Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học toán lớp 2...

Tài liệu Skkn sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học toán lớp 2

.DOC
34
2217
120

Mô tả:

I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: I.1.1 Cơ sở lí luận Để tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chúng ta rất cần một thế hệ, một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc. Là một người giáo viên tôi luôn suy nghĩ cần làm gì và dạy như thế nào để tạo ra một thế hệ mới luôn có đủ 4 tố chất: Đức – Trí – Thể – Mĩ, để tiếp cận với nền khoa học. Kiến thức các em tiếp cận được sẽ là công cụ trên con đường xây dựng đất nước tươi đẹp của các em. Đó chính là điều mong ước của Bác: “Dân tộc Việt Nam ta sánh vai với các cường quốc Năm Châu chính là nhờ một phần lớn ở công học tập ở các cháu”. Đảng và nhà nước ta từ xưa tới nay luôn đề cao nhiệm vụ giáo dục là quốc sách hàng đầu và luôn quan tâm đầu tư cho giáo dục. Tương lai của đất nước đều trông chờ vào thế hệ trẻ. “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”. Đứng trước tầm quan trọng đó, trong công cuộc giáo dục, Giáo dục Tiểu học được coi là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hoá thành nhiệm vụ của bậc học trong nhà trường. Nếu xác định và thực hiện tốt nhiệm vụ đó chính là chúng ta đã góp phần cống hiến công sức nhỏ bé của bản thân vào sự nghiệp giáo dục nước nhà. Trong nhà trường các môn học đều rất quan trọng và cần thiết, các môn học hỗ trợ nhau để giúp phát triển toàn diện cho học sinh. Trong các môn học thì Toán học có vị trí đặc biệt quan trọng nó là nền tảng khoa học là cơ sở phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học suy diễn trừu tượng. Môn Toán ở Tiểu học có tính chất trực quan là hình thành những biểu tượng Toán học ban đầu rèn luyện kĩ năng tính toán cho các em. Từ đó tạo cơ sở để phát triển tư duy và phương pháp học Toán cho các em sau này. 1 Toán học có tính chất thực tiễn và kiến thức Toán học cũng bắt đầu từ thực tiễn. Mỗi mô hình Toán học là một khái quát hoá. Từ nhiều tình huống trong cuộc sống, dạy học gắn liền với thực tiễn từ lâu đã được quán triệt trong dạy Toán. Đối với học sinh nhất là học sinh bậc Tiểu học Toán học góp phần quan trọng trong việc suy nghĩ suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Học Toán là cơ hội để các em vận dụng kinh nghiệm của bản thân để hình thành những tri thức mới những kĩ năng mới vận dụng những vốn sống thực tế vào giải toán. Chúng ta đều biết cấu trúc Toán học ở bậc Tiểu học của mỗi lớp đều có một vị trí yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng đều đảm bảo tính đồng tâm từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Do đó nội dung của môn Toán ở các lớp và toàn cấp học Tiểu học vừa mang tính hệ thống vừa mang tính khoa học. Học sinh ở Tiểu học nhất là học sinh ở các lớp đầu cấp. Hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ưu thế so với hệ thống tín hiệu thứ 2. Do đó các em hết sức nhậy cảm với tác động bên ngoài. Điều này đã phản ánh trong nhiều hoạt động nhận thức ở lứa tuổi các em. Do khả năng phân tích của các em còn yếu, những tri giác trên tổng thể tri giác không chịu nhiều tác động gây ra các biến động các ảo giác sự chú ý không phủ định còn chiếm nhiều ưu thế. Sự chú ý này chưa bền vững nhất là các đối tượng ít thay đổi. Do đó khả năng thay đổi tổng hợp, sự chú ý của học sinh Tiểu học còn phân tán lại thiếu khả năng phân tích nên dễ bị lôi cuốn vào trực quan. Các em chưa biết tổ chức sự chú ý – sự chú ý các em thường hướng ra bên ngoài vào hành động chứ chưa có khả năng hướng vào bên trong vào tư duy. 2 Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ logic hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ hình tượng khô khan. Các em ở cấp Tiểu học trí tưởng tượng tư duy có phát triển nhưng còn tản mạn ít có tổ chức và còn chịu nhiều tác động của nhiều hứng thú và kinh nghiệm sống các hình mẫu đã biết. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu tài liệu của các nhà khoa học về tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Đây là giai đoạn phát triển tư duy, nó được gọi là giai đoạn thao tác tư duy. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy học đúng lúc, đúng cách thì kết quả học tập của các em sẽ khả quan rất nhiều. I.1.2 Cơ sở thực tiễn Trải qua gần 30 năm giảng dạy, tôi thấy ở lứa tuổi học sinh Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 2 nói riêng rất hiếu động. Học tập và làm việc đều theo ý thích là chính. Các em thích chơi hơn học, vì vậy việc truyền thụ kiến thức cho các em phải lựa chọn sao cho phù hợp với lứa tuổi của các em. Nhiều năm nay nền giáo dục của nước ta đã nghiên cứu thực nghiệm và áp dụng thực tế để phù hợp với lứa tuổi của các học sinh. Phương pháp dạy học mới là: “Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm" tạo cho các em “Học mà chơi – Chơi mà học” ”. Đã làm cho các giờ học thêm sinh động, phát triển sự hứng thú của học sinh trong học tập. Vì vậy để học sinh nắm bắt sâu và chú ý hơn người giáo viên cần nghiên cứu và biết sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học để giờ học đạt hiệu quả. Ngoài những đồ dùng trong bộ đồ dùng dạy Toán người giáo viên cần nghiên cứu sưu tầm nhiều đồ dùng dạy học để giờ dạy đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những cơ sở lí luận, nghiên cứu cơ sở thực tế gắn với việc dạy và học của các trường trong Huyện Tiên Yên nói chung và trường Tiểu Học Thị Trấn nói riêng. Tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài "Sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học toán lớp 2". I.2 Mục đích nghiên cứu 3 * Với việc sử dụng của thầy. Xuất phát từ kiến thức kĩ năng vốn sẵn có tồn tại khách quan với học sinh. Trong khi dạy Toán bằng đồ dùng dạy học Thầy có thể mô tả kiến thức trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ và kí hiệu. Người giáo viên là người đứng ra tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập. * Với việc học của trò. Các em được hướng dẫn hoạt động và thực sự thực hành trên các đồ vật mô hình, kí hiệu. Thông qua các hoạt động học sinh phân giải được khối kiến thức, lĩnh hội thành hệ thao tác tường minh. Các em là nhân vật chủ thể trong các hoạt động học tập. Giờ học sinh động sáng tạo. I.3 Thời gian và địa điểm I.3.1 Thời gian Tìm hiểu thực trong lớp: Từ 25/08 đến 05/09/2007. Đăng kí đề tài: Tháng 9 năm 2007. Lập đề cương: Tháng 10 năm 2007. Dạy thực nghiệm: Tháng 10 năm 2007 Đề xuất ý kiến: Tháng 01 năm 2008. Viết đề tài lần 1: Tháng 02 năm 2008. Viết đề tài lần 2: Tháng 3 năm 2008. Báo cáo đề tài trước Trường: Tháng 4 năm 2008. Hoàn thiện đề tài: Tháng 5 năm 2008. I.3.2. Địa điểm Trường Tiểu Học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3. Phạm vi đề tài I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán 2. 4 I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Trường Tiểu Học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát 32 học sinh lớp 2A . I.4/ Phương pháp nghiên cứu - Để thực hiện tốt đề tài này tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau để quá trình thực hiện đề tài đạt độ tin cậy và chính xác cao nhất I.4.1/ Phương pháp quan sát sư phạm: - Đây là phương pháp mà người thực hiện khi tiếp xúc với thực tế giáo dục ở trường Tiểu học tôi đã thu thập được những tư liệu phong phú đa dạng của đối tượng nghiện cứu. Trên có sở đó rút ra được những khái quát về thực trạng của bộ môn và những biện pháp giải quyết thực trạng đó. I.4.2./ Phương pháp điều tra. - Đây là phương pháp mà tất cả các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phải sử dụng để phân loại đánh giá mức độ đạt được của học sinh bằng những câu hỏi trắc nghiệm, phỏng vấn… Để thu những số lượng, những ý kiến khác nhau về thực trạng sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy và học môn Toán. Từ đó có cách nhìn chính xác hơn về thực trạng này nhờ vâỵ người thực hiện có phương pháp hữu hiệu để giải quyết thực trạng hơn. I.4.3/. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết sư phạm - Trên cơ sở tiếp xúc thực tế ở một số lớp trong trường bằng nhiều biện pháp khác nhau tôi đã thực hiện hệ thống hoá khái quát hoá những kinh nghiệm và những hiểu biết của bản thân để đối chiếu thực tế từ đó rút ra bài học có giá trị về lí luận thực tế cho học sinh. I.4.4/Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 5 - Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ các chuyên gia giáo dục có trình độ cao. Các nhà quản lí, các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm… Để từ đó đưa ra những nhận xét những đánh giá thực trạng việc giảng dạy các môn học. Từ đó có những biện pháp sử dụng đồ dùng quan trọng khi dạy và học đạt hiệu quả. I.5. Đóng góp mới về mặt lí luận – về mặt thực tiễn - Đề tài được nghiên cứu trên đối tượng của học sinh lớp 2A với hình thức tổ chức dạy học theo phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc đưa đồ dùng thiết bị dạy học vào việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Với hình thức dạy học này sẽ tạo điều kiện cho mỗi học sinh tự lĩnh hội và khám phá kiến thức phát triển tài năng Toán học cho các em. - Nghiên cứu nội dung chương trình Toán Tiểu học nói chung, chương trình Toán 2 nói riêng. Nội dung kiến thức số học là trọng tâm là hạt nhân của chương trình. Các kiến thức và phép Toán số học hỗ trợ cho việc học tốt nội dung môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung Từ đó phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành của học sinh. Hình thành phẩm chất không thể thiếu của người lao động giỏi, người công dân của thời đại hiện đại. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. - Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung phương pháp dạy Toán nói riêng đã được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên tâm huyết quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về dạy môn Toán Tiểu học và được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Vấn đề đưa đồ dùng thiết bị dạy học vào môn 6 Toán đã có nhiều giáo viên quan tâm. Nhưng hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng đôi khi chưa đạt mức độ tối ưu. Mà đồ dùng thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu trong quá trính dạy và học môn Toán. Vì vậy người giáo viên cần hết sức chú ý tới việc vận dụng thiết bị đồ dùng dạy học vào công tác giảng dạy cho học sinh Tiểu học. Đây cũng là vấn đề mà các nhà sư phạm phải đặc biệt chú ý bởi đề tài này tương đối mới mẻ lên chưa thực sự được quan tâm. Và đây chính là động lực để tôi tâm huyết lựa chọn đề tài này. “Biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 2” II.1.2. Cơ sở lí luận * Môn Toán ở trường Tiểu học là một môn học thống nhất không chia thành phân môn riêng. Hạt nhân của môn Toán Tiểu học là cơ sở bao gồm: số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Nội dung về các đại lượng cơ bản, yếu tố hình học, giải Toán có lời văn được sắp xếp gắn bó với hạt nhân số học tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung của môn Toán. Trong chương trình Toán Tiểu học các tập hợp số và các phép tính số học là nền tảng để học tập các nội dung khác. Các tập hợp số là nội dung cơ bản, các số ở đây gồm (tập hợp số tự nhiên, số hữu tỉ không âm). Tập hợp các số đó được chia thành các tập hợp con mà ta thường gọi là vòng số theo thứ tự tong lớp học. Mỗi vòng số được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác như: Kiến thức về đai lượng, phép đo đạc, các yếu tố hình học, giải Toán. - Các kiến thức số học đại lượng được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm, kế thừa và phát triển không gián đoạn. - Các kiến thức về đại lượng và phép đo đại lượng được trình bày dưới dạng hình thành khái niệm, phép đo khái niệm đại lượng. Các đại lượng không sắp xếp thành chương trình mà xen kẽ với các vòng số được mở rộng cùng với mở rộng các vòng số. 7 - Các kiến thức hình học ở Tiểu học bao gồm các yếu tố cơ bản cần thiết như: Điểm, đoạn thẳng, đường thẳng, các hình vuông, chữ nhật, tam giác, tứ giác… Các đại lượng, các kiến thức hình học không trình bày riêng biệt mà được trình bày đan xen từ lớp 1 đến lớp 5. Xen kẽ với các vòng số theo nguyên tắc đồng tâm, kế thừa và phát triển một số kiến thức hình học đưa vào dưới dạng các bài tập tổng hợp có tác dụng củng cố kiến thức: - Tóm lại: Nội dung môn Toán ở Tiểu học đã quán triệt tuyệt đối quan điểm Toán hiện . Các kiến thức và các khái niệm được sắp xếp theo chu kì nguyên tắc đồng tâm và phát triển dần ở các lớp cuối cấp. * Biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học - Việc dạy học Toán ở Tiểu học có những biện pháp chung trong mỗi một bài có những nội dung khác nhau riêng đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng cao biện pháp đó một cách thích hợp có hiệu quả. - Việc hình thành khái niệm của các em bao gồm các bước sau: Bước 1: Nêu được nhiệm vụ định hướng sự chú ý và yêu cầu quan sát của học sinh. Bước 2: Hoạt động với các đồ vật: Đồ vật thật, đồ vật trực quan… Kết hợp với các thao tác quan sát thu thập các tài liệu cần thiết. tích luỹ kinh nghiệm cảm tính có liên quan sắp xếp các tài liệu thu được cho việc làm tiếp. Bước 3: Bước đầu trừu tượng hoá thay các số liệu đã quan sát bằng các hình tượng trưng (kí hiệu, sơ đồ, hình vẽ kí hiệu) về các đồ vật để quan sát. Kết hợp quan sát các biểu tượng trực quan đó và phân tích có khoa học để phát hiện dấu hiệu chung (dấu hiệu bản chât) tổng hợp các dấu hiệu chung thành mô hình sơ bộ để tiếp tục trừu tượng hoá phân tích loại bỏ các dấu hiệu không đặc trưng. Bước 4: Khái quát các dấu hiệu đặc trưng, dấu hiệu chung để hình thành biểu tượng khái quát. 8 Bước 5: Củng cố các khái niệm nhận thức qua việc học nêu ví dụ minh hoạ và áp dụng thực tiễn thực hành, làm bài tập. Điều chỉnh nhận thức sai lầm hoặc chưa đầy đủ – luyện tập việc vân dụng để củng cố kĩ năng sử dụng đồ dùng. II.2. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng trong dạy và học toán của HS lớp 2 a. Thực trạng về chất lượng học môn Toán của học sinh lớp 2. - Qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi thấy trong cả một chương trình kiến thức lớp 2 việc thực hiện phép trừ có nhớ một lần là các em còn vướng mắc các em chưa biết cách thực hiện và ghi nhớ sau mỗi một bài – Ví dụ: 9+5 từ đó thiết lập và học thuộc các công thức: 9 cộng với một số qua 10 thuộc nhanh chóng quên. Chưa biết tổ chức các ghi nhớ các em chỉ thuộc mồm không có khả năng vận dụng. - Nhiều em khi cộng sử dụng đếm ngón tay, có em còn sử dụng cả chân đếm. Đến các lớp trên các em rất mắc về kiến thức cộng trừ có nhớ một lần. - Giáo viên chưa có ý thức sử dụng đồ dùng và sử dụng đồ dùng chưa hiệu quả. II.2.2/ Đánh giá thực trạng b. Thực trạng về việc sử dụng đồ dùng học tập của các em ở các năm hoc trước đây. - Những năm học trước đây nhìn chung việc sử dụng đồ dùng của các em vào quá trình học đôi lúc còn lúng túng vì các em còn chưa thuộc các kí hiệu chưa nắm được các lệnh đề chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của bộ đồ dùng Toán. 9 - Năm học 2007-2008 nhận lớp tôi kiểm tra lại bộ đồ dùng Toán 2 của các em đã được trang bị từ những năm thay sách đầu tiên thì tôi thấy nhiều bộ đồ dùng đã không còn đảm bảo cho việc học Toán của các em vì đại đa số các bộ đồ dùng không đầy đủ: chữ số kí hiệu đã mờ, đặc biệt khi phát các bộ đồ dùng đó tới các em thì các em không thích thú. c. Thực trạng và sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên - Người giáo viên đã sử dụng đồ dùng khi dạy học song đôi lúc chưa thuần thục – chưa nắm chắc được các kí hiệu, tên gọi của từng đồ dùng nên khi sử dụng giáo viên còn đưa ra những lệnh chưa nhất quán gây sự lúng túng cho các em. - Đôi khi chưa phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học – chưa nắm hết ý tưởng của nhà nghiên cứu chế tạo đồ dùng dạy học đó. - Cho đến nay giáo viên Tiểu học nói chung, giáo viên các trường Tiểu học Thị Trấn nói riêng đã quan tâm đến việc sử dụng thiết bị dạy học nhưng mới chỉ coi đó là phương tiện minh hoạ. Một số giáo viên chưa nắm được nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học. Chưa biết tận dụng các vật liệu có sẵn ở địa phương để tạo ra đồ dùng dạy học đơn giản. Đôi lúc chưa sử dụng hợp lí các đồ dùng thiết bị, nên hiệu quả thu được từ đồ dùng dạy học còn hạn chế. - Từ những thực trạng của giáo viên và học sinh mà tôi đã nêu trên. Nên tôi đã có những biện pháp đề xuất sau. II.3 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU. II.3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nhiệm vụ về lí luận BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2. 10 + Để xây dựng được nội dung và phương pháp đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán 2. Tôi đã nghiên cứu lí luận học, giáo trình thuyết số, giải tích tổ hợp và các loại sách tham khảo và sách hướng dẫn phương pháp dạy học bộ môn để từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ môn học. - Nhiệm vụ thực tiễn + Tìm hiểu nghiên cứu khảo sát thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học của học sinh, giáo viên Trường Tiểu Học Thị Trấn Tiên Yên. + Đề xuất vấn đề sử dụng đồ dùng, đồ dùng dạy học và khảo sát tính khả thi của vấn đề sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học đề xuất (Xin ý kiến chuyên gia). + Đề xuất các biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. II.3.2. Các nội dung cụ thể của đề tài. II.3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 2. Lứa tuổi học sinh Tiểu học là một giai đoạn tất yếu của cuộc đời. ở lứa tuổi này các em có những đặc điểm riêng. Đó là tính cách hồn nhiên ngây thơ, trong sáng mang nhiều cảm tính và tiềm thức những khả năng phát triển đó cũng là lứa tuổi trong giai đoạn hình thành nhân cách. Lứa tuổi học sinh Tiểu học các em rất hiếu động học tập và làm việc theo ý thích. Các em ham chơi hơn học. Bởi vậy các phương pháp truyền thụ cho các em phải phù hợp với lứa tuổi các em. Qua nhiều năm nay nền giáo dục đã nghiên cứu thực nghiệm và áp dụng thực tế sao cho việc giảng dạy phù hợp với lứa tuổi học sinh. Hiện nay phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”. “Học mà chơi – Chơi mà học” làm cho giờ học thêm sinh động. Phát triển sự hứng thú trong học tập của học sinh. Các em học sinh Tiểu học thường hiếu động dễ hưng phấn, khó tập trung chú ý lâu, hay hướng tới các hoạt động cụ thể, dễ thấy, kết quả trực tiếp hoặc nhanh thấy kết quả. Chính vì vậy mà các 11 em thường không chú ý và không lĩnh hội được những kiến thức khó và trừu tượng. Trí nhớ có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của con người. Đối với hoạt động học tập cũng vậy. Nếu không có trí nhớ thì các em không thể tiếp thu các kiến thức có mối liên quan với nhau. Bước vào giai đoạn Tiểu học đặc biệt là các lớp 1,2 đầu cấp. Trí nhớ của các em được được xác dịnh trên cơ sở mới của quá trình học tập và bắt đầu được điều khiển một cách có ý thức. Nhưng các em vẫn chưa tránh khỏi tình trạng chóng nhớ nhanh quên. Các em chưa quen với tổ chức việc ghi nhớ. Chưa biết cách ghi nhớ có điểm tựa theo những sơ đồ lôgic. Vì vậy người giáo viên cần khơi dậy nhận thức đã biết một cách hợp lí, sao cho các kiến thức chính là những điểm tựa khơi dậy một cách dễ dàng những kiến thức trong các em. Học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng sự phát triển của các em theo hướng hình thành nhân cách. Định hình và hoàn thiện dần bản thân theo mục tiêu giáo dục ở lứa tuổi trẻ đều tiềm chức một khả năng phát triển. Khả năng phát triển lớn cùng thời gian và bắt nhịp hoà đồng phù hợp với thời đại mà các em đang sống. Mỗi giáo viên phải dựa vào đó mà có những yêu cầu về kiến thức và phương pháp dạy sao cho không lỗi nhịp với thời đại. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn phát triển mới của tư duy nó thường được gọi là giai đoạn thao tác cụ thể của tư duy. Các thao tác tư duy này được gọi tắt là cụ thể. Vì trong một chừng mức nhất định, chúng còn dựa trực tiếp trên các đồ vật, hiện tượng thực tại mà chưa tác động được lên lời nói và các giả thiết bằng lời. Trong một chừng mực nào đó hành động trên các đồ vật sự kiện bên ngoài là chỗ dựa hay điểm xuất phát cho các hành động trong óc. Là một giáo viên Tiểu học thì tối thiểu cũng phải nắm được những điều cơ bản về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi để từ đó áp dụng một cách khoa học vào quá trình dạy học 12 cũng như áp dụng từng phần từng bài cụ thể. ở đề tài này tôi nghiên cứu cách sử dụng đồ dùng trong giờ dạy và nghiên cứu làm thêm một số đồ dùng còn thiếu để phục vụ cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả. II.3.2.2. Nghiên cứu về nhiệm vụ môn học toán lớp 2:. Bước đầu các em có một số kiến thức cơ bản đơn giản thiết thực về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100. Phép nhân, chia, bảng nhân chia 2,3,4,5. Tên gọi và các thành phần và kết quả của các phép tính. Mối quan hệ của các phép tính cộng và trừ, nhân và chia các số đến 1000. Phép cộng trừ các số có 3 chữ số không nhớ. Các phần bằng nhau của đơn vị và các đơn vị đo đại lượng. Hình thành và vận dụng các kĩ năng về cộng, trừ, nhân, chia. Giải một số phương trình đơn giản, biết cách tính giá trị của biểu thức đơn giản, biết đong đo cân và ước lượng tương đối chính xác các đơn vị đo độ dài khối lượng, dung tích, thời gian. Nhận biết được một số hình biết cách tính độ dài đường gấp khúc, chu vi tam giac, tứ giác, hình vuông. Các em giải thành thạo các bài toán đơn giản về cộng trừ nhân chia có kèm đơn vị đo. Các em tự phát hiện, tự tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức mới chăm chỉ tự tin hứng thú với giờ học, bài học. II.3.2.3. Nghiên cứu về chương trình. Chương trình Toán 2 là bộ phận của chương trình Toán Tiểu học. Chương trình này kế thừa và phát triển thành tựu về dạy học. Toán 2 thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dụng để tăng cường hình thành và ứng dụng kiến thức mới quan tâm đúng mức đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của học sinh. * Thời lượng chương trình dạy học Toán 2. - Kì 1: 18 tuần = 90 tiết. - Kì 2: 17 tuần = 85 tiết. 13 - Cả năm học có 175 tiết. - Một tuần học có 5 tiết. - Mỗi tiết học 35 phút. * Kiến thức: Gồm các mạch kiến thức là. - Số học - Đại lượng - Số đo đại lượng - Các yếu tố hình học - Giải toán. II.3.2.4.. Nghiên cứu về phương pháp dạy Toán lớp 2 a. Phương pháp dạy học bài mới *Tự phát hiện tự giải quyết nhiệm vụ của bài học: Việc đưa đồ dùng vào dạy và học là không thể thiếu, ví dụ: Khi dạy bài 12 trừ đi một số. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các bó que tính và que tính rời, kết hợp với hình vẽ SGK để tự nêu được cách thực hiện. * Tự chiếm lĩnh kiến thức mới Sau khi học sinh tìm ra được kết quả của phép trừ, giáo viên tổ chức cho học sinh. Tương tự cách tìm kết quả của phép tính trên, bằng đồ dùng dạy học. Học sinh có thể lập các phép trừ liên tiếp để hoàn chỉnh lấy trừ của 12 trừ đi một số. Từ đó giáo viên tập cho học sinh tái hiện các kiến thức đó bằng cách vừa hấp dẫn vừa khích lệ học sinh thi đua học tập. Các em thường xuyên thực hành luyện tập kiến thức mới đó để giải quyết các vấn đề trong học tập trong đời sống. áp dụng phương pháp dạy học mới giúp học sinh biết phát hiện chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải các vấn đề gần gũi đời sống. * Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Cấu trúc Toán 2 đã góp phần giúp học sinh: 14 + Thường xuyên phải huy động kiến thức để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới – ví dụ: 9+5 học sinh phải huy động kiến thức đã học 9+1=10; 10+4=14; + Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã học. - Mỗi giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình và nhận biết được những ý định của tác giả Toán 2 thì có thể có nhiểu điều kiện ôn tập củng cố kiến thức đã học, giúp học sinh huy động chúng để phát hiện, chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức mới tìm ra những nội dung còn tiềm ẩn trong bài học. b. Phương pháp dạy học và các nội dung thực hành luyện tập * Nhiệm vụ chủ yếu là củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản của chương trình. Rèn luyện các năng lực thực hành giúp học sinh hiểu ra rằng học không để biết mà học còn để rèn luyện và vận dụng. c. Nghiên cứu soạn bài Soạn bài thực chất là lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập tích cực nhằm đạt được mục tiêu của một bài học Toán 2. Mỗi bài học cần có: + Mục tiêu, mức độ, kiến thức, kĩ năng cần đạt. + Xác định dồ dùng dạy học. Nêu các đồ dùng dạy của giáo viên - đồ dùng dạy học cần thiết của học sinh + Các hoạt động dạy học chủ yếu Xác định rõ tên từng hoạt động - Cách tiến hành từng hoạt động - Cách đưa các đồ dùng dạy vào thời điểm nào cho thích hợp và đạt hiệu quả cao. - Khi củng cố bài cần sử dụng linh hoạt các trò chơi học tập II.3.2.5.. Nghiên cứu tìm hiểu bộ đồ dùng dạy và học Toán 2 15 * Ngay từ năm đầu thay sách lớp 2 công ty thiết bị đồ dùng dạy học đã trang bị đồ dùng dạy học môn Toán 2 sau: - Học sinh bộ đồ dạy học Toán - Giáo viên: Bảng gài Hộp đồ dùng gồm có: + Cộng trừ có nhớ qua 10; Trong phạm vi 100 các số gồm có: que tính, thẻ bó chục que tính: Bộ số ô vuông biểu diễn số trăm, số đơn vị thẻ chữ nhật. + Phép nhân chia có các tấm bìa hình vuông mỗi tấm bìa có những số chấm trên tương ứng với các dạng bài. + Dạy các bài đo đại lượng có thước cân, Calít II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu. - Trường Tiểu Học Thị Trấn Tiên Yên nằm trên trục đường Phố Lý Thường Kiệt. Ngay trung tâm Thị Trấn so với các trường trong Huyện. Trường có bề dầy về thành tích học tập và các hoạt động: Trường có 32 cán bộ giáo viên với 19 lớp với 563 học sinh ở đều 5 khối. - Học sinh của trường đa số chăm ngoan có ý thức học tập tốt, phụ huynh của trường luôn quan tâm tới các em, quan tâm đến mọi hoạt động của nhà trường. - Giáo viên của trường nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề. Mẫu mực trong mọi lời nói việc làm. Luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Các cô giáo được phụ huynh, nhân dân tin yêu. - Trường có nhiều thành tích đóng góp cho nền giáo dục Huyện nhà. Trường đã được: Sở Giáo Dục – Tỉnh Quảng Ninh – Huyện Tiên Yên tặng thưởng bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận về thành tích dạy và học. 16 Trường là một trong những trường của tỉnh có khuôn viên sạch, đẹp. Trường được công nhận là trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 và tiến tới xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2. III.3.2.3. Các biện pháp cụ thể *Với giáo viên. A. – Ngay từ đầu năm nhận lớp: Tôi đã đọc kĩ nội dung chương trình SGK – SGV môn Toán. - Từ đó liệt kê ra các mảng kiến thức và đồ dùng phục vụ cho việc dạy cả mảng kiến thức đó (1) Phép cộng và trừ có nhớ trong phạm vi 100. - Cần: Các chữ số rời, bảng gài, các bó trục que tính, các thẻ bó trục que tính, các que tính rời, các dấu. (2) Các số đến 1000 phép cộng và trừ trong phạm vi 1000 - Cần: Các hình vuông biểu diễn trăm, đơn vị, các hình chữ nhật biểu diễn trục đơn vị các số, các dấu. (3) Phép nhân chia - Cần: Các tấm bìa có những chấm tròn tương ứng với bài dạy (4) Đại lượng và đo đại lượng - Cần: Thước m-cm, ca, cốc lít, cân đĩa, cân sức khoẻ, đồng hồ, tờ lịch, quyển lịch, tiền với nhiều tờ có mệnh giá khác nhau. (5) Các yếu tố hình học - Cần: Thước đo, hình mẫu, các hình minh hoạ. (6) Giải toán - Cần: Các bài toán Các bài mẫu về: Tóm tắt và Bài giải Các danh mục trên tôi đã Vi tính, PôTô ra giấy A3 gián ngay tủ đồ dùng. 17 Ví dụ: Phần dạy học về các đại lượng (Độ dài, khối lượng, dung tích, thời gian, chu vi) và các đơn vị đo của nó. Người giáo viên cần tổ chức cho học sinh được hoạt động thực hành. Chẳng hạn: Dạy bài đại lượng độ dài học sinh được thực hiện thực sự dùng đơn vị đo để đo đại lượng qua hoạt động học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên. Để tổ chức dạy học về đại lượng, đo dại lượng. Giáo viên phải chuẩn bị các dụng cụ chứa, dụng cụ đo, quy trình thực hành để học sinh hoạt động lĩnh hội. Quy trình này người giáo viên cần tiến hành trước khi cho học sinh thực hiện để dự đoán trước các khó khăn học sinh có thể gặp phải. - Khi tổ chức cho học sinh hoạt động thực hành giáo viên cần quan sát và có thể hỗ trợ, giúp đỡ, những học sinh gặp khó khăn. - Trong quá trình tổ chức học sinh hoạt động thực hành, quy trình phải rõ ràng từng thao tác để học sinh có thể thực hiện một cách tự nhiện. Trường hợp học sinh thao tác chậm, giáo viên cần kiên trì không nóng vội để giúp đỡ các em vượt qua những khó khăn, xây dựng lòng tự tin cho các em. B. - (1) Tôi đã nghiên cứu và làm thêm một số đồ dùng dạy học, cho một số bài mà ngành giáo dục chưa cung ứng đầy đủ như tranh ảnh, mô hình, bảng phụ… (2) Tôi nghiên cứu kỹ - Cách gọi chính xác, nhất quán cho các đồ dùng dạy học - ví dụ: Que tính, thẻ que tính, thẻ bó trục que tính… (3) Tôi nghiên cứu kĩ cách sử dụng đồ dùng vào mỗi bài: - Gắn với nội dung SGK, SGV - Phù hợp với kế hoạch của bài học - Đồ dùng tăng hứng thú nhận thức cho các em - Đảm bảo tính trực quan tạo cho các em khả năng tiếp cận bà học. Từ đồ dùng dạy học người giáo viên tạo điều kiện mở rộng nội dung kiến thức 18 trong SGK cho học sinh. Từ đồ dùng học tập tạo cho các em tự lực chiếm lĩnh kiến thức hình thành kĩ năng cơ bản. - Để đồ dùng khi dạy có hiệu quả tôi nghiên cứu kĩ bài và đồ dùng cho mỗi bài học đưa ra đúng lúc, vị trí đảm bảo tính khoa học, them mĩ, độ chính xác cao. - Cần sử dụng linh hoạt các đồ dùng dạy học, đồ dùng dạy học không chỉ để phục vụ phần cung cấp các kiến thức mà còn vận dụng hợp lí vào các hoạt động thực hành. * Với học sinh: - Tôi đã kiểm tra toàn bộ đồ dùng phục vụ cho học Toán của các em. - Họp phụ huynh: Nêu tầm quan trọng của bộ đồ dùng học Toán. Để khắc phục bộ đồ dùng quá cũ và thiếu nhiều. Thay vào đó giáo viên cùng phụ huynh trao đổi và đi đến những thống nhất trong bộ đồ dùng học Toán 2 mới do Công ti thiết bị đồ dùng dạy học sản xuất. - Xác định đồ dùng học toán của các em đã có vfa đò dùng cần bổ sung. - Nêu rõ tầm quan trọng của bộ đồ dùng trong học toán, thống nhất phụ huynh trang bị. - Hướng dẫn phụ huynh tên gọi, kí hiệu của các đồ dùng. VD: Thẻ que tính, thẻ bó chục que tính... - Hướng dẫn HS sắp xếp đồ dùng trọng hộp đồ dùng. - Hướng dẫn học sinh hiểu lệnh đề kí hiệu. - Soạn bài trước ba ngày, xác định đồ dùng cho bài học. - Để đảm bảo thời lượng cho tiết học sau cuối tiết học của ngày hôm trước tôi hướng dẫn HS chuẩn bị đồ dùng cho tiết học của ngày hôm sau. */ Kết luận 19 Bằng những biện pháp trên tôi đã khắc phục được những thực trạng của thầy và trò còn mắc trong chương II. Giờ học đặt hiệu quả, chất lượng sử dụng đồ dùng dạy học và giờ học được nâng cao. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trước thực trạng của giáo viên và học sinh. Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng trong công tác dạy và học. Tôi đã đề xuất các biện pháp, cụ thể để khắc phục các tồn tại qua quá trình giảng dạy kết quả học tập môn Toán của các em lớp 2A theo từng giai đoạn học tập như sau. KẾT QUẢ HỌC TẬP GKI CKI GKII CKII Điểm 9 -10 21 22 25 28 Điểm 7 -8 9 9 7 4 Điểm 5 -6 2 1 Điểm dưới 5 III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận - Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi thấy đồ dùng thiết bị dạy học là yếu tố rất quan trọng trong quá trình học tập ở Tiểu học. - Đồ dùng dạy học không chỉ thực hiện được chức năng minh hoạ mà còn là nguồn tri thức để các em khám phá và phát huy tính tích cực trong học tập. - Việc nghiên cứu bài dạy, nghiên cứu đồ dùng phục vụ cho các hoạt động trong bài dạy rất cần thiết đối với mỗi giáo viên khi lên lớp. - Việc nghiên cứu làm các dồ dùng cho các bài học chưa được trang bị đồ dùng là rất cần thiết. Mỗi giáo viên, mỗi tổ khối nên có ý thức, có kế hoạch làm các đồ dùng từ các nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, dễ làm – dễ sử dụng. - Đồ dùng dạy học cần đưa ra đúng lúc, đúng chỗ đồng thời phải đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan