Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Tác động của toàn cầu hóa đến kinh doanh quốc tế...

Tài liệu Tác động của toàn cầu hóa đến kinh doanh quốc tế

.PDF
24
1
119

Mô tả:

lOMoARcPSD|15978022 KDQT Nhóm 1 - Thảo luận Kinh doanh (Trường Đại học Thương mại) StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ________________________ BÁO CÁO THẢO LUẬN HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN KINH DOANH QUỐC TẾ Giảng viên hướng dẫn : Phan Thu Trang Nhóm thực hiện Lớp học phần Lê Hoàng Quỳnh : Nhóm 01 : 2218ITOM1311 1 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 MỤC LỤC Phần I: Lý thuyết.....................................................................................................4 1.1 Khái niệm toàn cầu hóa.............................................................................................4 1.1.1. Khái niệm................................................................................................................4 1.1.2. Nội dung toàn cầu hóa...........................................................................................5 1.1.3. Các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hóa.......................................................................7 1.2. Kinh doanh quốc tế...................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm................................................................................................................9 1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh quốc tế.......................................................................10 1.2.3. Các hình thức của hoạt động kinh doanh quốc tế..............................................10 1.3. Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động kinh doanh quốc tế............................11 1.3.1. Tác động theo hướng tạo ra cơ hội......................................................................11 1.3.2. Tác động theo hướng tạo ra thách thức..............................................................12 Phần II: Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.12 2.1. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam gia đoạn trước năm 1995...........................12 2.2. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2006.................................14 2.1.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng........................................................................14 2.2.2. Về nông nghiệp.....................................................................................................15 2.2.3. Về công nghiệp......................................................................................................15 2.2.4. Về thị trường xuất khẩu.......................................................................................16 2.3. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 đến nay..............................17 2.4. Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động xuất khẩu...........................................19 2.4.1. Cơ hội.................................................................................................................... 19 2.4.2. Thách thức............................................................................................................20 Phần III. Kết luận..................................................................................................21 Tài liệu tham khảo.........................................................................................................22 2 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ST T 1 Mã SV 19D17014 1 Họ và tên Nhiệm vụ Điểm thảo luận Tìm hiểu, phân tích phần 1.1.1 và Vũ Thị Hải An 2 1.1.2 2 19D170211 Lê Phạm Ngọc Anh Tìm hiểu, phân tích phần 1.1.3 và 1.2.1 3 3 19D17000 2 Lê Thị Lan Anh Tìm hiểu, phân tích phần 1.2.2 và 1.2.3 2 4 19D17000 6 Trần Nguyễn Phương Anh Tìm hiểu, phân tích phần 2.4 và 3 5 19D17014 4 Trịnh Ngọc Anh (NT) Tìm hiểu, phân tích phần 1.3 và 2.1 6 19D17021 4 Vũ Thị Lan Anh Tìm hiểu, phân tích phần 2.1 7 19D17028 4 Bùi Thị Ngọc Ánh Tìm hiểu, phân tích phần 2.3 8 20D18005 9 NOUANSY Anouvong Chuẩn bị powerpoint 9 19D17000 8 Nguyễn Thị Bình Thuyết trình 10 19D17014 6 Nguyễn Khánh Chi Thuyết trình phần III 3 2 1 1 3 1 Ngày 30 tháng 3 năm 2022 Nhóm trưởng Trịnh Ngọc Anh 3 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 NỘI DUNG Phần I: Lý thuyết 1.1 Khái niệm toàn cầu hóa 1.1.1. Khái niệm Toàn cầu hóa (Globalization) diễn ra ở mọi lĩnh vực đời sống bao gồm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Dưới đây là một số cách hiểu về toàn cầu hóa: Thứ nhất, toàn cầu hóa là thuật ngữ được sử dụng để mô tả về quá trình quốc tế hóa thị trường hàng hóa và dịch vụ, các phương tiện sản xuất, hệ thống tài chính, ... Đây cũng là quá trình thúc đẩy dòng lưu chuyển của vốn, quá trình đổi mới công nghệ trở nên nhanh hơn và làm tăng tính phụ thuộc, làm nhất thể hóa thị trường các quốc gia. Thứ hai, toàn cầu hóa là quá trình liên kết, hội nhập giữa các cá nhân, công ty và chính phủ ở các quốc gia khác nhau, quá trình đó phát triển nhờ có hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, và được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa có tác động đối với môi trường, văn hóa, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế và đời sống của con người. Thứ ba, toàn cầu hóa liên quan quá trình nhất thể hóa trật tự kinh tế thông qua việc giảm dần những rào cản đối với thương mại quốc tế như thuế XK, hạn ngạch NK. Theo đó, các nền kinh tế khu vực, các xã hội và các nền văn hóa quan, phí trở nên hội nhập thông qua liên lạc, vận tải và thương mại. Toàn cầu hóa dường như được nhắc đến với ý nghĩa là quá trình toàn cầu hóa kinh tế, đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế các quốc gia với nền kinh tế thế giới thông qua thương mại, đầu tư, di chuyển thể nhân, và sự phát triển của khoa học công nghệ. Quá trình toàn cầu hóa chịu sự tác động bởi các yếu tố kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa xã hội, chính trị, công nghệ sinh học... Thứ tư, toàn cầu hóa là quá trình hội nhập của các xã hội, các nền văn hóa và các nền kinh tế khác nhau. Trong lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hóa là quá trình tạo ra 4 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 một thị trường chung, nơi đó có trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia mà không bị giới hạn gì.  Khái niệm: Toàn cầu hóa là quá trình liên kết, hội nhập của các quốc gia và lãnh thổ (gọi chung là các quốc gia), tiến tới nhất thể hóa thị trường giữa các quốc gia trên thế giới, làm cho các quốc gia trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, toàn cầu hoá là một hiện tượng, một quá trình, một xu thế liên kết trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt của đời sống xã hội (từ kinh tế, chính trị, an ninh, văn hoá đến môi trường, v.v...) giữa các quốc gia. Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hoá là một khái niệm kinh tế chỉ quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. 1.1.2. Nội dung toàn cầu hóa Toàn cầu hóa các thị trường (The globalization of markets) Toàn cầu hóa các thị trường đề cập tới việc gắn kết (hợp nhất) các thị trường quốc gia vốn riêng rẽ và tách biệt thành một thị trường rộng lớn mang tính toàn cầu. Việc hạ thấp các hàng rào đối với hoạt động thương mại giữa các nước giúp cho việc bán hàng hóa trên phạm vi quốc tế trở nên dễ dàng hơn. Đôi khi có những ý kiến cho rằng sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau đang dần trở nên có sự đồng nhất, điều này giúp cho tạo nên thị trường toàn cầu. Các sản phẩm tiêu dùng như thẻ tín dụng Citigroup, đồ uống Coca — Cola, các trò chơi video Sony PlayStation, bánh humberger McDonald’s, và cà phê Starbucks thường được lấy làm ví dụ điển hình cho xu hướng này. Các doanh nghiệp như Citygroup, Coca-Cola, McDonald’s, Starbucks và Sony không đơn thuần chỉ là những người được hưởng lợi mà còn là những nhân tố tạo thuận lợi 5 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 cho sự phát triển của xu hướng này. Bằng việc cung cấp các sản phẩm cơ bản ra thị trường nước ngoài, họ đang góp phần giúp tạo nên một thị trường toàn cầu. Một doanh nghiệp không cần phải có quy mô khổng lồ như một tập đoàn đa quốc gia mới có thể gặp thuận lợi và thu được lợi ích từ việc toàn cầu hóa các thị trường. Ví dụ như ở Mỹ, gần 90% số lượng các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu là những doanh nghiệp quy mô nhỏ với số lượng lao động ít hơn 100 người, và tỷ trọng của họ trong tổng sản lượng xuất khẩu của Mỹ đang tăng dần trong suốt thập niên vừa qua và hiện đang vượt quá 20%. Toàn cầu hóa hoạt động sản xuất (The globalization of production) Toàn cầu hóa hoạt động sản xuất đề cập đến việc sử dụng các nguồn lực về hàng hóa và dịch vụ từ các địa điểm khác nhau ở khắp nơi trên thế giới nhằm khai thác những lợi ích do sự khác biệt giữa các quốc gia về chi phí và chất lượng của các yếu tố phục vụ sản xuất như (lao động, năng lượng, đất đai và vốn). Bằng cách này, các công ty hy vọng có thể hạ thấp cấu trúc chi phí chung/hoặc cải thiện chất lượng hoặc tăng khả năng chuyên môn hóa các chức năng trong hoạt động sản xuất, điều này cho phép các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả hơn. Xem xét trường hợp đối với mẫu máy bay thương mại 777 của hãng Boeing. Có tám nhà cung cấp Nhật Bản tham gia sản xuất các phần như thân, cửa và cánh máy bay; một doanh nghiệp từ Singapore cung cấp cửa cho càng hạ cánh; ba nhà cung cấp từ Italia chế tạo vỏ cánh máy bay... Tổng cộng có khoảng 30% giá trị của chiếc máy bay 777 được cung cấp bởi các công ty nước ngoài. Đối với chiếc máy bay 787, Boeing còn định đẩy mạnh xu hướng này nhiều hơn, họ dự định tới 65% giá trị của chiếc máy bay sẽ được thuê ngoài từ các công ty nước ngoài và 35% trong số đó sẽ đến từ 3 công ty lớn của Nhật Bản. Một phần lý do căn bản của Boeing khi thuê ngoài khá nhiều trong hoạt động sản xuất đó là vì các nhà cung ứng nước ngoài này thực sự là những doanh nghiệp giỏi nhất trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Một mạng lưới toàn cầu các nhà cung cấp sẽ tạo ra những sản phẩm cuối cùng tốt hơn, điều này cho phép Boeing có thêm cơ hội dành thị phần nhiều hơn trong tổng đơn hàng máy bay thương mại so với đối thủ chính của họ là 6 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 Airbus. Bên cạnh đó, việc Boeing outsource một số hoạt động sản xuất ở các nước khác là nhằm tăng cơ hội dành được các đơn hàng quan trọng từ các hãng hàng không có trụ sở ở nước đó. 1.1.3. Các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hóa Có 2 nhân tố chính thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, đó là: Việc dỡ bỏ các rào cản trong các hoạt động thương mại và đầu tư ở các lĩnh vực Việc dỡ bỏ các rào cản trong các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ, công nghệ, sở hữu trí tuệ giữa các nước và lãnh thổ trên phạm vi khu vực và toàn cầu cùng với sự hình thành và tăng cường các quy định, nguyên tắc, luật lệ chung với cơ chế tổ chức để điều chỉnh và quản lý các hoạt động, giao dịch kinh tế quốc tế theo hướng tự do hoá là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Đối với lĩnh vực hàng hóa, trong khuôn khổ của Hiệp định GATT, thương mại hàng hóa là lĩnh vực thể hiện rõ nét nhất việc dỡ bỏ các rào cản theo hướng tự do hóa. Từ năm 1947 đến nay đã diễn ra 8 vòng đàm phán để cắt giảm thuế quan. Kết quả của các vòng đàm phán đã đưa thuế quan của các nước công nghiệp phát triển giảm xuống từ 40% năm 1947 xuống còn gần 10% vào cuối thập niên 1960 và dưới 4% sau khi hoàn thành thực hiện các cam kết của vòng đàm phán Urugoay. Hiệp định đạt được tại vòng đàm phán Urugoay làm giảm tới 38% mức thuế quan của hàng nghìn mặt hàng trên thế giới. Về hàng rào phi thuế quan, tổ chức WTO cũng như các khuôn khổ khu vực đều đưa vào trong chương trình đàm phán. Vòng đàm phán Urugoay đã đề cập tới một các lĩnh vực liên quan tới các hàng rào phí thuế quan như biện pháp vệ sinh an toàn và kiểm dịch động thực vật, các rào cản kỹ thuật, các quy định về định giá hải quan, quy tắc xuất xứ… Trên phạm vi khu vực, hàng rào thuế quan nội khối đã được gỡ bỏ như trong EU, NAFTA, AFTA. Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ, Hiệp định GATS trong khuôn khổ của WTO là nỗ lực đầu tiên nhằm xây dựng các quy định trên phạm vi toàn cầu để quản lý các luồng lưu chuyển dịch vụ giữa các quốc gia. Hiệp định đã đưa ra các nguyên 7 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 tắc mang tính chất khung, dựa vào đó các nước đưa ra những cam kết cụ thể về mở cửa và tiếp cận thị trường. Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới quá trình toàn cầu hóa, là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình này. Những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật và công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý thuyết và phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội với chi phí thấp hơn, giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề thúc đẩy sự hình thành và phát triển sự phân công, chuyên môn hóa lao động, sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia. Nhờ đó, thương mại và trao đổi quốc tế về hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động và tri thức ngày một tăng. Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đường cho sự hình thành và phát triển nhanh chóng của thị trường thế giới. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành giao thông và kỹ thuật thông tin giúp các chi phí về vận tải, về thông tin ngày càng giảm, sự cách trở về địa lý dần được khắc phục, các quốc gia và dân tộc trở nên gần gũi hơn. Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức đang hình thành trong đó tri thức trở thành một lực lượng sản xuất ngày càng quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế nói chung và từng loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường quốc tế nói riêng. Cách mạng khoa học – công nghệ cũng tạo ra nhiều loại vật liệu mới có chất lượng tốt hơn, chi phí thấp hơn thay thế những vật liệu truyền thống. Từ những năm 1980 cho đến nay, thế giới đã tăng cường sử dụng những nguồn năng lượng và vật liệu mới, khiến cho lượng dầu lửa do các nước công nghiệp tiêu thụ giảm đi 8 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 trung bình 1 tỷ tấn/năm. Tỷ lệ nguồn điện nguyên tử, thủy điện, năng lượng mặt trời được sử dụng ngày càng cao trong sản xuất và đời sống. Các vật liệu mới như chất dẻo đặc biệt, vật liệu tổng hợp, sợi quang học, gốm sứ… thay thế ngày càng nhiều nguyên liệu truyền thống. Tự động hóa cũng trở thành một nét đặc trưng của khoa học – công nghệ, nhiều khâu trong sản xuất được tự động hóa, lập trình khoa học. 1.2. Kinh doanh quốc tế 1.2.1. Khái niệm Theo Marios I. Katsioloudes, Spyros Hadjidakis, International Business – A global perspective, 2007, kinh doanh quốc tế được hiểu như sau: “Kinh doanh quốc tế là tất cả các giao dịch mang tính thương mại của tư nhân hoặc chính phủ giữa hai hay nhiều quốc gia.” Các công ty tư nhân thực hiện các giao dịch này vì mục đích lợi nhuận, các chính phủ thực hiện các giao dịch này có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc không. Những giao dịch này bao gồm bán hàng, đầu tư, vận tải. Như vậy, theo cách hiểu này, kinh doanh quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ, hoặc hoạt động đầu tư giữa các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia. Hay được hiểu là kinh doanh quốc tế bao gồm những hoạt động vượt qua biên giới của quốc gia, được thực hiện vì mục đích sinh lợi. Một cách hiểu khác, theo giáo trình Kinh doanh quốc tế 2011, TS Nguyễn Thị Hồng Vân: “Kinh doanh quốc tế (international business), hiểu đơn giản, là việc thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau.” Khái niệm này cho thấy những hoạt động cụ thể của kinh doanh quốc tế, bao gồm đầu tư, mua bán hàng hóa và dịch vụ, đó là những hoạt động được thực hiện 9 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 nhằm mục đích sinh lợi, có liên quan giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc khu vực khác nhau. Như vậy, qua những cách hiểu về Kinh doanh quốc tế được trình bày ở trên, có thể rút ra được khái niệm của kinh doanh quốc tế như sau: “Kinh doanh quốc tế là những hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể từ hai hay nhiều quốc gia khác nhau nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm những hoạt động đầu tư, trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ.” 1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh quốc tế ‐ Kinh doanh quốc tế là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các nước, còn kinh doanh trong nước là hoạt động kinh doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia đó. ‐ Kinh doanh quốc tế được thực hiện ở nước ngoài nên gặp phải nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa. ‐ Kinh doanh quốc tế buộc phải diễn ra trong môi trường kinh doanh mới nên các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả. ‐ Kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường. 1.2.3. Các hình thức của hoạt động kinh doanh quốc tế Kinh doanh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thường kinh doanh dưới nhiều hình thức vô cùng đa dạng và phong phú. Để thuận lợi cho việc quản lí, người ta thường phân loại tất cả các hình thức kinh doanh quốc tế thành 3 nhóm lớn sau đây: Nhóm hình thức kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương ‐ Nhập khẩu ‐ Xuất khẩu ‐ Chuyển khẩu ‐ Tái xuất khẩu ‐ Gia công quốc tế 10 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 ‐ Xuất khẩu tại chỗ Nhóm hình thức kinh doanh thông qua các hợp đồng ‐ Hợp đồng cấp giấy phép ‐ Hợp đồng đại lí đặc quyền ‐ Hợp đồng quản lí ‐ Hợp đồng theo đơn đặt hàng ‐ Hợp đồng xây dựng và chuyển giao ‐ Hợp đồng phân chia sản phẩm Nhóm hình thức kinh doanh thông qua đầu tư nước ngoài ‐ Đầu tư trực tiếp nước ngoài ‐ Đầu tư gián tiếp nước ngoài 1.3. Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động kinh doanh quốc tế 1.3.1. Tác động theo hướng tạo ra cơ hội Toàn cầu hóa vừa tạo cơ hội, vừa tạo thách thức cho các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế. Về mặt tích cực, toàn cầu hóa mang lại cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế những cơ hội như: - Thứ nhất, các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Đặc biệt, khi các quốc gia là thành viên của các liên kết khu vực, ở đó quan hệ thương mại giữa các thành viên là các thỏa thuận thương mại tự do (chẳng hạn các nước ASEAN ký kết thỏa thuận thương mại tự do AFTA, các nước thuộc khu vực Bắc Mỹ ký kết thỏa thuận thương mại tự do NAFTA) hoặc khi các quốc gia là thành viên của một tổ chức kinh tế quốc tế, chẳng hạn Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ở đó quan hệ thương mại được điều chỉnh bởi những nguyên tắc và quy định nhằm đảm bảo thương mại càng trở nên thông thoáng và khả đoán thì điều kiện tiếp cận thị trường trở e, thuận lợi hơn. Đây chính là cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường kinh doanh của mình. 11 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 - Thứ hai, toàn cầu hóa giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực một cách tối ưu. Khi điều kiện tiếp cận thị trường trở nên thông thoáng, thuận lợi thì việc di chuyển các nguồn lực giữa các quốc cũng trở nên dễ dàng, đó là sự di chuyển của nguồn vốn, nguồn lao động, kỹ thuật, công nghệ, … Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn lực có chi phí thấp, góp phần giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ ba, toàn cầu hóa giúp doanh nghiệp có cơ hội củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Dưới tác động của toàn cầu hóa, nền kinh tế mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, bởi vậy thị trường được mở rộng và thị trường trong nước cũng trở thành thị trường quốc tế. Do đó, áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp tăng lên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể giữ vững vị thế tại thị trường trong nước và ngoài nước. Điều đó cũng có nghĩa là toàn cầu hóa đã mang lại cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cơ hội củng cố khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.2. Tác động theo hướng tạo ra thách thức Bên cạnh những tác động tích cực theo hướng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, toàn cầu hóa còn có những tác động không tích cực, tạo ra những thách thức cho các doanh nghiệp. Những thách thức của quá trình toàn cầu hóa đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bao gồm: - Thứ nhất, toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. - Thứ hai, toàn cầu hóa đặt ra cho các doanh nghiệp những thách thức trong việc củng cố năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như hoạt động quản trị doanh nghiệp. 12 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 - Thứ ba, toàn cầu hóa cũng đặt ra những thách thức cho các doanh nghiệp trong việc đáp ứng những quy định pháp luật quốc gia và quốc tế, những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường ở các quốc gia khác nhau Phần II: Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam 2.1. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam gia đoạn trước năm 1995 Trước Cách mạng tháng 8/1945, Việt Nam đã từng xuất khẩu than, gạo, cao su, … nhưng đây chủ yếu là hoạt động kinh tế nhằm vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động của thực dân, phong kiến. Từ khoảng năm 1976, Việt Nam đã đề ra các phương hướng, nhiệm vụ tang nguồn xất khẩu. Bước vào thực hiện phương hướng, nhiệm vụ và các mục tiêu nêu trên, nền kinh tế nước ta gặp một số khó khăn lớn là, trong khi chưa ra khỏi khủng hoảng và lạm phát, Mỹ và các thế lực thù địch vẫn tiếp tục cấm vận và bao vây kinh tế. Giai đoạn trước năm 1991, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu sang Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu - một phần lớn là đổi lấy nguyên nhiên vật liệu, lương thực, hàng tiêu dùng; xuất khẩu sang các nước khác rất hạn hẹp, do bị bao vây cấm vận và năng lực sản xuất hàng xuất khẩu hạn chế. Kim ngạch xuất khẩu năm 1985 là 0,7 tỉ USD, năm 1990 là 2,4 tỉ USD và 1995 là 5,45 tỉ USD (Theo Tổng cục Thống kê). Tỉ USD 6 5.4 5 4 3 2.4 2 1 0.7 0 1985 1990 1995 13 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) 0 lOMoARcPSD|15978022 Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn năm 1985 - 1995 (Theo Tổng cục Thống kê) Xuất khẩu bình quân đầu người năm 1985 mới đạt 11,7 USD, năm 1990 đạt 36,4 USD. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP năm 1985 là 5%, năm 1995 đạt 26,2%. Khi Liên Xô tan rã, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, các khoản viện trợ quốc tế cũng như thị trường xuất khẩu và nhập khẩu bị thu hẹp đáng kể. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương của nước ta với khu vực đồng Rúp giảm sút rõ rệt, cả năm 1991 chỉ đạt 366,4 triệu rúp, bằng 15,1% năm 1990, trong đó xuất khẩu 77,3 triệu rúp, bằng 7,3%. Giai đoạn sau năm 1991 có nhiều khởi sắc hơn, sản xuất lương thực là ngành đạt thành tựu lớn nhất, xuất khẩu mỗi năm 3-4 triệu tấn gạo, đưa nước ta vào danh sách những nước xuất khẩu gạo hàng đầu của thế giới. Cùng với đó, các cây công nghiệp như cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, chè, lạc, rau quả cũng trở thành những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng. Trong 5 năm 1991-1995, bình quân mỗi năm xuất khẩu gạo tăng 7,6 %, hàng rau quả tăng 10,8%/năm; cao su tăng 12,4% /năm; cà phê tăng 17,7%/năm; hạt tiêu tăng 24,8%/năm; hạt điều tăng 37,5%/năm. Tuy nhiên sản lượng còn ít và quy mô còn nhỏ lẻ. Nhìn chung, ở giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu tăng chậm, mặt hàng xuất khẩu vẫn còn phân tán, chưa tạo được mặt hàng chủ lực có khối lượng lớn, chất lượng hàng xuất khẩu không đáp ứng các hợp đồng đã cam kết và không theo kịp yêu cầu của thị trường nước ngoài. 2.2. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2006 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở tuyên bố Bangkok với năm nước thành viên ban đầu là Indonesia, Malaysia, Phillipines, Singapore và Thái Lan. Sau hơn 40 năm tồn tại và phát triển, ngày nay ASEAN đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên chính phủ bao gồm 10 quốc gia (thêm Brunei, Cambodia, Laos, Việt Nam, Myanmar). Kể từ khi gia nhập ASEAN vào năm 1995, Việt Nam đã thực hiện 14 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 nghiêm túc các cam kết CEPT/AFTA, đồng thời nỗ lực tham gia kí kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại và hiệp định đầu tư khác. 2.1.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng Từ khi gia nhập ASEAN, quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN tăng nhanh và ổn định, do có những yếu tố hỗ trợ như tiếp tục hưởng ưu đãi thuế quan với tổng số trên 99% dòng thuế của ASEAN +6 là 0% theo ATIGA; tự do hóa thuế quan; xóa bỏ hàng rào phi thuế; cải thiện yêu cầu về quy tắc xuất xứ; thuận lợi hóa thương mại; đơn giản, hiện đại hóa thủ tục hải quan; hài hòa tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp; áp dụng các biện pháp kiểm dịch vệ sinh động thực vật phù hợp. Về quy mô tăng trưởng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dạt quy mô 5,2 tỷ USD vào năm 1995. Đến năm 2000 tăng gấp 3 lần so với 1995 với kim ngạch 14.45 tỷ USD và tăng nhanh lên 32,44 tỷ USD vảo năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân đầu người năm 2006 gấp 2,5 lần so với năm 2000, tăng 20,7% so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam được xếp vào mức cao nhất khu vực Đông Nam Á, chỉ đứng sau Trung Quốc. Đóng góp của nhân tố tăng khối lượng xuất khẩu vào tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt cao nhất trong năm 2004, có giảm đi trong năm 2005 và đã tăng trở lại trong năm 2006. Đây là dấu hiệu tích cực đối với xuất khẩu, lượng hàng hóa xuất khẩu tăng thể hiện quy mô sản xuất đã được mở rộng, là yếu tố giúp duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu một cách bền vững. Từ năm 1996-2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình quân mỗi năm đạt 7,5%. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ năm 2000 đến 2005 tăng khoảng 19%/năm, nhập siêu khoảng 4 tỷ USD/năm, bằng 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu tuy còn cao nhưng vẫn trong tầm kiểm soát và có xu hướng giảm dần. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8,4%, GDP theo giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD. 15 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 2.2.2. Về nông nghiệp Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1988 là 46,3%, năm 2005 còn 20,9%. Trong nội bộ ngành nông nghiệp cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Nông nghiệp phát triển toàn diện với tốc độ khá, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm. An ninh lương thực được bảo đảm. Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu 50 vạn - 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Giá trị tạo ra trên một đơn vị diện tích ngày một tăng lên. Năm 2005, nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ 2 về cà phê, thứ 4 về cao su, thứ 2 về hạt điều, thứ nhất về hạt tiêu. 2.2.3. Về công nghiệp Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm 1988 là 21,6%, năm 2005 lên 41%. Từ chỗ chưa khai thác dầu mỏ, đến nay, mỗi năm đã khai thác được khoảng gần 20 triệu tấn quy ra dầu. Ngành công nghiệp chế tác chiếm 80% giá trị sản lượng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh với thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại. Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 15%/năm, giá trị tăng thêm đạt 10%/năm. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong nước và ngoài nước. Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng, có chỗ đứng trong những thị trường lớn. Đến năm 2005, các mặt hàng xuất khẩu như than đá, các sản phẩm điện tử, điện lạnh; dây điện và cáp điện; sản phẩm nhựa; sản phẩm gỗ… tiếp tục tăng mạnh. 2.2.4. Về thị trường xuất khẩu Về thị trường xuất khẩu, từ chỗ chúng ta phải lệ thuộc hoàn toàn vào khu vực thị trường Đông Âu và Liên xô, thì từ năm 1991, thị trường ngày càng được mở rộng từ ASEAN đến châu Á, châu Âu và châu Mỹ, châu Phi. Nếu như từ năm 2000 trở về trước thị trường xuất khẩu thị trường chủ yếu của nước ta chủ yếu ở khu vực châu Á, thì từ 2001 đến nay, thị trường đã được đa dạng hoá. Năm 2006, 16 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng đến 220 nước và vùng lãnh thổ. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường châu Mỹ tăng đều trong 3 năm qua (từ 21,3% năm 2004 lên 23,2% năm 2006). Thị trường Hoa Kỳ vẫn là đối tác chính của Việt Nam về xuất khẩu với kim ngạch 8 tỉ USD, chiếm tỷ trọng 86,8%, các nước khác chỉ chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Mỹ. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn đối với xuất khẩu giày dép nhưng thị trường châu Âu vẫn duy trì được tỷ trọng 19-20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước từ năm 2004 đến nay. Các nước EU chiếm tỷ trọng 89,2% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Âu (6,81 tỉ USD), tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2005. Riêng châu Á, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn so với các châu lục khác, bởi đây là thị trường lớn nhất từ trước tới nay. Ngoài ra, việc số liệu thống kê về xuất khẩu vào châu Đại Dương được tính gộp vào châu Á (kể từ năm nay) đã làm tăng thêm tỷ trọng của khu vực này (châu Đại Dương chiếm tỷ trọng 8,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước). Trong đó, khu vực Đông Bắc Á chiếm tỷ trọng 51,8%, đạt kim ngạch 10,79 tỉ USD; khu vực Đông Nam Á chiếm tỷ trọng 31,5%, đạt kim ngạch 6,56 tỉ USD; châu Đại Dương chiếm tỷ trọng 15,87%, đạt kim ngạch 3,3 tỉ USD... trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Á. 2.3. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 đến nay Sau khi gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006, Việt Nam lập tức được hưởng quyền lợi trong thương mại và mở cửa thị trường của 150 nước thành viên. Nhờ đó khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường các nước thành viên cũng tăng lên. Các hàng rào thuế quan phi WTO mà hàng hoá Việt Nam bị áp đặt một cách bất lợi bị bãi bỏ. Nhìn nhận tổng thể xuất nhập khẩu VN đã có những bước tăng trưởng đáng kể, đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng. Kim ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người năm 2010 đạt 914,4 USD/người trong khi năm 2006 là 559,2 USD/người. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 71,6 tỉ USD, 17 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 tăng 25,5% so với năm 2009, vượt xa kế hoạch Quốc hội đề ra là 60 tỉ USD (tăng trên 6%) cũng như mức đỉnh 62,7 tỉ USD năm 2008. Sau khi gia nhập WTO hàng hóa của Việt Nam đã xuất hiện ở hầu khắp các châu lục trên thế giới. Xuất khẩu không chỉ tăng về lượng mà cơ cấu mặt hàng cũng có những khởi sắc theo hướng tiến bộ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu (triệu USD): Dầu thô (10450), Dệt may (9108), Da giày (4697), Hải sản (4562), Lúa gạo (2902), Đồ gỗ (2779), Điện tử, máy tính (2703), Cà phê (2022), Cao su (1597), Than đá (1444), Dây & cáp điện (1014), Khác (19622). Mặc dù gia nhập WTO gần 5 năm nhưng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam hầu như không có gì thay đổi. Nhóm hàng nông - thủy sản xuất khẩu chiếm khoảng 20%, chủ yếu là sơ chế. Khoáng sản xuất khẩu thô chiếm khoảng gần 20%, hàng công nghiệp nhẹ gia công chiếm khoảng hơn 50%. Hàng công nghiệp nặng xuất khẩu chiếm 1,6%. Hàng công nghệ cao mới chỉ được khoảng 8,3%. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính 1/2012: Dầu thô Lượng dầu thô xuất khẩu đạt 579 nghìn tấn, tăng 3,3% so với tháng12/2011 và giảm 6,4% so với tháng 1/2011. Trị giá xuất khẩu mặt hàng này đạt 526 triệu USD, tăng 8,5% so với tháng 12/2011 và tăng 13,5% so với tháng 1/2011. Lượng dầu thô trong 1/2012 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Hàng. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đầu tiên của năm 2012 đạt 1,08 tỷ USD, giảm 17,1% so với tháng trước đó và giảm 12,2% so với tháng 1/2011. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 656 triệu USD, chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Xuất khẩu gạo năm 2012 đạt 256 nghìn tấn với trị giá là 147 triệu USD, giảm 21,2% về lượng và giảm 24,1% về trị giá so với tháng 12/2011. Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu và tiêu thụ cao su của Việt Nam. Xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại & linh kiện trong tháng 1/2012 đạt 850 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng 12/2011 và tăng 113,9% so với tháng 1/2011. Giai đoạn 2007 - 2020, xuất khẩu (XK) hàng hóa tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 15%/năm. Quy mô kim ngạch xuất khẩu (KNXK) tăng từ 48,6 tỷ USD năm 2007, lên mức 176,58 tỷ năm 2016, đạt xấp xỉ 282,7 tỷ USD năm 2020. Tỷ trọng KNXK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNXK 18 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 hàng hóa từ 42,8% năm 2007, giảm còn 28,5% năm 2016 và đạt mức 28,2% năm 2020; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ 57,2% năm 2007, đạt 71,5% năm 2016 và 71,8% năm 2020. Giai đoạn 2007 - 2020, tốc độ tăng trưởng KNXK của khu vực FDI đạt 16,9%/năm, khu vực kinh tế trong nước là 11,6%/năm. Xét theo nhóm hàng, so với tổng KNXK - tỷ trọng giá trị XK nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản từ 34,4% năm 2007, tăng lên 50% năm 2019 (khoáng sản có xu hướng giảm); nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp từ 42,6% năm 2007, giảm còn 38,8% năm 2019; nhóm nông, lâm, thủy sản từ 23,1% năm 2007, giảm xuống còn 11,2% năm 2019. Tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 44,6% năm 2007, chỉ còn 14% năm 2019. Tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 55,4% năm 2007, đạt 86% năm 2019. Năm 2020, tỷ trọng nhóm nhiên liệu và khoáng sản chỉ còn 1%; nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 85,1%; nhóm nông, lâm, thủy sản chỉ còn 8,8%; hàng hóa khác là 5,1%. Động lực tăng trưởng XK không đến từ nhóm nông sản, thủy sản mà chủ yếu đến từ các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp (nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm trên 86,1% tổng KNXK, cao hơn mức 84,2% của năm 2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm 2017). Giai đoạn 2007 - 2020: Mỹ chiếm tỷ trọng bình quân 21% tổng KNXK hàng hóa của Việt Nam; Liên minh châu Âu (EU): 17,8%; Trung Quốc: 12,5%; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 12,9%; Nhật Bản: 9,2 %; Hàn Quốc: 5,6%. Về thặng dư thương mại, năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,8 tỷ USD) và năm 2018 (6,4 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 (1,9 tỷ USD) và gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,6 tỷ), thành tích này chủ yếu được tạo ra bởi khu vực FDI. Năm 2020, xuất siêu ghi nhận mức kỷ lục gần 19,1 tỷ USD, có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD. 2.4. Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động xuất khẩu 2.4.1. Cơ hội Hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội mới và những thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Những cơ hội đó có thể kể 19 Downloaded by Quang Quang ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan