Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Thảo luận thị trường chứng khoán chọn 1 công ty đã niêm yết trên sàn upcom để đư...

Tài liệu Thảo luận thị trường chứng khoán chọn 1 công ty đã niêm yết trên sàn upcom để đưa ra các phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật cổ phiếu công ty đó

.PDF
40
1
133

Mô tả:

lOMoARcPSD|15978022 Thảo luận TTCK - Đặng Thị Lan Phương Thị trường chứng khoán (Trường Đại học Thương mại) StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------------- ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Đề tài: CHỌN 1 CÔNG TY ĐÃ NIÊM YẾT TRÊN SÀN UPCOM ĐỂ ĐƯA RA CÁC PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐÓ Nhóm: 12 Lớp học phần:2242BKSC2311 Người hướng dẫn: Đặng Thị Lan Phương Hà Nội, tháng 10 năm 2022 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................4 Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam..........5 1. Lịch sử và phát triển........................................................................................................................5 2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................................................6 3. Quá trình hoạt động và sản phẩm...................................................................................................6 3.1. Quá trình hoạt động.................................................................................................................6 3.2. Sản phẩm bảo hiểm...................................................................................................................7 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABIC (2018 - 2021)...........................................................8 Chương 2: Phân tích cơ bản của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.......9 1. Lý thuyết về phân tích cơ bản..........................................................................................................9 1.1. Phân tich kinh tế vĩ mô và phân tích ngành (phân tích môi trường đầu tư)..............................9 1.2. Phân tích doanh nghiệp..........................................................................................................11 2. Thực trạng phân tích cơ bản của công ty này ( Phân tích các tiêu chuẩn định tính và định lượng mà ngân hàng Agribank đã đạt được tại thời điểm đăng ký niêm yết)......................................16 2.1. Tiêu chuẩn định tính (là yếu tố được đánh giá qua quan điểm của nhà đầu tư).....................16 2.2. Phân tích định lượng..............................................................................................................18 Chương 3: Phân tích kỹ thuật của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam..24 1. Lý thuyết về phân tích kỹ thuật.....................................................................................................24 1.1. Khái niệm...............................................................................................................................24 1.2. Các nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích kỹ thuật..................................................24 1.3. Các chỉ số của thị trường chứng khoán..................................................................................25 2. Thực trạng phân tích kỹ thuật của công ty này (Phân tích diễn biến giá và khối lượng giao dịch).......................................................................................................................................................27 2.1. Diễn biến giá và tình hình kinh doanh....................................................................................27 2.2. Khối lượng giao dịch chứng khoán CTCP bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.........34 Chương 4: Những bất cập và giải pháp củaCông ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam...........................................................................................................................................................36 1. Những bất cập của ABI trên sàn UpCom.....................................................................................36 2. Giải pháp.......................................................................................................................................38 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................41 2 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 Danh sách thành viên ST T 111 112 113 114 115 116 117 118 Họ và tên Triệu Thị Thương Tào Thu Thủy Đỗ Thủy Tiên Hoàng Ngọc Khánh Toàn Hoàng Thu Trà Bùi Huyền Trang Hoàng Thị Trang Mai Thu Trang Công việc Đánh giá Thuyết trình Tìm tài liệu Viết bài chi tiết Tìm tài liệu Tìm tài liệu Làm power point Tìm tài liệu Tìm tài liệu 3 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 LỜI MỞ ĐẦU Ngành đầu tư chứng khoán tuy đã hơn 10 năm tuổi, nhưng vẫn được xem là lĩnh vực đầu tư khá mới so với ngành khác trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, và cũng rất non trẻ so với chứng khoán của các nước trong khu vực. Tuy đã qua thời kỳ sôi động, nhưng hấp lực của thị trường chứng khoán (TTCK) đến các nhà đầu tư vẫn còn khá lớn. Vì vậy, những vấn đề đi kèm như : thông tin dùng để phục vụ cho lĩnh vực này cũng rất sôi động. Không phải nhà đầu tư nào cũng trang bị cho mình những kiến thức về đầu tư chứng khoán. Sự dễ dàng để tung ra một hay nhiều thông tin với tốc độ phát tán cực nhanh mà công nghệ thông tin mang lại, thì càng làm cho sự tiện ích của thông tin tác động đến nhà đầu tu biết chọn lọc, hay tác hại đến những ai tùy tiện tin vào đó. Sử dụng thông tin một cách thông minh là chìa khóa dẫn đến thành công! Để tận dụng được những thông tin đó nhà đầu tư cần trang bị cho mình kỹ năng phân tích cơ bản và kỹ thuật cổ phiếu của các công ty. Và đây cũng là đề tài mà nhóm em muốn đưa ra để tìm hiểu, phân tích và thảo luận. Nhóm em xin chọn Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam để làm rõ vấn đề trên. Trong quá trình thảo luận, nhóm em vẫn còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn góp ý để nhóm em hoàn thiện đề tài này. 4 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 1. Lịch sử và phát triển Thực hiện chiến lược đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) trở thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam và mạnh trong khu vực với cơ cấu đa sở hữu và hoạt động kinh doanh. Với lĩnh vực kinh doanh đa dạng và khả năng cung cấp hệ thống sản phẩm, dịch vụ tài chính ngày càng hoàn thiện cho nền kinh tế - xã hội, Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quyết định mở rộng hoạt động kinh doanh. vào lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thông qua việc xúc tiến thành lập công ty bảo hiểm. Quyết định này đã được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ngày 08/08/2007, Công ty chính thức đi vào hoạt động kinh doanh, tham gia thị trường bảo hiểm và sẵn sàng phục vụ nhu cầu bảo hiểm phi nhân thọ của khách hàng trên toàn quốc. Thực hiện Quyết định số 161/2001 / QĐ-TTg ngày 23/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2001 - 2010” với mục tiêu trở thành Tập đoàn tài chính - Ngân hàng hàng đầu trong khu vực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã khởi xướng thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC), hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính. ABIC ra đời trong thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng, năng lực cạnh tranh của các DNBH khắc nghiệt, nguồn nhân lực bảo hiểm thiếu về số lượng và thường xuyên biến động lớn ... nhưng được sự hợp tác và ủng hộ mạnh mẽ của các cổ đông sáng lập. , đặc biệt là hệ thống AGRIBANK, cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên hơn 500 công ty, ABIC đã hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ của định hướng chiến lược kinh doanh 5 năm đầu (2007-2011) đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua: tăng trưởng doanh thu bán hàng đạt bình quân hàng năm 52%; Tốc độ tăng quỹ dự phòng bình quân hàng năm hoạt động đạt 62%; Lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm; Thu nhập và đời sống của người lao động được đảm bảo, năm này qua năm khác ... Đặc biệt ABIC là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm 5 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 hàng đầu triển khai các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm đến khu vực Nông nghiệp, Nông nghiệp thông qua 140 thôn với hơn 14.500 Tổng đại lý thuộc hệ thống Agribank, cung cấp thành công sản phẩm bảo hiểm đến 1,6 triệu hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ, vay vốn sử dụng dịch vụ ngân hàng tại hệ thống Agribank. Sau gần 20 năm hoạt động, ABIC là một trong 10 tập đoàn bảo hiểm chuyên nghiệp và uy tín hàng đầu tại thị trường Việt Nam với hoạt động hiệu quả, bền vững và đầu tư an toàn. ABIC có mô hình kênh phân phối Ngân hàng - Bảo hiểm phát triển bền vững và hiệu quả với các hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 2. Cơ cấu tổ chức 3. Quá trình hoạt động và sản phẩm 3.1. Quá trình hoạt động ABIC là công ty bảo hiểm phi nhân thọ, công ty hoạt động trong 4 lĩnh vực: - Kinh doanh sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. - Tái bảo hiểm, bao gồm cả nhượng và tái bảo hiểm. - Đầu tư tài chính theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm. - Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật: Cùng với việc triển khai 6 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 nghiệp vụ bảo hiểm, công ty còn tiến hành phối hợp giám định thiệt hại, phối hợp với các đơn vị cảnh sát giao thông tổ chức giám định để đẩy nhanh việc lập hồ sơ bồi thường. Hơn nữa, công ty đã tổ chức nhận hồ sơ và bồi thường yêu cầu bồi thường tại địa điểm của người được bảo hiểm, từ đó tạo sự thoải mái, tin tưởng và tiết kiệm thời gian đi lại cho khách hàng. Khách hàng của ABIC bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tuy nhiên phân khúc khách hàng lớn nhất của công ty là khách hàng ở khu vực nông nghiệp và nông thôn. 3.2. Sản phẩm bảo hiểm • Một số sản phẩm chủ lực của công ty: - Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo Nghị định 103/2008 / NĐ-CP ngày 16/09/2008 của Chính phủ. Bảo hiểm theo "Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới" ban hành Thông tư số 126/2008 / TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính. Các nhóm bảo hiểm cá nhân: ₊ Bảo hiểm trong trường hợp tử vong ₊ Bảo hiểm tai nạn con người ₊ Bảo hiểm du lịch ₊ Bảo hiểm tai nạn học sinh ₊ Bảo hiểm chủ nợ ₊ những người khác - Nhóm bảo hiểm hàng hóa nội địa: ₊ Áp dụng "Quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam năm 2012" ban hành tại Quyết định số 892 / BHQĐ / 12 ngày 15/12/2012 của Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp. ₊ Phạm vi áp dụng: Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy trên lãnh thổ Việt Nam. Khi có thoả thuận riêng trong hợp đồng bảo hiểm, nó có thể được áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển sang các nước láng giềng và vận chuyển từ nước ngoài quá cảnh qua Việt Nam đến các nước láng giềng. 7 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 ₊ Số tiền bảo hiểm: Là giá trị hàng hoá do người được bảo hiểm kê khai theo giá thị trường. - Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng - lắp đặt: ₊ Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định 119/2015 / NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ. ₊ Đối tượng bảo hiểm là tất cả các hạng mục công việc do bên nhận thầu thực hiện theo hợp đồng xây lắp được ký kết giữa bên giao thầu và chủ đầu tư. 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABIC (2018 - 2021) Kết quả kinh doanhdoanh Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Doanh thu thuần 1.230.766 1.450.009 1.701.650 1.798.653 LN nộp 526.825 658,790 710,350 684,681 LNST thu nhập DN 171,798 242,496 293,020 272,522 LNST của CĐ cty mẹ 171,798 242,496 293,020 272,522 Theo trang Vietstock Thống kê giao dịch gần nhất Ngày 14/10/202 Giá đóng Thay đổi Khối BQ BQ NN NN cửa lượng mua bán mua bán (- 14,314 629 1,015 600 0 (- 18,044 630 727 1,700 0 (- 11,170 389 557 2,400 1,100 (- 4,540 358 377 900 100 2,695 577 427 100 100 38,000 2 13/10/202 1.81%) 38,600 2 12/10/202 40,300 -500 1.23%) 40,900 2 10/10/202 -100 0.26%) 2 11/10/202 -700 -200 0.49%) 41,100 700 8 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 2 (+1.73%) KLGD: cp, Giá: đồng Chương 2: Phân tích cơ bản của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 1. Lý thuyết về phân tích cơ bản 1.1. Phân tich kinh tế vĩ mô và phân tích ngành (phân tích môi trường đầu tư)  Phân tích nền kinh tế toàn cầu  Các diễn biến về chính trị trong khu vực cũng như từng quốc gia  Các chiến lược và chính sách kinh tế tài chính của các quốc gia  Sự can thiệp của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế  Các liên kết kinh tế của các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế…  Phân tích nền kinh tế quốc gia  Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): sự tăng trưởng GDP phản ánh sự phồn thịnh của quốc gia, là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tổng quát thực trạng của nền kinh tế, thể hiện mức độ cơ hội để doanh nghiệp có thể thực thi các chiến lược đầu tư và phát triển sản xuất và kinh doanh của mình.  Tỷ lệ lạm phát: là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực lực cũng như triển vọng phát triển của từng nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao và có xu hướng gia tăng làm giảm sút thu nhập thực tế từ đầu tư chứng khoán.  Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ người lao động trong tổng lực lượng lao động chưa tìm được việc làm. Chỉ tiêu này phản ánh công suất hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần phải đặt trong mối quan hệ về trình độ phát triển công nghệ của từng quốc gia để có thể đánh giá khách quan nền kinh tế của từng quốc gia  Lãi suất: các mức lãi suất cao sẽ giảm giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai, từ đó làm giảm tính hấp dẫn của các cơ hội đầu tư chứng khoán. Lãi suất (lãi suất thực) là yếu tố chủ yếu cấu thành chi phí đầu tư kinh doanh, là giới hạn để lựa chọn phương hướng đầu tư. Do đó khi phân tích tìm kiếm cơ hội đầu tư chứng khoán, chúng ta phải xem xét và dự báo lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: quy mô nguồn 9 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 tiền gửi tiết kiệm, quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế, sự can thiệp của chính phủ…  Thâm hụt ngân sách: là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định tăng thu ngân sách và cắt giảm chi tiêu của chính phủ, tăng lãi suất huy động vốn,…từ đó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, giá cả và tình hình lạm phát, nghĩa vụ đóng thuế của các chủ thể kinh doanh, nhu cầu của thị trường  Tâm lý của công chúng: ảnh hưởng trực tiếp quy mô cầu tiêu dùng của thị trường. Nếu người tiêu dùng tin vào thu nhập trong tương lai của họ sẽ tăng thì sẵn sàng tăng chi tiêu. Tương tự, nếu người kinh doanh dự đoán rằng nhu cầu đối với sản phẩm của họ sẽ tăng thì họ sẽ gia tăng sản xuất và dự trữ. Do đó, tâm lý của công chúng người tiêu dùng ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế nói chung cũng như cơ hội mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp  Chu kỳ của nền kinh tế: sự thay đổi tuần hoàn các trạng thái kinh tế theo trình tự: Tăng cường – Suy thoái – Phục hồi của nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các doanh nghiệp. Điều này lưu tâm các nhà đầu tư chứng khoán rằng trong đầu tư luôn phải có một cái nhìn xa hơn, rộng hơn về viễn cảnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chu kỳ của nền kinh tế  Phân tích chính sách của chính phủ  Chính sách tài chính: bao gồm các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là một định chế tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của doanh nghiệp, đến thu nhập thực tế của người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh. Tương tự, tăng hoặc giảm chi tiêu của chính phủ sẽ làm thay đổi quy mô nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.  Chính sách tiền tệ: có liên quan đến việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để kích thích đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy, chính sách tiền tệ của Chính phủ sẽ chi phối đến chiến lược huy động vốn, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp  Phân tích ngành  Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: liên quan trực tiếp tới chiến lược quy mô sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tương thích với các giai đoạn trong chu kỳ 10 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 sống sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng của các sản phẩm đó thay đổi thì hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi. Dưới góc độ đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư không những quan tâm tới lợi nhuận của một kỳ đầu tư trong hiện tại mà còn phải quan tâm tới lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai đối với các chứng khoán có thể đầu tư. Với khía cạnh đó, khi nào mua, khi nào bán chứng khoán là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư phải quan tâm.  Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Thương trường như chiến trường. Đó là hệ quả tất yếu của cơ chế thị trường do sự hiện diện và chi phối của quy luật cạnh tranh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng hòa của các yếu tố như: khả năng tài chính, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh doanh, uy tín tên tuổi của doanh nghiệp…Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự sống còn của các doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới các hình thức như: mối đe dọa xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ tiềm năng, sức ép từ các sản phẩm cùng loại thay thế, thế độc quyền của người mua, người bán…  Xác định hệ thống rủi ro của ngành (hệ số ß), từ đó tính toán lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tư theo mô hình CAMP E(R) = Rf + ß(Rm – Rf) Trong đó: E(R) là mức lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tư Rf: lãi suất phi rủi ro Rm: mức sinh lời bình quân ß: hệ số rủi ro của ngành 1.2. Phân tích doanh nghiệp  Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp  Lịch sử doanh nghiệp: đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó ở hiện tại và tương lai  Nguồn nhân lực  Người lãnh đạo: khả năng của người lãnh đạo, uy tín, tiếng tăm của họ là nguyên nhân dẫn đến những thành công của các doanh nghiệp mà họ điều hành. Người lãnh đạo trong các công ty cổ phần lớn thường có tầm nhìn xa trông rộng hơn các chủ doanh nghiệp nhỏ. Các nhà lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu cũng có xu hướng hạn chế việc 11 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 theo đuổi các dự án cỡ lớn. Điều này có nguy cơ làm giảm khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong nhiều năm sau. Chính vì thế tuổi tác cũng có tầm quan trọng như khả năng quản lý của người lãnh đạo.  Người lao động: là hạt nhân của năng lực phát triển của doanh nghiệp. Người lao động có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ có nhiều khả năng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác các chi phí đào tạo và quá trình tuyển dụng các nguồn nhân lực cũng cần được nghiên cứu một cách tỷ mỉ, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.  Nguồn lực tài chính: Chiến lược của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với khả năng tài chính của nó. Người ta sẽ suy nghĩ như thế nào về một doanh nghiệp khẳng định mong muốn phát triển nhờ vào những nguồn lực bên ngoài, vay nợ nhiều nhưng không có tài sản gì đáng kể? Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh là điều kiện tốt để không ngừng nâng cao vị thế, thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh thị trường, không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.  Khách hàng và nhà cung cấp: Sự phát triển của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng và nhà cung cấp của họ. Hãy thử tưởng tượng, nếu doanh nghiệp có một khách hàng chiếm tới hơn 50% doanh số thì điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng đó chuyển sang mua hàng của một nhà cung cấp khác, hoặc khách hàng đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì lí do đó, một doanh nghiệp quá tập trung vào một nhóm khách hàng hay nhà cung cấp, hoặc chỉ có mội số khách hàng lớn thường bị đánh giá có mức độ ổn định tài chính và khả năng toán thấp hơn so với những doanh nghiệp có nhiều khách hàng nhỏ.  Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: là một trong những căn cứ quan trọng để xác định lợi nhuận dự kiến của các kỳ đầu tư chứng khoán trong tương lai,là các định hướng phát triển có tính chất dài hạn được thể hiện trên các kế hoạch chủ yếu của doanh nghiệp như: kế hoạch đầu tư phát triển; kế hoạch sản phẩm; kế hoạch phát triển thị trường; kế hoặc huy động vốn dài hạn  Phân tích tài chính doanh nghiệp 12 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022  Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp: thông thường để xem xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích căn cứ vào các dữ liệu thực tế được phản ánh thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán và được công khai trên TTCK  Bảng cân đối kế toán  Báo cáo kết quả kinh doanh  Nội dung phân tích  Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản. Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng TSLĐ của doanh nghiệp Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.  Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có 13 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp o Quan hệ giữa tài sản cố định và nguồn dài hạn Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn o VLĐ thường xuyên = VCSH + NDH – giá trị còn lại của TSCD (VCD) o Vốn lưu động thuần = TSLD và ĐTNH – Tổng nợ ngắn hạn (Net working capital)  Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán…) Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kỹ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác.  Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập (net proit margin - lợi nhuận biên) 14 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 Hoặc hệ số chi trả cổ tức = 1 - tỷ lệ thu nhập giữ lại  Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển công ty Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – hệ số chi trả cổ tức Tốc độ tăng trưởng = Tỷ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE  Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư chứng khoán qua các chỉ số tài chính Để đạt hiệu quả trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau:  Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm thông tin  Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và với doanh nghiệp khác trong từng ngành, hoặc số trung bình của ngành.  Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư. 2. Thực trạng phân tích cơ bản của công ty này ( Phân tích các tiêu chuẩn định tính và định lượng mà ngân hàng Agribank đã đạt được tại thời điểm đăng ký niêm yết) 2.1. Tiêu chuẩn định tính (là yếu tố được đánh giá qua quan điểm của nhà đầu tư) - Công ty bảo hiểm Agribank hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm Phi nhân thọ và đầu tư tài chính. Công ty sở hữu các loại sản phẩm và dịch vụ rất đa 15 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 dạng và có tiềm năng phát triển tốt. Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia vào các hoạt động đầu tư để tăng thêm nguồn lợi nhuận ổn định. - ABIC là công ty bảo hiểm phi nhân thọ, công ty hoạt động trong 4 lĩnh vực: Kinh doanh sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Tái bảo hiểm, bao gồm cả nhượng và tái bảo hiểm. Đầu tư tài chính theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật: Cùng với việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, công ty còn tiến hành phối hợp giám định thiệt hại, phối hợp với các đơn vị cảnh sát giao thông tổ chức giám định để đẩy nhanh việc lập hồ sơ bồi thường. Hơn nữa, công ty đã tổ chức nhận hồ sơ và bồi thường yêu cầu bồi thường tại địa điểm của người được bảo hiểm, từ đó tạo sự thoải mái, tin tưởng và tiết kiệm thời gian đi lại cho khách hàng. Khách hàng của ABIC bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tuy nhiên phân khúc khách hàng lớn nhất của công ty là khách hàng ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.  Lợi thế cạnh tranh: - Thị trường ngách là bảo hiểm Bảo an tín dụng, tập trung vào khu vực nông thôn, dưới sự hậu thuẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank; vì thế mà đặc quyền được kênh phân phối hiệu quả thông qua mạng lưới chi nhánh ngân hàng Agribank phủ khắp nông thôn toàn quốc, tiếp cận tư vấn "người nông dân" thông qua Bancassuarance. Đây là lợi thế cạnh tranh mạnh, vững chải giúp ABI giữ vững tốc độ tăng trưởng và biên lợi nhuận cực cao như hiện nay - trong khi thị trường đang còn màu mỡ vì Việt Nam đang là nước nông ngư nghiệp và nhu cầu tín dụng để phát triển khu vực này còn nhiều. - Một ưu thế nữa là người nông dân ít khi thay đổi, nên công ty có thể tận dụng tái bảo hiểm với lượng khách hàng hiện hữu. Do đó sẽ là một rào cản lớn với các công ty khác muốn nhảy vào thị trường màu mỡ này. Thậm chí nếu các doanh nghiệp BH khác muốn tham gia thì cũng phải cân nhắc giữa Lợi ích – Chi phí khi phải đầu tư một mạng lưới có thể tiếp cận đến tập khách hàng này chỉ để đổi lại một loại sản phẩm Bảo hiểm thì có đáng hay không. - Tài sản và EPS liên tục tăng đều, cổ phiếu không có nguy cơ bị pha loãng. Công ty không phát hành thêm cổ, chỉ chia cổ tức tiền mặt nên cổ phiếu ngày một cô đặc. 16 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 Cái hay là, tài sản công ty (chủ yếu là cash) liên tục tăng do lợi nhuận sau thuế mỗi năm đều được công ty giữ lại một phần để tăng vốn; và dự phòng cho các rủi ro ngành về sau.  Rủi ro: - Tỷ trọng quá lớn từ sản phẩm “Bảo an tín dụng” giúp đem lại lợi thế cho ABI về một loại hình sản phẩm ngách ít cạnh tranh còn nhiều dư địa, nhưng cũng lại chính là rủi ro của ABI khi sự phụ thuộc vào sản phẩm này quá nhiều sẽ dẫn đến sự phụ thuộc vào tăng trưởng tín dụng của công ty mẹ để có thể gia tăng doanh thu phí bảo hiểm, trong khi hiện tại, Agribank đang gặp những khó khăn nhất định về nguồn vốn để đảm bảo hệ số an toàn vốn (CAR). Dù được Quốc hội phê chuẩn tăng vốn điều lệ thêm 3.500 tỷ đồng, ngân hàng vẫn sẽ phải cân nhắc phân bổ cho từng khu vực một cách phù hợp để đảm bảo tăng trưởng tín dụng cũng như thực hiện đầy đủ những chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ, nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo hệ số an toàn. Tăng trưởng tín dụng chậm hơn sẽ phần nào ảnh hưởng trực tiếp đến các hợp đồng bảo hiểm của ABI. - Rủi ro thứ hai đến từ những nghi ngại nhất định về sự kiểm soát của công ty mẹ. Nắm giữ 51,3% quyền biểu quyết, Agribank hoàn toàn có khả năng chi phối và tác động lên doanh thu hàng năm của ABI. Kế hoạch IPO Agirbank vừa là cơ hội giúp ngân hàng bổ sung nguồn vốn, gia tăng dư nợ cho vay, gián tiếp gia tăng doanh thu phí BH cho ABI, nhưng cũng đồng thời là rủi ro nếu Agribank tận dụng ABIC để gia tăng doanh thu cho công ty mẹ thông qua những chính sách khó khăn hơn trong việc phân phối Banca, giảm lãi suất tiền gửi. Điều đó càng có thể dễ dàng thực hiện hơn khi hiện tại Chủ tịch mới của ABIC cũng đồng thời là Phó Tổng Giám Đốc của Agribank. Mặc dù sự thay đổi nhân sự là tương đối bình thường khi một nhiệm kỳ chỉ kéo dài 5 năm, trong khi các Chủ tịch cũ cũng thường không kéo dài đến nhiệm kỳ thứ hai; nhưng với chức vụ của Chủ tịch mới tại Agribank, các chính sách cũng như “mục đích khác” của công ty mẹ sẽ dễ dàng hơn trong việc triển khai và áp dụng tại ABIC. - Rủi ro thứ 3 đến từ các khoản trích lập Quỹ phúc lợi khen thưởng. Dù chỉ chiếm hơn 3% thị phần toàn ngành, LNST hàng năm chỉ ở mức 120-200 tỷ VNĐ, với chỉ 17 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 gần 600 nhân viên, nhưng quỹ khen thưởng, phúc lợi của ABI lại thuộc top cao nhất ngành, thậm chí còn cao hơn PVI trong năm 2019. Việc trích quỹ cao phần nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cổ đông của ABI. 2.2. Phân tích định lượng Những biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu tài chính - Căn cứ vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu của công ty bảo hiểm Agribank khá ổn định và có những thay đổi không đáng kể. Mức độ tăng trưởng doanh thu thuần cũng không có nhiều biến động. Mức độ tăng trưởng doanh thu thuần thấp nhất rơi vào quý 2 của năm 2020 và cao nhất vào quý 2 của năm 2021. - Lợi nhuận của công ty được duy trì ổn định và tăng đến điểm cao nhất vào quý 3 năm 2021 nhưng đột nhiên giảm mạnh xuống mức âm vào quý 4 cùng năm. Sau đó mức lợi nhuận đã được khôi phục phần nào vào quý 1 năm 2022 sau đó giảm nhẹ. Mức tăng trưởng lợi nhuận đã được duy trì ổn định và cũng bị giảm đột ngột vào quý 4 năm 2021. Cân đối kế toán ABI Giai đoạn Hợp nhất Kiểm toán Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022 Q2/2022 01/04-30/06 01/07-30/09 01/10-31/12 01/01-31/03 01/04-30/06 Đơn lẻ Đơn lẻ Đơn lẻ Đơn lẻ Đơn lẻ Chưa kiểm Chưa kiểm Chưa kiểm Chưa kiểm Chưa kiểm 18 Downloaded by Quang Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|15978022 toán toán toán toán toán Tài sản ngắn hạn 3,000.00 Tiền và các khoản 3,134.00 3,106.00 3,159.00 3,285.00 tương đương tiền 85.00 Các khoản đầu tư tài 83.00 57.00 51.00 90.00 chính ngắn hạn 2,375.00 Các khoản phải thu 2,465.00 2,521.00 2,529.00 2,615.00 ngắn hạn 135.00 Hàng tồn kho 3.00 Tài sản ngắn hạn 187.00 3.00 145.00 3.00 203.00 3.00 173.00 4.00 khác 216.00 Tài sản dài hạn 191.00 Các khoản phải thu 205.00 181.00 222.00 205.00 226.00 217.00 241.00 202.00 dài hạn 8.00 Tài sản cố định 135.00 Bất động sản đầu tư Các khoản đầu tư tài 8.00 134.00 8.00 140.00 8.00 137.00 9.00 134.00 chính dài hạn Tài sản dài hạn khác Lợi thế thương mại Tổng cộng tài sản Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Dự phòng nghiệp vụ Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ 37.00 12.00 27.00 11.00 46.00 13.00 63.00 10.00 51.00 9.00 3,190.00 2,061.00 2,061.00 1,730.00 3,315.00 2,064.00 2,064.00 1,685.00 3,311.00 2,076.00 2,076.00 1,707.00 3,377.00 2,086.00 2,086.00 1,763.00 3,488.00 2,217.00 2,217.00 1,841.00 1,130.00 1,252.00 1,236.00 1,291.00 1,271.00 sở hữu 380.00 Thặng dư vốn cổ 380.00 432.00 432.00 432.00 phần 12.00 Lợi nhuận sau thuế 12.00 12.00 12.00 12.00 chưa phân phối Lợi ích của 499.00 431.00 481.00 380.00 Công ty kiểm toán Ý kiến kiểm toán 377.00 cổ 19 Downloaded by Quang Quang ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan