Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề vật chất và năn...

Tài liệu Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề vật chất và năng lượng môn khoa học lớp 4

.PDF
75
604
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC --- --- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN PHAN LÂM QUYÊN Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ MỸ NỮ Lớp : 14STH Đà Nẵng, tháng 1/2018 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và xử lý số liệu, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để đề tài nghiên cứu của tôi có hướng đi đúng đắn, tránh được nhiều sai sót. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Phan Lâm Quyên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Qua đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy cô giáo, học sinh khối 4 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những thông tin, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và tập thể bạn bè trong lớp, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Do còn nhiều hạn chế về thời gian và bản thân tôi còn chưa có nhiều kinh nghiệm, nên mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn trong khoa để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu............................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 2 5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2 NỘI DUNG........................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................. 4 1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 4 1.1.1. Lý thuyết về trải nghiệm .................................................................... 4 1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 4 1.1.1.2. Nền tảng của giáo dục trải nghiệm .............................................. 5 1.1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh ................................................................. 6 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học ..................................................... 8 1.1.3. Đặc trưng của trải nghiệm ................................................................ 9 1.1.4. Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4......... 12 1.1.4.1. Nội dung ..................................................................................... 12 1.1.4.2. Đặc điểm .................................................................................... 13 1.1.4.3. Các phương pháp gắn liền với trải nghiệm ............................... 14 1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4 ........................................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 21 1.2.1. Thực trạng dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 ............................................................................................. 21 1.2.2. Thực trạng việc thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HSTH ............ 23 1.2.2.1. Quan niệm của giáo viên về khái niệm trải nghiệm ..................... 23 1.2.2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng ............................................. 24 1.2.2.3. Quan niệm của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh .......................................................... 25 1.2.2.4. Thực trạng hứng thú của học sinh về hoạt động trải nghiệm ...... 26 Kết luận chương 1 ............................................................................................. 28 Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HS LỚP 4 QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG ...................... 29 2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng .............................................................. 29 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học .............................................. 29 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ..................................................... 29 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ động của HS và vai trò định hướng của GV .......................................................................... 30 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng ....................................................................................................................... 30 2.2. Vận dụng mô hình tự học qua trải nghiệm của David A. Kolb vào thiết kế hoạt động trải nghiệm ...................................................................... 31 2.2.1. Mô hình học qua trải nghiệm của David A. Kolb ............................ 31 2.2.2. Ví dụ.................................................................................................... 33 2.3. Quy trình thiết kế một hoạt động trải nghiệm áp dụng vào trong dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng cho học sinh lớp 4 .............................. 37 2.4. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm cụ thể trong dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng, môn Khoa học lớp 4 ............................................ 39 2.4.1. Giọt nước thần kỳ............................................................................... 39 2.4.2. Bài 42: Sự lan truyền âm thanh ........................................................ 42 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 48 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 49 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 49 3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 49 3.3. Nội dung thực nghiệm............................................................................. 49 3.3.1. Lựa chọn bài thực nghiệm ................................................................ 49 3.3.2. Công tác chuẩn bị .............................................................................. 49 3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................... 50 3.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả các phương pháp, hình thức dạy học ... 50 3.5. Kết quả ..................................................................................................... 50 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55 1. Kết luận ....................................................................................................... 55 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 56 PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN ............................ 58 PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI HỌC SINH .............................. 59 PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỌC SINH .................................... 60 PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................ 62 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV :Giáo viên HS :Học sinh PPDH :Phương pháp dạy học NXB :Nhà xuất bản TCN :Trước công nguyên DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Quan niệm của GV về trải nghiệm (đơn vị %) .................................. 23 Biểu đồ 2: Mức độ tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng (đơn vị %) ............................................ 24 Biểu đồ 3: Quan niệm của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh (đơn vị %) .................................................. 25 Biểu đồ 4: Mức độ hứng thú của học sinh về dạy học theo hướng trải nghiệm . 26 (đơn vị %) ............................................................................................................ 27 Biểu đồ 5: Tỉ lệ HS đạt các tiêu chí giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ............................................................................................................................. 52 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dạy học trải nghiệm là phương pháp dạy học mới. Ở PPDH này, học sinh được thực hành chủ động, tự tạo kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ học tập cho bản thân. Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cấp tiểu học nói riêng. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới hạn chế phương pháp thuyết trình trong các giờ học. Trong xu thế đổi mới về phương pháp thì dạy học là vấn đề nóng bỏng được xã hội quan tâm và có sức thu hút lớn với thực trạng “thụ động của người học”. Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng nên đổi mới PPDH ở tiểu học là thiết yếu. Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 là một môn học có tính tích hợp cao các kiến thức về tự nhiên, nó đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng kiến thức về vật chất và năng lượng cho HS, đồng thời phát triển các năng lực và phẩm chất đạo đức ở trẻ. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng, chương trình môn Khoa học đã đề ra mục tiêu khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS. Trên cơ sở những mục tiêu này, đòi hỏi GV phải hướng tới tổ chức những hoạt động đa dạng, phong phú để HS tham gia. Từ đó HS lĩnh hội và hình thành kĩ năng học tập tích cực. Muốn hình thành tốt những kĩ năng ấy, trong quá trình tổ chức các hoạt động, GV phải kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH lấy người học làm trung tâm như: thảo luận nhóm, đặt vấn đề, kiến tạo, dạy học trải nghiệm,…Trong đó phương pháp dạy học trải nghiệm là một trong những phương pháp sáng tạo và mang lại hiệu quả học tập cao nhất. Bên cạnh đó, nội dung chương trình chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp trải nghiệm. Từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 4”. 1 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng. Thiết kế được các hoạt động trải nghiệm phù hợp vào dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4. 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng. - Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học môn Khoa học lớp 4 ở trường tiểu học. 4. Phạm vi nghiên cứu Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng ở trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được các hoạt động trải nghiệm phù hợp cho HS lớp 4 thông qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học nói riêng, môn Khoa học nói chung. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp trải nghiệm sáng tạo. Thực trạng dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học 4. Thực trạng thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng cho học sinh lớp 4. Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng. 2 Thực nghiệm sư phạm. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu; - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 8. Cấu trúc khóa luận Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 qua dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lý thuyết về trải nghiệm 1.1.1.1. Khái niệm - Trải nghiệm Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiê cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Theo từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là đã từng qua, đã từng biết, từng chịu đựng. [tr1020,10] Theo Wikipedia: Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng thu được thông qua việc tiếp xúc, thao tác trực tiếp với các sự vật hiện tượng. [14] Như vậy, kinh nghiệm và trải nghiệm được hiểu giống nhau. Kinh nghiệm được đề cập tới việc biết như thế nào, trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện. Từ các khái niệm trên, chúng tôi rút ra: Trải nghiệm là quá trình tham gia vào các sự kiện, tiếp xúc trực tiếp. hoạt động cụ thể với các sự vật, hiện tượng nhằm thu thập kiến thức, kĩ năng về các đối tượng. - Hoạt động trải nghiệm Có nhiều cách gọi khác nhau về hoạt động trải nghiệm phù hợp với mục tiêu của chương trình mới, theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục: thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách,.. Nhà giáo dục không tổ 4 chức, không phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp HS chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Ở một số nước, hoạt động trải nghiệm vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ. Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở chương trình giáo dục mới, không chỉ là nội hàm triết lý đã thay đổi, mà còn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động này, tránh sự hiểu nhầm rằng hoạt động ngoài giờ thì không quan trọng, không có vị trí xứng đáng hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”… 1.1.1.2. Nền tảng của giáo dục trải nghiệm Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xoocrat (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ không thấy chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. “Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em được thành lập, câu lạc bộ có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm sau, hệ thống các câu lạc bộ này trở thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4 – H là tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động trải nghiệm. 5 Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào Hướng đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”, chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao. Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”, “GDTN” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. “Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển rộng. Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận: Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. 1.1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh Hoạt động trải nghiệm cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình trong đó chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Quan niệm này làm vai trò của người thầy thay đổi: hỗ trợ, hướng dẫn, trọng tài, cố vấn nhằm phát huy cao độ tính năng động chủ quan của người học. Dạy – Học là Dạy – Học hợp tác. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập 6 thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội. Qúa trình học tập trải nghiệm có thể quan sát trực tiếp được hành vi của người học và qua sản phẩm của quá trình học. Hành vi mong đợi của người học có thể được quan sát trực tiếp qua quá trình học, qua sự tiến triển thường xuyên và qua hành vi cụ thể ở cuối các quá trình học. Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người không phải tạo ra một bản sao thực tế mà phải hành động để “chế biến” và biến đổi thực tế mà học quan sát được. Môi trường học tập tương tác trong đó có sự gắn kết giữa nhận thức với cảm xúc xã hội và hành vi của người học trong tình huống học tập sống động. Qúa trình học tập được diễn ra sôi động và có ý nghĩa trong môi trường học tập có sự tương tác, người học có thể học tập lẫn nhau, người này có thể học tập kinh nghiệm của người khác, giá trị của mỗi cá nhân đều được thể hiện và được điều chỉnh để thích ứng và điều phối với nhau, với môi trường học. Trong quá trình người học trải nghiệm và hoạt động, một lượng lớn thông tin có thể được truyền qua lại với nhau trong môi trường kiến tạo xã hội, các học thuyết, lý thuyết, định luật, nguyên lý có thể được hình thành và củng cố bởi chính sự khám phá của người học hoặc bởi sự truyền thụ kiến thức từ người học hiểu biết hơn (đóng vai trò như chuyên gia) sang người học còn chưa biết (đóng vai trò như người hưởng thụ, người được giúp đỡ). Như vậy, kiến thức được xây dựng và chiếm lĩnh bởi chính cá nhân người học hoặc được xây dựng và củng cố trong môi trường kiến tạo xã hội. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại, nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp ở mỗi học sinh. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh củng cố các kỹ năng đã có, trên cơ sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, 7 năng lực giao tiếp. ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác…của học sinh. Qúa trình trải nghiệm giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân: đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (để tự hoàn thiện mình) và của người khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS. Trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em dược trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của mình, của nhóm và của bạn bè…Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tỏng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. 8 Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng thuận lợi. Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS được tham gia nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, BGH nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,… Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham gia dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,..), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. 1.1.3. Đặc trưng của trải nghiệm Mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học theo trải nghiệm: Dạy học bằng trải nghiệm làm thay đổi cách nhìn nhận của GV và HS về vị trí, vai trò của thầytrò trong quá trình học tập. Trong quá trình dạy học bằng trải nghiệm: GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và thúc đẩy việc trải nghiệm trực tiếp, bảo đảm cho quá trình học tập của HS có ý nghĩa và tồn tại lâu dài chứ không phải là người cung cấp kiến thức có sẵn. HS trong môi trường học tập trải nghiệm là người tự tạo kiến thức, tự tìm kiếm, thu thập kiến thức cho bản thân. Những kiến thức trẻ học được không chỉ là những kiến thức trong nhà trường qua sự giảng dạy của thầy cô mà còn là những kiến thức ngoài xã hội – kiến thức tổng hợp. Trải nghiệm tạo cơ hội cho trẻ đóng 9 góp tiếng nói của mình vào quá trình học tập, thậm chí cho trẻ có thể tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Như vậy trong quá trình dạy học bằng phương pháp trải nghiệm, GV giữ vai trò là người kĩ sư trong việc thiết kế, xây dựng chương trình, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập cá nhân hoặc theo nhóm giúp HS được tiếp cận trực tiếp với nguồn tri thức, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động trong việc hoàn thành các mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ thoe chương trình học tập đã đề ra. Qua đó cũng hình thành ở các em lối suy nghĩ, nét tính cách tích cực cho bản thân, nhằm giải quyết tốt các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Dạy học bằng phương pháp trải nghiệm nhấn mạnh đến việc tổ chức hoạt động học tập cho HS thông qua học qua sai lầm: Bản chất của quá trình dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là quá trình dạy học dựa trên việc học tập từ kinh nghiệm trực tiếp và sử dụng tất cả các giác quan của người học. Muốn có được kinh nghiệm, người học phải trực tiếp được trải nghiệm thông qua các hoạt động cụ thể. Trải nghiệm trở thành một quá trình học khi nó được người học động não và phản hồi, từ đó rút ra những kinh nghiệm để ghi nhớ và vận dụng vào những tình huống khác nhau.. Mục đích của việc động não và phản hồi là để có được sự đánh giá trung thực nhưng không mang tính chất bắt lỗi về toàn bộ hoạt động, trong đó mọi sai lầm đều được nhìn nhận dưới góc nhìn khách quan là điều tất yếu xảy ra và thậm chí sai lầm đó còn có giá trị. Mặt khác những sai lầm đó còn làm giảm bớt một số con đường đi tìm kiếm tri thức và thuc đẩy HS tìm những con đường mới khác. Như vậy, có thể nói sai lầm trong quá trình học tập của HS là một trong những động thái giúp trẻ tìm ra chân lý. Những phân tích trên đây cho thấy, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, GV luôn khuyến khích HS trải nghiệm, tự phát hiện ra tri thức mới và chấp nhận kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho HS: Đặc trưng nổi bật của dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là dạy học thông qua các hoạt động cụ thể. Xuất phát từ mục tiêu của từng hoạt động mà GV lên kế hoạch tổ chức các hoạt động thích hợp cho trẻ, giúp các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ 10 xảo cần thiết. Trẻ luôn bị cuốn vào những hoạt động cj thể do GV tổ chức, mà các hoạt động thì luôn vận động, điều đó tạo ra sự hấp dẫn của nội dung bài học và khiến các em tỏ ra thích thú, ham thích khám phá, thay đổi tích cực, đó là cơ sở của sự thành công ở mỗi cá nhân tham gia. Dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm rất thích hợp để trẻ tiếp thu những kĩ năng thực hành làm thí nghiệm vào những bài tập thực tế. Việc HS được trải nghiệm bằng các hoạt động cụ thể sẽ giúp các em tạo dựng sự tự tin, mạnh dạn, bộc lộ các điểm mạnh cũng như các kĩ năng xã hội của mình (lãnh đạo, tổ chức, giao tiếp,…). Đánh giá trong dạy học bằng trải nghiệm: Hoạt động đánh giá là công việc kiểm nghiệm sự hiệu quả trong việc sử dụng phương pháp, hình thức dạy học có phù hợp với bài dạy hay không. Việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng học tập của các em mà còn điều chỉnh hoạt động của GV giảng dạy. Giữa cách đánh giá truyền thống và đánh giá trong dạy học trải nghiệm có những điểm khác rõ rệt. Nếu trong dạy học truyền thống cách đánh giá được thực hiện bằng cách GV đặt câu hỏi xem trẻ có trả lời đúng không, thì trong dạy học theo hướng trải nghiệm, ngoài đánh giá kiến thức của trẻ bằng cách đặt câu hỏi, GV còn đánh giá trẻ dựa trên hoạt động mà trẻ thực hiện. Các hoạt động mà trẻ làm sẽ thể hiện vốn hiểu biết mà trẻ tiếp thu được. Không những thế, thông qua các hoạt động, GV còn đánh giá được kĩ năng thực hành của trẻ qua việc vận dụng tri thức thu được vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống. Trong dạy học truyền thống, GV giữ vai trò độc quyền đánh giá, còn trong dạy học trải nghiệm, ngoài việc GV đánh giá thì HS còn được tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả của bản thân mình. Đánh giá trong dạy học trải nghiệm khuyến khích HS suy nghĩ và hoạt động tích cực nhằm hướng tới mục tiêu hữu ích, các em có thái độ tích cực với việc học tập cả bản thân hơn và sự đánh giá lẫn nhau giữa các trẻ tạo cho các em ý thức cố gắng vươn lên trong học tập. 11 1.1.4. Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 1.1.4.1. Nội dung Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 gồm 35 bài: Bài 20: Nước có những tính chất gì ? Bài 21: Ba thể của nước Bài 22: Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ? Bài 23: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên Bài 24: Nước cần cho sự sống Bài 25: Nước bị ô nhiễm Bài 26: Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm Bài 27: Một số cách làm sạch nước Bài 28: Bảo vệ nguồn nước Bài 29: Tiết kiệm nước Bài 30: Làm thế nào để biết có không khí ? Bài 31: Không khí có những tính chất gì ? Bài 32: Không khí gồm những thành phần nào ? Bài 33-34: Ôn tập và kiểm tra học kì I Bài 35: Không khí cần cho sự cháy Bài 36: Không khí cần cho sự sống Bài 37: Tại sao có gió ? Bài 38: Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão Bài 39: Không khí bị ô nhiễm Bài 40: Bảo vệ bầu không khí trong sạch Bài 41: Âm thanh 12 Bài 42: Sự lan truyền âm thanh Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống (tt) Bài 45: Ánh sáng Bài 46: Bóng tối Bài 47: Ánh sáng cần cho sự sống Bài 48: Ánh sáng cần cho sự sống (tiếp theo) Bài 49: Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt Bài 50: Nóng, lạnh và nhiệt độ Bài 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ (tiếp theo) Bài 52: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt Bài 53: Các nguồn nhiệt Bài 54: Nhiệt cần cho sự sống Bài 55-56: Ôn tập: Vật chất và năng lượng. 1.1.4.2. Đặc điểm Cũng giống như những chủ đề khác của môn Khoa học, nội dung chủ đề Vật chất và Năng lượng cũng được xây dựng theo quan điểm tích hợp, đồng tâm và được xây dựng trên vốn sống và kinh nghiệm HS, cụ thể: Thứ nhất: Nội dung chủ đề mang tính tích hợp. Chủ đề Vật chất và năng lượng bao gồm hai nội dung chính là vật chất và năng lượng. Kiến thức trong chủ đề là tích hợp nhiều kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau như: Sinh học, vật lý, địa lý,… Thứ hai: Nội dung chủ đề mang tính đồng tâm. Các kiến thức của của chủ đề được sắp xếp từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phát triển dần qua các bài học tiếp sau. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan