Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tích hợp kiến thức liên môn văn sử địa và những hiểu biết xã hội trong dạy t...

Tài liệu Tích hợp kiến thức liên môn văn sử địa và những hiểu biết xã hội trong dạy tiết 1 quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo gdcd 12

.DOCX
24
59
67

Mô tả:

MỤC LỤC I. 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. Trang Mở đầu 2 Lý do chọn đề tài 2 Mục đích nghiên cứu 3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3 Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong một bài cụ thể 3 và thiết kế một giáo án GDCD theo hướng tích hợp kiến thức liên môn. 1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. II. Nội dung 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tích hợp kiến thức liên môn 2.2. Thực trạng của việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy môn GDCD THPT 2.3. Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong một bài cụ thể và thiết kế một giáo án GDCD theo hướng tích hợp kiến thức liên môn. 2.3.1. Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong một bài cụ thể. 2.3.2. Thiết kế một giáo án GDCD theo hướng tích hợp kiến thức liên môn. 2.4. Hiệu quả vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn để giảng dạy. III. Kết luận và kiến nghị. 3 3 3 4 3.1. 3.2. 23 24 Kết luận Kiến nghị 6 6 9 23 23 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Tích hợp kiến thức liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhất là đối với môn giáo dục công dân. Vận dụng nguyên tắc này không chỉ phát huy tính tích cực học tập, mà còn hình thành cho học sinh kĩ năng sống và giải quyết vấn đề của cuộc sống; đồng thời không chỉ giúp giáo viên dạy Giáo dục công dân khẳng định được vị trí quan trọng môn học, mà còn thay đổi được cách nhìn nhận chưa đúng của xã hội về môn học này. Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các cuộc thi: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh và cuộc thi - Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. Mục đích: - Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; - Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành"; - Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục - Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn; - Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học đã và đang được coi là tâm điểm của giáo dục Việt nam. Nguyên tắc này được thực hiện ở tất cả các học, ngành học, môn học trong đó có môn Giáo dục công dân – môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc giảng dạy môn học này chưa đạt được hiệu quả như mong muốn bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là dạy học theo quan niệm cũ (giáo viên là trung tâm của hoạt động dạy học), chưa phù hợp. Bởi lẽ, môn này giáo dục cho con người những phẩm chất và kĩ năng sống, do đó việc dạy học phải có tính thực tiễn cao, trong khi đó dạy học theo quan điểm cũ thường nặng nề truyền thụ lí thuyết, mang nặng tính hàn lâm kinh viện mà thiếu thực tiễn. Nhận thức được vấn đề đó, nhiều giáo viên dạy môn Giáo dục công dân đã tích cực tiếp cận quan niện dạy họ mới, theo mục tiêu của dạy học hiện đại là hướng học sinh vào trung tâm. Quá trình đổi mới bước đầu đã mang lại một số kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra. 2 Hiện nay, khi mà tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học đang được các nước phát triển sử dụng phổ biến thì ở nước ta nguyên tắc này chưa được sử dụng tích cực như mong đợi, thậm chí nhiều giáo viên còn không biết đến khái niệm, bản chất của dạy học tích hợp là gì? Vì vậy, làm rõ hơn tính tích cực và khả năng vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Giáo dục công dân sẽ giải đáp được phần nào những trăn trở của giáo viên tron g đó có tôi. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Tích hợp kiến thức liên môn Văn - Sử - Địa và những hiểu biết xã hội trong dạy tiết 1 - Bài 5- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. GDCD12” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy nói chung và giảng dạy Giáo dục công dân ở trường THPT nói riêng. Trên cơ sở đó thiết kế một giáo án cụ thể và phân tích được hiệu quả của nó trong thực tiễn, từ đó đưa ra các kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . I.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Sáng kiến chỉ tập trung nghiên cứu tích hợp kiến thức liên môn ở một bài cụ thể ở môn Giáo dục công dân cho học sinh lớp 12 trường THPT Nông Cống 1. Từ đó nêu lên các kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Phương pháp logic - lịch sử: sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề theo trình tự khoa học. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm phân tích, đánh giá và khái quát hóa các vấn đề trong tiến trình nghiên cứu đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: quan sát thực tế vấn đề việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn của giáo viên trường THPT Nông Cống 1. + Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả các số liệu thu được về mặt định lượng. 1.5. Điểm mới của sáng kiến: Theo bản thân nghiên cứu, trên thức tế đã có một số tác giả, bạn đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy ở bậc THPT. Tuy nhiên, với sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã đi sâu nghiên cứu thực trạng dạy tích hợp ở bộ môn Giáo dục công dân ở trường THPT Nông Cống 1 nói riêng và một số trường THPT trên địa bàn nói chung và từ đó tôi đã mạnh dạn đưa ra phương pháp tích hợp kiến thức thức liên môn Văn - Sử - Địa và những hiểu biết xã hội vào một bài ở chương trình giáo dục công dân 12 và đặc biệt đã thiết kế một giáo án minh họa để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo . 3 II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Như chúng ta đã biết tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được tiếp thu, tác động một cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Khoa học sư phạm nhấn mạnh dạy tích hợp là dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích hợp. Như những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tuợng. Như vậy, các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng khác nữa. Do đó, khi nhận thức về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội vàng kết luận bản chất và quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một vấn đề phải đặt chúng trong mối liện hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, trên cơ sở đó ta mới nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề. Hay nói cách khác, theo quan điểm của triết học Mác- Lê Nin chúng ta phải có thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 4 2.2. Thực trạng của việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy môn GDCD ở bậc THPT Đã từ lâu bộ môn Giáo dục công dân theo quy định của Bộ giáo dục, của chính phủ , của Sở giáo dục đã yêu cầu lồng ghép, tích hợp nhiều nội dụng quan trọng để nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của xã hội như: Vấn đề giáo dục pháp luật an toàn giao thông, giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục giá trị, kỷ năng sống, phòng chống tham nhũng; phòng chống tác hại game online có nội dung bạo lực…Do vậy giáo viên dạy Giáo dục công dân đã được làm quen và vận dụng nguyên tắc dạy học tích hợp từ khá sớm. Thế nhưng, trong thực tế giảng dạy, phần lớn giáo viên đã vận dụng nguyên tắc này một cách sơ sài, qua loa, dạy cho có, hầu hết mới chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ thông thường, thậm chí có giáo viên còn bỏ qua...và cho rằng do học sinh lười học này là môn phụ và kiến thức trong SGK dạy không hết không có thời gian đâu để tích hợp…Do vậy, chưa phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh, chưa đạt được hiệu quả trong giảng dạy của giáo viên. Vì vậy, có thể nói, việc nắm bắt bản chất, phương thức, kĩ thuật, nội dung tích hợp (nhất là việc tích hợp những nội dung kiến thức của các bộ môn liên quan: Văn - Sử - Địa...), cũng như tầm quan trọng và hiệu quả của nguyên tắc dạy học này vẫn còn là điều khá xa lạ và mới mẻ đối với giáo viên Giáo dục công dân hiện nay. * Tiến hành khảo sát thực tiễn Trong năm học 2019 - 2020, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh khối 12 khi vận dụng tích hợp kiến thức liên môn vào bài học, cụ thể bài 5, tiết 1- GDCD lớp 12: " Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo" với những nội dung khảo sát: - Nội dung thứ nhất: Khái niệm quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Nội dung thứ hai: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Nội dung thứ ba: Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Lớp 12C5 12C6 12C7 Sĩ số 45 46 38 Tỉ lệ Vận dụng nhiều 14 10 8 % 31,7 22 21 Vận dụng ít 16 20 20 % Qua loa % 36,5 42 52,6 15 16 10 31,8 36 26,4 Khôn g vận dụng 0 0 0 % 0 0 0 Từ kết quả khảo sát đó, tôi rút ra những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất,một số giáo viên dạy bộ môn chưa thực sự tâm huyết với bộ môn của mình giảng dạy, Phương pháp dạy học cũ, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà  5 chưa đặt học sinh vào đối tượng trung tâm, chưa phát huy được tinh thần tự học của học sinh. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thực sự chặt chẽ, nhiều câu hỏi mới mang tính nhận biết, thông hiểu, vân dụng ở mức độ thấp mà chưa có câu hỏi liên hệ với các bộ môn để giải quyết vấn đề đặt ra. Thứ hai, về phía học sinh khi học tập chưa xác định được tầm quan trọng của bộ môn, khi kiểm tra đánh giá thường chỉ mong đạt điểm trung bình. Thứ ba, về phía phụ huynh học sinh nhiều phụ huynh chưa thực sự nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa của bộ môn học này. Mục đích chính của họ là làm sao con em mình học tốt được các môn chọn các trường chuyên nhiệp… còn các môn còn lại, kể cả môn GDCD cùng chung số phận đó là chỉ cần biết là đủ, không cần giỏi. 2.3. Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong một bài cụ thể và thiết kế một giáo án GDCD theo hướng tích hợp kiến thức liên môn. Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (GDCD 12 – tiết 1) 2.3.1.Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong một bài cụ thể 2.3.1.1. Các nguyên tắc tích hợp - Đảm bảo tính mục tiêu: Việc lựa chọn và liên kết các kiến thức, kĩ năng phải nhằm tới mục tiêu giáo dục của lớp học, bài học mà mục tiêu trên hết đó là tạo nên con người có khả năng hành động trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng vững chắc - Đảm bảo tính khoa học: Các kiến thức phải khách quan, phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng - Có những nét tương đồng về nội dung, phương pháp của những môn học được được tích hợp để các kiến thức và kĩ năng hỗ trợ cho nhau, giúp người học có thuận lợi trong học tập và vận dụng vào cuộc sống - Đảm bảo tính khả thi: Người học có thể tiếp thu và vận dụng được kiến thức, kĩ năng liên môn, người dạy có các điều kiện tổ chức, hướng dẫn việc học tập - Tránh gò ép, ôm đồm, dàn trải: Phải chấp nhận việc coi các kiến thức của các môn học có liên quan chỉ đóng vai trò công cụ cho nội dung chính. Nội dung và các hoạt động phải được cấu trúc sao cho đáp ứng mục tiêu phát triển các năng lực của người học. 2.3.1.2. Xác định các môn học có nội dung, kiến thức tích hợp trong từng phần của bài học Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (GDCD 12 – tiết 1) Ở phần mở bài GV tích hợp để giáo dục, nâng cao hiểu biết cho học sinh về một số kiến thức pháp luật thông qua một số điều luật: GV nêu tình huống cho HS thảo luận trả lời, sau đó GV kết luận: Ý kiến phản đối của bố chị Sáng là không thuyết phục. Do đó, anh Mộc và chị Sáng muốn kết hôn thì phải chứng minh cho bố thấy được tình yêu chân thật của mình và đưa ra một số các quy định của PL để thuyết phục bố. GV tích hợp một số kiến thức pháp luật thông qua một số điều luật: + Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Hôn nhân giữa các công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo…được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ 6 + Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép cản trở . . T hứ nhất: Tìm hiểu khái niệm Bình đẳng giữa các dân tộc phải tích hợp kiến thức môn địa lý. GV chiếu bản đồ địa lý tự nhiên của Việt Nam : Cho học sinh nghiên cứu và kết hợp với những kiến thức đã học môn địa lý yêu cầu xác định vị trí địa lý của các dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số ở giáo viên nước ta? + Học sinh dựa vào kiến thức đã học và bản đồ để trả lời và sau đó kết luận: - Vị trí địa lý của các dân tộc đa số chủ yếu sống ở đồng bằng còn các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú xen kẻ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu ở vùng núi vùng sâu vùng xa, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng- an ninh và môi trường sinh thái. - Giáo viên chiếu bảng thống kê số liệu về các dân tộc và số dân và cho học sinh nhận xét? + Học sinh dựa vào bảng thống kê số liệu trả lời sau đó giáo viên kết luận: Việt Nam là quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Trong đó, dân tộc Kinh hơn 90 triệu người, còn có dân tộc chỉ có vài trăm người như dân tộc Brâu, ơ đu. . Liên hệ kiến thức địa phương Ở Thanh hóa có dân tộc nào? Cho Học sinh trao đổi trả lời, giáo viên kết luận: Thanh hóa có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là: Dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Thái, dân tộc Thổ, dân tộc dao, dân tộc Mông, dân tộc Khơ Mú… Bên cạnh môn địa lý môn lịch sử tích hợp kiến thức đa dạng Thứ 2. Tích hợp kiến thức lịch sử. Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia dân để trị? HS dựa vào kiến thức đã học trong bài 22, bài 24 lịch sử 11, hoặc bài 12 lịch sử 12 để trả lời. GV kết luận: 7 Khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị: Vì dân tộc Việt Nam vốn đoàn kết, găn bó, kề vai sát cánh cùng nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước, nên Thực Dân Pháp muốn chiếm được nước ta thì phải tìm cách chia rẽ khối đại đoàn kết đó để dể bề cai trị. Nhưng trước sức mạnh của tinh thần đoàn kết của các dân tộc ở Việt Nam, thực dân Pháp đã không thực hiện được âm mưu của mình. Thứ 3.Vận dụng hiểu biết xã hội: Các em hãy kể các con đường mang tên các vị anh hùng người dân tộc thiểu số. GV kết luận: Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Tôn Đản, Nơ Trang Long, Hoàng Văn Thụ.... Vậy điều đó có ý nghĩa gì? - Học sinh trả lời, giáo viên kết luận: Chứng tỏ ở Việt Nam không phân biết đa số hay thiểu số, người đã có công với đất nước thì đều được Nhà nước ta tôn vinh, tưởng nhớ, tôn trọng và ghi nhận như nhau không hề có sự phân biết. * Hiểu biết xã hội giúp HS làm việc theo nhóm: Nhóm 1,3 : - Em hãy kể tên một số cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số mà em biết? - Em hãy nêu một số chính sách nhằm phát triển văn hóa, giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số mà em biết? Nhóm 2,4: Em hãy nêu một số chính sách nhằm phát triển kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số mà em biết? * GV kết luận: - Cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số : Tòng Thị Phóng, Nông Đức Mạnh ....và hỏi HS xem họ đã và đang giữ các chức vụ gì? - Chính sách nhằm phát triển kinh tế: Chính sách xóa đói giảm nghèo, Chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, Chính sách cho hộ nghèo vay vốn lãi suất thấp, Chính sách 135, 136 của chính phủ… - Chính sách nhằm phát triển văn hóa, giáo dục: XD trường lớp, cho HS, SV vay vốn, miễn giảm học phí, học bổng…. Thứ 4: Tích hợp kiến thức văn học Cho học sinh tìm đọc các câu ca dao, tục ngữ nói về truyền thống đoàn kết , gắn bó, yêu thương giữa các dân tộc? Học sinh nhớ lại các các câu ca dao, tục ngữ như : Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn Hoặc Nhiểu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng...  Tích hợp kiến thức văn học: Nhớ lại kiến thức văn học cho biết có truyền thuyết nào nói về nguồn gốc các dân tộc Việt Nam? HS nhớ lại trả lời , GV: Khi nói về nguồn gốc của dân tộc Việt 8 Nam có các truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”, “Một gốc nhiều cành”. Vậy các truyền thuyết đó có ý nghĩa gì? HS nhớ lại truyền thuyết và trả lời, GV kết luận: Nhân dân các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam là người trong một nước, con trong một nhà, vận mệnh gắn chặt vào nhau. 2.3. 2. Thiết kế một giáo án GDCD theo hướng tích hợp kiến thức liên môn: BÀI 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC TÔN GIÁO (tiết 1) A. Mục tiêu 1. Kiến thức * Kiến thức môn GDCD: - Nêu được các khái niệm quyền bình đẳng giữa các dân tộc. - Nêu được các nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc. - Nêu được ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc. * Kiến thức liên môn: Học sinh vận dụng kiến thức môn Địa lí, Lịch sử và Văn học để hiểu hơn về quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam. - Môn Địa lý: Lược đồ về vị trí địa lý của dân tộc thiểu số và dân tộc đa số ở nước ta. Bảng thống kê số liệu về các dân tộc, dân số các dân tộc ở Việt Nam .( Địa lý lớp 12 ) - Môn Lịch sử: Thực dân Pháp dùng chính sách chia để trị trong bài 22, bài 24 Lịch sử lớp 11; Bài 12 lịch sử 12 ) - Môn Văn học: Các câu ca dao, tục ngữ nói về sự đoàn kết, gắn bó, đùm bọc giữa các dân tộc. Các truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”, “Một gốc nhiều cành”. (Trong văn học lớp: 6) 2. Kĩ năng - Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc. - Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. - Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng giải thích, phân tích, so sánh, đánh giá; kĩ năng sử dụng và khai thác các tư liệu, hình ảnh; kĩ năng làm việc theo nhóm. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn học tập và cuộc sống của học sinh. 3. Thái độ: - Xây dựng cho học sinh ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Giáo án, máy chiếu - Phiếu học tập: - Câu hỏi tình huống . - Sưu tầm các tranh ảnh, phim, tài liệu về việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc. 9 2. Học sinh: - Vở ghi, sách giáo khoa, đọc trước bài mới và tìm hiểu thêm các tài liệu về quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở nước ta; tìm hiểu các kiến thức có liên quan đến bài học ở môn Địa lý , Lịch sử và Văn học. C. Phương pháp - Dạy học gợi mở - Vấn đáp - Thảo luận nhóm D. Lên lớp I. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Câu 1: Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đọan của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích: A. Thu lợi nhuận B. Đánh bại đối thủ cạnh tranh C. Nâng cao năng suất lao động D. Tất cả các đáp án trên Đáp án : A Câu 2: Bình đẳng trong kinh doanh là: A. Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau B. Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của PL. C. Quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp D. Tất cả đều đúng Đáp án : B Câu 3: Quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh là: A. Chọn ngành nghề kinh doanh phải tùy thuộc vào khả năng và sở thích B. Thích nghề nào thì làm nghề đó. C. Tuân theo sự xếp đặt của NN D. Cả A và B Đáp án : A Câu 4: Theo em những hành vi nào sau đây là kinh doanh đúng và không đúng pháp luật? Nội dung Đúng Không Người kinh doanh kê khai đúng số vốn K/doanh đúng các mặt hàng đã kê khai K/doanh bất cứ mặt hàng nào cũng được Kinh doanh mại dâm K/doanh mặt hàng nhỏ không cần 10 kê khai Có giấy phép kinh doanh Kinh doanh nhỏ không cần đóng thuế Không K/doanh những mặt hành NN cấm Đáp án: 1,2,6,8 đúng ; Đáp án: 3,4,5,7 sai II. Bài mới: (39 phút) – Giới thiệu bài Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa GV cho các em phát biểu theo ý kiến . GV kết luận: Ý kiến phản đối của bố chị Sáng là không thuyết phục. Do đó, anh Mộc và chị Sáng muốn kết hôn thì phải chứng minh cho bố thấy được tình yêu chân thật của mình và đưa ra một số các quy định của PL để thuyết phục bố. Như: + Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Hôn nhân giữa các công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo…được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ + Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép cản trở . Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng 1951 đã viết: “ Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong kháng chiến và kiến quốc”. Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về dân tộc và tôn giáo? Hoạt động của GV và hoạt động của HS Hoạt động 1:((10 phút) Tìm hiểu khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc. GV hỏi : Khi nói “Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện nay có 54 dân tộc ”. Khái niệm dân tộc trong câu nói trên được hiểu theo những nghĩa nào?-HS suy nghĩ trả lời: + Khái niệm dân tộc trong 54 dân tộc anh em: hiểu theo nghĩa hẹp dân tộc là 1 bộ phận dân cư của quốc gia . + Khái niệm dân tộc trong dân tộc Việt Nam hiểu theo nghĩa rộng dân tộc là toàn thể nhân dân của quốc gia đó. - GV chiếu một số hình ảnh về các dân tộc ở VN cho HS xem như DT Tày, DT Thái....và kết luận đó là hình ảnh dân tộc Nội dung cơ bản 1. Bình đẳng giữa các dân tộc: * Khái niệm dân tộc: - Khái niệm dân tộc hiểu theo nghĩa hẹp dân tộc là 1 11 hiểu theo nghĩa hẹp. - GV chiếu một số hình ảnh về các dân tộc ở trên thế giới như : DT Việt Nam, DT Nhật Bản, DT Hàn Quốc.. cho HS xem và kết luận đó là hình ảnh dân tộc hiểu theo nghĩa rộng. TÍCH HỢP LIÊN MÔN: - GV chiếu bản đồ địa lý tự nhiên của Việt Nam cho HS nghiên cứu và kết hợp với những kiến thức đã học môn địa lý yêu cầu HS xác định vị trí địa lý của các dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số ở nước ta? bộ phận dân cư của quốc gia. - Khái niệm dân tộc hiểu theo nghĩa rộng dân tộc là toàn thể nhân dân của quốc gia đó + HS dựa vào kiến thức đã học và bản đồ để trả lời. + GV kết luận: - Vị trí địa lý của các dân tộc đa số chủ yếu sống ở đồng bằng còn các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú xen kẻ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu ở vùng núi vùng sâu vùng xa, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, AN-QP và môi trường sinh thái. - GV chiếu bảng thống kê số liệu về các dân tộc và số dân và cho HS nhận xét? + HS dựa vào bảng thống kê số liệu trả lời . + GV kết luận: Việt Nam là quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.DT Kinh 90 triệu người, có DT chỉ có vài trăm người. LIÊN HỆ ĐỊA PHƯƠNG GV : Ở Thanh Hóa có dân tộc thiểu số nào? HS trả lời, HS khác bổ sung . GV kết luận: Thanh hóa có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là: Dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Thái, dân tộc Thổ, dân tộc dao, dân tộc Mông, dân tộc Khơ Mú… TÍCH HỢP LIÊN MÔN: - GV : Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị? + HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời. + GV kết luận: Khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị: Vì DT Việt Nam vốn đoàn kết, găn bó, kề vai sát cánh cùng nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước 12 nên TDP muốn chiếm được nước ta thì phải tìm cách chia rẽ khối đại đoàn kết đó để dể bề cai trị. Nhưng trước sức mạnh của tinh thần đoàn kết của các dân tộc ở Việt Nam, TD Pháp đã không thực hiện được âm mưu của mình. - GV : Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Tôn Đản, Nơ Trang Long, Hoàng Văn Thụ.... Điều đó có ý nghĩa gì? - HS trả lời: Chứng tỏ ở VN không phân biết đa số hay thiểu số, người đã có công với đất nước thì đều được Nhà nước ta tôn vinh, tưởng nhớ, tôn trọng và ghi nhận như nhau không hề có sự phân biết. GV : Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu như thế nào? - HS: Nêu các ý kiến của mình Điều 5 HP 2013 khẳng định: Các dân tộc bình đẳng đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển ; Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. GV : Vì sao ở nước ta, quyền bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc? - HS: Nêu các ý kiến của mình, các HS khác bổ sung - GV kết luận: Ở nước ta, quyền bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc là vì: - Là sự kết tinh của truyền thống dân tộc và tinh thần nhân văn của chế độ chính trị XHCN. - Là điều kiện để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc trên các lĩnh vực khác nhau. TÍCH HỢP LIÊN MÔN: GV: Em hãy đọc các câu ca dao, tục ngữ nói về truyền thống đoàn kết , gắn bó, yêu thương giữa các dân tộc? HS nhớ lại các các câu ca dao, tục ngữ như : Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn Hoặc Nhiểu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng... - GV chứng minh cho HS thấy tinh thần đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc thông qua các hình ảnh(về Bác Hồ, về Đại tướng Võ Nguyên Giáp, về các anh bộ đội ngày nay, về các Sinh viên...) a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc? - Các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, không phân biệt chủng tộc, màu da…đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển. 13 Hoạt động 2:( 15 phút) Tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc GV cho HS quan sát hình ảnh và yêu cầu HS cho biết bình đẳng giữa các dân tộc thể hiện ở nội dung nào? - HS trả lời: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc thể hiện ở 3 nội dung: Bình đẳng về chính trị, bình đẳng về kinh tế, bình đẳng về văn hoá, giáo dục. GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Chia lớp 6 nhóm, phát phiếu học tập cho các nhóm, thời gian thảo luận là 5 phút. + HS dựa và SGK và những hiểu biết thực tế để trả lời, sau đó mỗi nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung, GV nhận xét và chốt kiến thức. Nhóm 1 : 1. Em hãy kể tên một số cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số mà em biết? 2. Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc thể hiện ở những nội dung nào? Nhóm 2: 1. Em hãy nêu một số chính sách nhằm phát triển kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số mà em biết? 2. Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc thể hiện ở những nội dung nào? Nhóm 3,4: 1. Em hãy nêu một số chính sách nhằm phát triển văn hóa, giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số mà em biết? 2. Chính sách bình đẳng về văn hóa, giáo dục ở nước ta được thể hiện ở những nội dung cơ bản nào? - GV kết luận: *Nhóm 1: Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị: GV chiếu các hình ảnh về các cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số: + Đây là nguyên tắc hiến định được ghi nhận trong Hiến pháp qua các thời kì - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là sự kết tinh của truyền thống dân tộc và tinh thần nhân văn của chế độ chính trị XHCN. - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là điều kiện để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc trên các lĩnh vực khác nhau. - Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội - Tham gia vào bộ máy nhà nước. - Tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước. 14 - GV chiếu bảng thống kê số liệu số đại biểu người dân tộc thiểu số qua các kỳ đại hội và yêu cầu HS nhận xét? b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc + HS quan sát và phát biểu : Số đại biểu người dân tộc thiểu số qua các kỳ đại hội luôn giữ một tỉ lệ nhất định và tỉ lệ đó ngày càng tăng theo thời gian. GV: Việc đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong cơ quan quyền lực nhà nước ở Trung ương và địa phương có ý nghĩa gì? HS suy nghĩ trả lời, HS khác bổ sung, GV lết luận: - Nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. - Xây dựng chính quyền Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc. - Thể hiện quyền làm chủ về chính trị của các dân tộc thiểu số. *Nhóm 2 :Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế - GV chiếu một số hình ảnh về một số chính sách nhằm phát triển kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số: Chính sách xóa đói giảm nghèo, Chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, Chính sách cho hộ nghèo vay vốn lãi suất thấp, Chính sách 135, 136 của chính phủ….Và chiếu kết quả việc thực hiện các chính sách đó. HS quan sát để bổ sung các kiến thức . + Nội dung: - Trong chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước ta, không có sự phân biệt giữa các dân tộc đa số và thiểu số. - Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng. - Đặc biệt ưu tiên ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. * Nhóm 3,4: * Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn * Các dân tộc đều bình đẳng về chính trị: - Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lí nhà nước 15 hoá, giáo dục - Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Điều 5 HP 2013 khẳng định: Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. - Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy. - Các dân tộc ở Việt Nam có quyền hưởng một nền giáo dục của nước nhà. * GV chiếu một số hình ảnh về tiếng nói, chử viết của các dân tộc, một số làng nghề truyền thống, các trang phục truyền thống, các lễ hội truyền thống của các dân tộc. và xã hội - Tham gia vào bộ máy nhà nước. - Tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước. * GV mở cho HS xem các đoạn phim giới thiệu về các lễ hội của các dân tộc thiểu số GV : Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của các dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy điều đó có ý nghĩa gì? - HS suy nghĩ trả lời: - Là cơ sở tạo nên sự bình đẳng văn hóa giữa các dân tộc. Đồng thời, là cơ sở tạo nên sự phong phú, đa dạng của nên văn hóa dân tộc Việt Nam. GV: * Em hãy nêu một số chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích trẻ em các dt đến trường? - HS: Trao đổi, trả lời. GV chiếu các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích trẻ em các dt đến trường như: XD trường lớp, cho HS, SV vay vốn, miễn giảm học phí, học bổng…. - GV chiếu hình huống, yêu cầu HS quan sát, 2 em cạnh nhau cùng thảo luận trong vòng 2 phút và trả lời: TH: Xuân và Mai là đôi bạn thân cùng thi vào một khoa của trường đại học ngoại thương. Hai bạn có số điểm thi bằng nhau. Xuân đã đậu nguyện vọng 1, còn Mai thì không vì Xuân là người dân tộc thiểu số. Theo em, điều đó có trái với nguyên tắc: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao? - HS: Trao đổi, trả lời. Điều 7 quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh quy định: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số thuộc nhóm ưu tiên 1. Vì: 16 DT thiểu số ở địa bàn khó khăn, trình độ dân trí thấp, KT lạc hậu, cán bộ chủ chốt thiếu và yếu kém nên NN tạo điều kiện như vật để nâng cao trình độ và đào tạo được cán bộ cho vùng sâu vùng xa. Hoạt động 3: (10 phút) Tìm hiểu ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc GV : Những chính sách bình đẳng dân tộc trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục mà các em đã học, đã, đang và sẽ có tác động như thế nào đối với sự phát triển của các dân tộc? HS trả lời: Những chính sách bình đẳng dân tộc trong các lĩnh vực đã, đang và sẽ: - Thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của các dân tộc. - Thu hẹp dần khoảng cách giữa các vùng miền… GV : Ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là gì? HS trả lời, GV: Chuẩn kiến thức: - Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc. đại đoàn kết giữa các dân tộc. - Bình đẳng, đoàn kết là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. - Góp phần thực hiện mục tiêu : dân giàu, nước mạnh XH công bằng dân chủ văn minh TÍCH HỢP LIÊN MÔN: GV: Nhớ lại kiến thức văn học cho biết có truyền thuyết nào nói về nguồn gốc các dân tộc Việt Nam? - HS nhớ lại trả lời. GV: Khi nói về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam có các truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”, “Một gốc nhiều cành”. Điều đó có ý nghĩa gì? - HS nhớ lại truyền thuyết và trả lời, GV kết luận: Nhân dân các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam là người trong một nước, con trong một nhà, vận mệnh gắn chặt vào nhau. - Do đó, Điều 5 HP 2013 khẳng định: Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: Người nào gây thù hằn kì thị chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam sẽ bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm. Hoạt động 4: (10 phút) Cũng cố - GV :Việc Nhà nước ta ưu tiên, tạo điều kiện cho các dân tộc 17 thiểu số về mọi lĩnh vực như vậy có mâu thuẫn với quyền bình đẳng giữa các dân tộc không? Tại sao? - HS suy nghĩ trả lời, HS khác bổ sung, GV kết luận: Trên thực tế điều kiện và trình độ phát triển kinh tế- xã hội của các dân tộc không đồng đều. Sự giúp đỡ của Nhà nước cho các dân tộc thiểu số có một vị trí đặt biệt quan trọng vì nó tạo điều kiện về con người, phương tiện để các dân tộc thiểu số tự vươn lên, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, tiến kịp trình độ chung của cả nước”. * Các dân tộc đều bình đẳng về kinh tế - Trong chính sách phát triển kinh tế, không có sự phân biệt giữa các dân tộc đa số và thiểu số. - Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng. - Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 18 * Các dân tộc đều bình đẳng về văn hoá, giáo dục: - Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. - Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy. - Các dân tộc ở Việt Nam có quyền hưởng một nền giáo dục của nước nhà. 19 c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc. đại đoàn kết giữa các dân tộc. - Bình đẳng, đoàn kết là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. - Góp phần thực hiện mục tiêu : dân giàu, nước mạnh XH công bằng dân chủ văn minh Tổ chức HS chơi trò chơi ô chữ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất