lOMoARcPSD|15978022
CẤU TRÚC HỆ THỐNG Thông TIN NGUỒN NHÂN LỰC
NHÓM 1
quản trị học (Trường Đại học Thương mại)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
——�㵠�㵠�㵠�㵠�㵠——
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
Đề tài: CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN NHÂN LỰC.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở MỘT DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Văn Thịnh
Nhóm thực hiện: 1
Lớp HP: 2239HRMG1311
Hà Nội, 2022
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
2
MỤC LỤC
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................3
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống thông tin nguồn nhân lực......................................3
1.2. Chức năng của hệ thống thông tin nguồn nhân lực......................................................3
1.3. Phân loại thông tin nguồn nhân lực...............................................................................4
1.4. Cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực................................................................7
2. Sự cần thiết của xây dựng cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực......................8
II. Liên hệ thực tiễn cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty Thế giới di
động............................................................................................................................................ 9
1.Khái quát công ty thế giới di động.....................................................................................9
2.Thực trạng cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty thế giới di động..10
2.1 Cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty Thế giới di động................10
2.2 Cấu trúc theo nội dung hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty Thế giới di
động.................................................................................................................................... 12
III. Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin nguồn nhân
lực tại công ty thế giới di động................................................................................................27
Ưu điểm................................................................................................................................. 27
Nhược điểm............................................................................................................................ 27
Một số giải pháp kiến nghị.....................................................................................................28
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
3
CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN NHÂN LỰC
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống thông tin nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống thông tin nguồn nhân lực là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng
thông tin liên quan đến nguồn nhân lực được xử lý, lưu trữ, cung cấp phục vụ cho hoạt
động quản trị nguồn nhân lực và các hoạt động khác của tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò
Có tất cả là 6 vai trò:
- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp ra các quyết định quản lý.
- Cung cấp phương tiện để hiểu rõ phương tiện lao động.
- Góp phần tăng năng suất lao động.
- Tăng cường sự hợp tác trong tổ chức, doanh nghiệp.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp.
- Bảo mật và quyền riêng tư.
1.2. Chức năng của hệ thống thông tin nguồn nhân lực
1.2.1. Chức năng lưu trữ thông tin
Chức năng lưu trữ là chức năng nền tảng của hệ thống thông tin nguồn nhân lực và là cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác. Thực hiện chức năng lưu trữ có nghĩa là thông tin
nguồn nhân lực được sắp xếp, hệ thống hóa, cất giữ để phục vụ cho việc khai thác đúng mục
đích.
Có hai hình thức lưu trữ phổ biến là lưu trữ bằng giấy tờ (bản cứng) và lưu trữ trên máy
tính (bản mềm) bằng việc lưu vào ổ cứng hoặc trên phần mềm quản trị nguồn nhân lực hoặc
trên mạng internet (email, website cung cấp dịch vụ lưu trữ thông tin: google drive, 4share,
mediafire,..). Mỗi hình thức lưu trữ này đều có những ưu và nhược điểm riêng. Để đảm bảo quá
trình lưu trữ có hiệu quả cần lựa chọn phương pháp phù hợp. Hiện nay, các tổ chức, doanh
nghiệp thường sử dụng kết hợp hai hình thức lưu trữ. Việc lưu trữ thông tin trên nền tảng hệ
thống chạy bởi một nền quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo tính hiện đại, dữ liệu phải được thiết kế
và cấu hình liên kết chặt chẽ với nhau thể hiện đúng với mối quan hệ giữa chúng ở bên ngoài.
Dữ liệu hoạt động tại mỗi khối trong quản trị nguồn nhân lực được cập nhật thường xuyên và
kịp thời vào hệ thống. Hệ cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin nguồn nhân lực phải đảm bảo
tính đa chiều, tính lịch sử, tính, hiện tại (thông tin kịp thời).
1.2.2. Chức năng tìm kiếm thông tin
Chức năng tìm kiếm thông tin là chức năng cơ bản của hệ thống thông tin nguồn nhân lực trên
nền tảng lưu trữ. Nhu cầu tìm kiếm trong công tác quản trị nguồn nhân lực rất đa dạng, bao
gồm: tìm kiếm thông tin hiện tại, tìm kiếm thông tin quá khứ, tìm kiếm thông tin đơn giản, tìm
kiếm thông tin phức hợp,... Dựa trên kết quả của chức năng lưu trữ, thì HRIS cho phép cán bộ
nhân sự và các đối tượng liên quan thực hiện tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh chóng với các
yêu cầu tìm kiếm từ đơn giản tới phức tạp. Việc thực hiện tìm kiếm - trả kết quả là một trong
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
4
những công tác biến dữ liệu thành thông tin phục vụ cho các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
trong tổ chức, doanh nghiệp.
Các loại thông tin tìm kiếm ở HRIS thường bao gồm: Tìm kiếm thông tin các bộ phận,
phòng ban; Tìm kiếm thông tin cá nhân; Tìm kiếm các biểu mẫu; Tìm kiếm các thông tin với
mục đích sử dụng riêng biệt (không mang tính phổ biến)…
1.2.3. Chức năng thống kê, tổng hợp
Thống kê, phân tích, tổng hợp là một chức năng tất yếu của hệ thống thông tin nguồn nhân
lực. Việc lưu trữ dữ liệu đầy đủ trên nền tảng thiết kế liên kết với nhau sẽ cho phép hệ thống
thực hiện các thống kê có mức độ phức tạp khác nhau theo tập các tiêu chí khác nhau phục vụ
ra quyết định.
Có thể kể đến một số dạng thống kê, phân tích, tổng hợp như:
Số lượng nguồn nhân lực với cơ cấu nguồn nhân lực theo bằng cấp, trình độ: theo thâm
niên; theo giới tính, theo tính chất công việc; theo loại hợp đồng lao động…
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo ngạch bậc lương, theo diễn biến lương;
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo tình trạng việc làm như: sắp nghỉ hưu, tỉ lệ nghỉ
việc, tỉ lệ thay đổi công việc, hết thời hạn hợp đồng lao động…
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực được khen thưởng, vi phạm kỷ luật, có sáng kiến đổi
mới, hoàn thành sớm tiến độ…
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh, vị trí việc làm…
1.2.4. Chức năng trợ lý
-
Tạo các báo cáo kết nối các dữ liệu đơn lẻ của cá nhân, bộ phận, từng đơn vị thời gian
chi tiết (giờ, ngày, tuần...) thành báo cáo tổng hợp nhóm, tổ chức lay doanh nghiệp, đơn vị
thời gian khái quát (tháng, , năm...)
Trích xuất, kết xuất hợp đồng lao động theo thông tin nhân sự và Biểu mẫu lưu trong hệ
thống;
Trích xuất, kết xuất: Kết quả đánh giá, phân loại nguồn nhân lực; Các quyết định khen
thưởng, kỷ luật; Các quyết định nâng lương, nghỉ mưu, sa thải; Kế hoạch tuyển dụng nguồn
nhân lực, kế hoạch đào tạo
1.3. Phân loại thông tin nguồn nhân lực
1.3.1. Phân loại theo cấp độ
-
-
Thông tin chiến lược là thông tin sử dụng cho những chiến lược và chính sách dài hạn
của tổ chức, doanh nghiệp, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cấp cao khi dự đoán tương
lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin
này thường là từ phân tích môi trường quản trị nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin này chủ yếu là hệ thống thông tin hoạch định chiến lược của tổ chức, doanh
nghiệp và chiến lược nguồn nhân lực
Thông tin chiến thuật là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ
cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức, doanh nghiệp. Loại thông tin nguồn nhân lực
này một mặt cần mang tính tổng hợp, song mặt khác vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất
định dạng thống kê. Là cơ sở ban hành các quyết định mang tính chiến thuật (chính sách nhân
sự, quy chế hay quy định liên quan đến nguồn nhân lực…). Hệ thống thông tin này bao gồm:
Hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc; Hệ thống thông tin tuyển dụng nguồn nhân
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
5
-
lực; Hệ thống thông tin đánh giá nguồn nhân lực; Hệ thống thông tin lương, thưởng và bảo
hiểm, trợ cấp, phụ cấp,...
Thông tin điều hành (thông tin tác nghiệp) là thông tin sử dụng cho công tác điều hành
quản trị nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người
giám sát hoạt động tác nghiệp. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý
các dữ liệu trong doanh nghiệp. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên. Hệ
thống thông tin điều hành trong tổ chức, doanh nghiệp bao gồm các hệ thống con chủ yếu
như: Hệ thống thông tin quản lý lương; Hệ thống thông tin vị trí việc làm; Hệ thống thông tin
quản lý thông tin cá nhân; Hệ thống thông tin quản lý tuyển dụng, đào tạo, đánh giá thực hiện
công việc…
1.3.2. Phân loại theo nội dung thông tin
* Hệ thống thông tin về các tác nghiệp quản trị nguồn nhân lực:
Có bao nhiêu tác nghiệp quản trị nguồn nhân lực thì có bấy nhiêu hệ thống thông tin con được
hình thành, cập nhật, duy trì. Đó là
Hệ thống thông tin quản lý lương với các thông tin chi tiết:
-
Công việc chấm công hàng ngày được nhân lực thống kê của phòng nhân sự trực tiếp
thực hiện và ghi vào sổ chấm công. Sau đó tổng hợp lại vào cuối tháng để làm cơ sở
tính lương cuối tháng, xong sẽ chuyển giao cho phòng kế toán
- Bảng chấm công bao gồm: Họ tên nhân lực, số ngày làm việc, số giờ làm thêm, số ngày
nghỉ có phép, số ngày nghỉ không phép.
- Sau khi nhận được bảng chấm công, nhân lực tiền lương của phòng kế toán sẽ thực hiện
việc kiểm tra đối chiếu xem số lượng báo cáo có đúng không. Nếu không đúng thì gửi
trả phòng hành chính tiến hành điều chỉnh lại. Nếu đúng thì sử dụng chương trình tiến
hành cập nhật thông tin chấm công để tính lương.
Hệ thống thông tin vị trí việc làm với các thông tin chi tiết:
- Mục tiêu: Xác định từng vị trí việc làm trong tổ chức, phạm trù nghề nghiệp và nhân lực
đang đảm đương vị trí đó
- Định kỳ, hệ thống thông tin vị trí việc làm sẽ tiến hành phân tích công việc theo yêu cầu
của các phòng ban (nếu có), sau đó lấy thông tin nhân lực trong công ty phù hợp yêu
cầu để tiến hành danh mục các vị trí lao động theo ngành nghề và danh mục vị trí việc
làm còn thiếu nhân lực. Những danh mục liệt kê các vị trí còn khuyết theo ngành nghề
sẽ rất có ích cho bộ phận nhân sự trong việc đưa ra các giải pháp khắc phục.
Hệ thống thông tin quản lý thông tin cá nhân với các thông tin chi tiết như:
- Thông tin ban đầu: Nhân lực khi vào làm việc tại công ty đều phải nộp hồ sơ xin việc
ban đầu, bao gồm đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe, bằng cấp chuyên
môn,...
- Cập nhật thông tin nguồn nhân lực vào máy tính để quản lý bao gồm: Mã nhân lực, mã
phòng ban, họ tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại, số
CMND/CCCD, quê quán, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, ngày vào làm, mức lương
cơ bản, bậc lương.
Hệ thống thông tin tuyển dụng nguồn nhân lực bao gồm các thông tin chi tiết:
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
6
-
Thông tin nhu cầu tuyển dụng: Khi có nhu cầu tuyển dụng (thiếu nhân lực ở một số vị
trí) thì bộ phận quản lý vị trí sẽ đề xuất yêu cầu lên bộ phận nhân sự để thực hiện quy
trình tuyển dụng nhân lực mới
- Nhập dữ liệu tuyển chọn được tiến hành theo trình tự: ứng viên nộp đơn vào, bộ phận
tuyển chọn sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, sau đó ứng viên phải làm bài kiểm tra trắc
nghiệm và phỏng vấn
- Bộ phận tuyển dụng gửi thông tin về những ứng viên đạt yêu cầu bên giám đốc (để xét
duyệt) đồng thời cũng thông báo quyết định tuyển dụng cho ứng viên biết.
Hệ thống thông tin bố trí nhân lực bao gồm các thông tin chi tiết:
- Chuyển hóa thông tin ứng viên thành công đưa vào hồ sơ nhân lực (tức trở thành nhân
lực mới )
- Gắn hồ sơ nhân lực mới với vị trí việc làm và phòng ban tương ứng.
Hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc với các nội dung cụ thể như sau:
-
Các bộ phận/phòng ban tiến hành đánh giá tình hình thực hiện công việc nhân lực thuộc
phòng của mình định kỳ (tuần, tháng, quý…) sau đó gửi các mẫu và kết quả đánh giá
đến bộ phận chuyên trách nhân sự
- Bộ phận chuyên trách công tác nhân lực sẽ kiểm tra đối đối chiếu, trình giám đốc để
quyết định khen thưởng kỷ luật.
- Thông tin đánh giá còn được sử dụng làm căn cứ cho hàng loạt các quyết định như: đề
bạt, thuyên chuyển, buộc thôi việc người lao động…
Hệ thống thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bao gồm các nội dung chủ yếu đó là:
- Bộ phận chuyên trách công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thiết kế các biểu
mẫu xác định nhu cầu dành cho hai đối tượng đơn vị/phòng ban chức năng và nhân lực.
- Các bộ phận/phòng ban tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực thuộc đơn vị mình (về nội dung, thời điểm, hình thức…) sau đó gửi các
biểu mẫu và kết quả xác định nhu cầu đến bộ phận chuyên trách nhân sự
- Bộ phận chuyên trách công tác nhân sự sẽ kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp trình giám đốc
để xây dựng kế hoạch, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn được sử dụng làm căn cứ cho hàng
loạt các quyết định như bố trí sử dụng, thuyên chuyển công việc.
Hệ thống thông tin về các nội dung khác:
- Dữ liệu của các hệ thống thông tin quản lý lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp…để lên báo cáo lên cơ quan quản lý nhà nước theo yêu cầu của luật
định và theo quy định của chính phủ
- Dữ liệu quản lý người lao động và hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công
việc
- Dữ liệu về an toàn của người lao động (tai nạn hay bệnh nghề nghiệp)...
Định kỳ hàng tháng quý những thông tin này cũng được báo cáo lên nhà quản trị (ban giám đốc)
để làm cơ sở đặt ra yêu cầu đào tạo về bảo hộ lao động hay thay đổi môi trường làm việc cho phù
hợp
* Hệ thống thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực
-
Thông tin thị trường lao động và dự báo các chỉ số thị trường
Thông tin pháp luật lao động và xu hướng sửa đổi, bổ sung
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
7
-
Thông tin về hệ thống giáo dục và đào tạo (đào tạo phổ thông, đào tạo nghề nói chung và
theo từng ngành nói riêng, đào tạo đại học…)
Thông tin về cung ứng dịch vụ nhân sự (dịch vụ tư vấn nhân sự, tuyển dụng nguồn nhân
lực, truyền thông,...)
1.4. Cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực
* Cấu trúc theo nguồn lực của hệ thống thông tin
a. Nguồn lực phần cứng:
- Bao gồm các thiết bị vật lí, các thiết bị hữu hình được sử dụng trong quá trình xử lí thông tin.
Nguồn lực phân cứng được chia làm 2 nhóm
Nhóm 1: các thiết bị phần cứng máy tính (như thiết bị vào/ra, thiết bị xử lí, thiết bị lưu
trữ…)
Nhóm 2: các thiết bị viễn thông (như thiết bị truyền tín hiệu, thiết bị khuếch đại tín hiệu,
thiết bị nhận và giải mã tín hiệu, các thiết bị ngoại vi,...)
b. Nguồn lực phần mềm:
- Là các chương trình nguồn nhân lực được cài đặt trong hệ thống để quản lí hoặc xử lí thông tin.
Phần mềm kiểm soát và điều phối phần cứng, thực hiện xử lí và cung cấp thông tin theo yêu cầu
của người sử dụng. Nguồn lực phần mềm có 3 loại cơ bản đó là:
Phần mềm hệ thống: các chương trình giúp người sử dụng quản lí, điều hành của các
thiết bị phần cứng
Phần mềm chuyên dụng: các chương trình người sử dụng xử lí thông tin một cách tự
động
Phần mềm bảo mật: các chương trình giúp người sử dụng đảm bảo an toàn cho dữ liệu
hệ thống như phần mềm: sao lưu dự phòng, bảo mật mạng, diệt virus,...
c. Nguồn lực dữ liệu:
- Là cơ sở dữ liệu được tập hợp một cách hệ thống, có tổ chức và và được lưu trữ trên các thiết bị
thứ cấp để phục vụ yêu cầu khai thác thông tin. Các thiết bị lưu trữ thứ cấp như băng từ, đĩa từ,...
d. Nguồn lực mạng:
- Là tập hợp máy tính, các thiết bị vật lí được kết nối với nhau nhờ đường truyền vật lí theo một
cấu trúc nhất định dựa trên các giao thức nhằm chia sẻ các tài nguyên trong mạng. Trong tổ chức,
doanh nghiệp mạng phổ biến được sử dụng là mạng LAN, Internet,...
e. Nguồn lực con người:
- Là tất cả các đối tượng tham gia quản lí, xây dựng, sử dụng, nâng cấp và bảo trì hệ thống HIRS.
Các đối tượng bao gồm: người sử dụng, chuyên gia công nghệ thông tin… Nguồn lực con người
là nguồn lực cốt lõi, quyết định tính chủ động trong việc tích hợp các nguồn lực trong hệ thống để
đạt hiệu quả cao nhất.
* Cấu trúc theo nội dung hoạt động quản trị nguồn nhân lực
- Nhóm hoạt động mang tính quản lý bao gồm: HTTT về 9 công việc, thông tin đầu vào, thông
tin đầu ra và thiết kế tổ chức, thiết kế công việc; hoạch định nguồn nhân lực; lựa chọn và bố trí
nhân lực; quản lý thực hiện công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
8
-
-
Thông tin về luồng công việc bao gồm: Thiết kế tổ chức và thiết kế công việc, hoạch
định nguồn nhân lực, lựa chọn và bố trí nhân lực, quản lý thực hiện công việc.
Thông tin đầu vào: Mô hình kinh doanh, Chiến lược phát triển tổ chức, doanh nghiệp,
Kế hoạch hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, kỳ vọng của lãnh đạo tổ chức doanh
nghiệp, hiện trạng nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp.
Thông tin đầu ra: Cơ cấu tổ chức, Hệ thống chức danh và mô tả công việc, Quy chế tổ
chức, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch nguồn nhân lực tác nghiệp, Chính
sách nguồn nhân lực, mẫu văn bản về công tác nhân sự.
Nhóm hoạt động mang tính phát triển bao gồm: hệ thống thông tin về luồng công việc,
thông tin đầu vào, thông tin đầu ra về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển tổ
chức phát triển công danh có mối quan hệ chặt chẽ
Thông tin về luồng công việc thuộc hoạt động mang tính phát triển bao gồm: đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, phát triển tổ chức, phát triển nghề nghiệp,...
Thông tin đầu vào chủ yếu là mô hình chiến lược nguồn nhân lực của tổ chức, kết quả
đánh giá nhân lực,...
Thông tin đầu ra bao gồm: Chuẩn năng lực cho mỗi vị trí công việc, hồ sơ năng lực cá
nhân, đánh giá nhu cầu đào tạo, kế hoạch và chương trình đào tạo, Lộ trình công danh
Nhóm hoạt động mang tính hỗ trợ bao gồm hệ thống thông tin về luồng công việc, thông tin
đầu vào, thông tin đầu ra về đãi ngộ phúc lợi, quan hệ lao động, công đoàn, tư vấn người lao
động, hoạt động nghiên cứu trong tổ chức doanh nghiệp.
Thông tin về luồng công việc thuộc nhóm hoạt động mang tính hỗ trợ bao gồm: đãi ngộ
phúc lợi, quan hệ lao động, công đoàn, quan hệ lao động nghiên cứu và quản lý HRIS.
Thông tin đầu vào: Mô hình kinh doanh; chiến lược phát triển doanh nghiệp; kế hoạch
kinh doanh; các biểu mẫu liên quan, hệ thống chính sách lao động pháp luật về lao động
và công đoàn; cam kết trách nhiệm xã hội, tâm lý người lao động
Thông tin đầu ra: Quy chế chính sách đãi ngộ nhân lực; Hệ thống thang, bậc lương,quy
định về quỹ lương, hệ thống tính lương và trả lương; Dịch vụ tư vấn cung cấp cho cá
nhân, thỏa thuận giữa các chủ thể quan hệ lao động; hồ sơ nhân sự, hiện trạng nhân sự,...
2.Sự cần thiết của xây dựng cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực
Trước kia để lưu trữ dữ liệu của một nhân viên người ta phải làm bằng thủ công thông
thường là lưu trữ hồ sơ trên giấy, do đó mỗi khi có sự thay đổi, tra cứu hay cập nhật về thông
tin nhân viên, người quản lý sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức, bên cạnh đó việc lưu trữ thủ
công còn gây ra một trở ngại nữa đó là sự an toàn về thông tin, dữ liệu: chẳng hạn lưu trữ thông
tin trên giấy có thể bị thất lạc hay dữ liệu lưu trữ qua nhiều năm sẽ bị phai mờ, điều đó sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến công việc trong công ty.
Với sự phát triển của công nghệ, hiện nay nhiều doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống thông
tin quản lý nhân sự trong công ty và đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng nhu cầu
đa dạng của con người và xây dựng mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là cách quản lý nhân sự hiệu quả. Đây là một hệ thống
thông tin dùng để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến
nguồn nhân lực trong tổ chức hoặc doanh nghiệp để hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
9
Thông thường, trong hệ thống quản lý nguồn nhân sự sẽ bao gồm 2 phần: các module cơ
bản bắt buộc phải có và phần mở rộng (tùy thuộc vào từng công ty).
Phần mềm chạy trên một nền quản trị cơ sở dữ liệu, từ đó đảm bảo được tính hiện đại, dữ
liệu được thiết kế với cấu hình lưu trữ chặt chẽ với nhau. Dữ liệu hoạt động trong mỗi khối
quản trị nhân lực được cập nhật thường xuyên và kịp thời vào hệ thống.
II. Liên hệ thực tiễn cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty Thế
giới di động
1.Khái quát công ty thế giới di động
Tên DN: CTCP đầu tư thế giới di động
Loại hình: Công ty cổ phần Thể loại: Chuỗi cửa hàng bán lẻ
Thành lập: tháng 3 năm 2004
Người sáng lập: Trần Lê Quân, Nguyễn Đức Tài, Đinh Anh Huân, Điêu Chính Hải
Tầm nhìn: Thế Giới Di Động là tập đoàn dẫn đầu ngành bán lẻ và sáng tạo nhất Việt nam luôn
đem đến cho KHÁCH HÀNG những trải nghiệm thú vị, thân thiện, tin tưởng; là minh chứng
cho việc vận hành có INTEGRITY tại bất cứ nơi nào chúng tơi hiện diện mà nó tạo ra sự khác
biệt cho Việt Nam Đây là chúng tôi. Đây là điều mà bạn có thể trơng cậy vào được Thành lập
năm 2004, từ mơ hình Thương mại điện tử sơ khai với một website giới thiệu thông tin sản
phẩm, đến nay Thegioididong đã phát triển thành hệ thống siêu thị rộng khắp và trở thành nhà
bán lẻ xuất sắc số 1 Việt Nam. MWG vận hành các chuỗi bán lẻ thegioididong.com, Điện Máy
Xanh, Bách Hố Xanh. Ngồi ra, MWG cịn mở rộng ra thị trường nước ngoài với chuỗi bán lẻ
thiết bị di động Bigphone tại Campuchia. MWG vinh dự khi 2 năm liên tiếp lọt vào bảng xếp
hạng TOP 50 công ty niêm yết tốt nhất Châu Á 2017-2018 của tạp chí uy tín Forbes và là đại
diện Việt Nam duy nhất trong Top 100 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương do Tạp
chí bán lẻ châu Á (Retail Asia) và Tập đồn nghiên cứu thị trường Euromonitor bình chọn.
MWG nhiều năm liền có tên trong các bảng xếp hạng danh giá như TOP 500 nhà bán lẻ hàng
đầu Châu Á – Thái Bình Dương (Retail Asia) và TOP 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt
Nam (Nhịp Cầu Đầu Tư)… Sự phát triển của MWG cũng là một điển hình tốt được nghiên cứu
tại các trường Đại học hàng đầu như Harvard, UC Berkeley, trường kinh doanh Tuck (Mỹ). Sứ
mệnh kinh doanh Thế giới di động cam kết đặt KHÁCH HÀNG LÀM TRUNG TÂM trong
mọi suy nghĩ và hành động của mình. Thế giới di động cam kết mang đến cho nhân viên một
mơi trường làm việc TÔN TRỌNG và CÔNG BẰNG. Thế giới di động cam kết mang đến cho
quản lý: Một SÂN CHƠI công bằng để thi thố tài năng / Một cam kết cho một cuộc sống cá
nhân SUNG TÚC / Một vị trí xã hội được người khác KÍNH NỂ. Thế giới di động cam kết
mang đến cho các đối tác sự TÔN TRỌNG. Thế giới di động cam kết mang đến cho nhà đầu tư
giá trị doanh nghiệp GIA TĂNG KHÔNG NGỪNG. Thế giới di động cam kết đóng góp cho
cộng đồng thông qua việc tạo nhiều ngàn việc làm và đóng góp đầy đủ thuế cho ngân sách nhà
nước
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
10
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thế giới Di động
-
Năm 2004: Công ty cổ phần Thế Giới Di Động được thành lập với số vốn ban đầu khoảng 2
tỷ đồng theo mô hình thương mại điện tử nhưng thất bại.
-
Tháng 10/2004: Chuyển đổi mô hình kinh doanh, đầu tư vào cửa hàng bán lẻ các thiết bị di
động.
-
Tháng 3/2006: Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại TP. Hồ Chí Minh. với thương
hiệu Dienmay.com (sau đổi thành Dienmayxanh.com).
-
Năm 2012: Đạt quy mơ 220 cửa hàng tại Việt Nam
-
Tháng 5/2013: Thế giới di động tiếp nhận đầu tư của Robert A.Willett – cựu CEO BestBuy
-
Năm 2017: Tiến hành sáp nhập và mua lại hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh
-
Tháng 3/2018: Mua lại 40% vốn chuỗi dược phẩm Phúc An Khang. Sau đó đổi tên thành
Nhà thuốc An Khang
-
Tháng 10/2018: Sáp nhập hồn thành, có tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh được thay biển
Điện Máy Xanh.
2.Thực trạng cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty thế giới di động
2.1 Cấu trúc hệ thống thông tin nguồn nhân lực tại công ty Thế giới di động
a) Nguồn lực phần cứng
Là công ty lớn có hơn 1500 cửa hàng, hơn 30 ngàn nhân viên sử dụng và các cửa hàng trải
dài khắp 64 tỉnh thành Việt Nam, Thế giới di động có mạng lưới máy tính hiện đại và dày đặc
nhắm kết nối các nhân viên từ tất cả chi nhánh trên toàn quốc về trụ sở chính của công ty. Nhờ
đó, công ty có thể kiểm soát được nhân sự một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm được nhiều
công sức và thời gian. Khi Ban lãnh đạo gửi một thông báo nào đó cho toàn bộ các nhân viên,
văn phòng điện tử với các thiết bị phần cứng hỗ trợ sẽ thống kê được việc truyền thông nội bộ
đang diễn ra như thế nào, biết được danh tính ai đã đọc - đọc khi nào và những ai chưa đọc. Để
làm được điều này, công ty sở hữu nhân sự lên đến 400 người với 6 phòng ban tại bộ phận IT
Thế Giới Di Động- một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
b) Nguồn lực phần mềm
Trong Hội nghị Vietnam Excellence 2021 do Anphabe mới tổ chức hôm 28/10/2021, ông
Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch của Tập đoàn Thế giới Di Động (MWG) đã giới thiệu về hệ thống
‘Thăng tiến tự động’ của doanh nghiệp. Đúng như tên gọi, thông qua công nghệ và dữ liệu, mỗi
một nhân sự sẽ nhận về 1 số điểm nhất định dựa trên sự thể hiện của bản thân, sau đó nếu họ đủ
điểm mà Thế Giới Di Động yêu cầu cho công việc quản lý, thì sẽ được tự động đề bạt. Tuy
nhiên, nếu xét kỹ, thì hệ thống ‘Thăng tiến tự động’ này chỉ hỗ trợ cho bộ phận nhân sự và các
lãnh đạo trong công ty - thực hiện phần lớn công việc khó khăn, chứ không phải thay thế hoàn
toàn con người; vì trong một vài khâu, vẫn cần có sự can thiệp của con người.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
11
Ban đầu khi mở cửa hàng đầu tiên, công ty chỉ áp dụng phần mềm Excel cơ bản cho việc
quản lý nhân sự, sau đó công ty mua phần mềm quản lý, hiện tại là hệ thống ERP- do đội ngũ
IT của chính công ty xây dựng. Cũng như các giải pháp ERP khác, giải pháp của TGDĐ cũng
gồm các chức năng quản lý bán hàng, tài chính kế toán, nhân sự tiền lương, văn phòng điện tử,
mua hàng, kho hàng, bảo hành… Chẳng hạn, việc tính lương, thưởng cho 31 ngàn nhân viên
đều bằng hệ thống và chỉ cần 2 nhân viên làm việc này. Hơn thế nữa, công ty cũng bổ sung
thêm phần BI (Business Intelligence) giúp hệ thống báo cáo uyển chuyển và đa chiều hơn trong
phân tích dữ liệu, giúp Ban Giám đốc nhận những báo cáo phân tích tức thì, hằng ngày qua
email và SMS, giám sát hàng chục ngàn nhân viên một cách dễ dàng
c) Nguồn lực dữ liệu
Nhờ vào các hệ thống phần mềm, công ty Thế giới di động có thể lưu trữ lý lịch nhân
viên, mã thẻ nhân viên (có thể sử dụng mã vạch phục vụ công tác quản lý). Ngoài ra, hệ thống
báo cáo linh động còn giúp công ty theo dõi, kiểm tra các báo cáo trên cơ sở toàn bộ các thông
tin được quản lý, lưu trữ cấu trúc báo cáo để sử dụng lâu dài, in ấn hoặc kết xuất số liệu sang
các ứng dụng khác như MS Word, MS Excel, trang Web; thống kê số liệu để có thể tự xây dựng
các tiêu chuẩn thống kê số liệu phục vụ cho việc phân tích - đánh giá số lượng cán bộ, các mẫu
thống kê có thể thực hiện theo kiểu một hoặc hai chiều; dự báo thời gian như hỗ trợ dự báo
trước các tiêu chí thời gian (ngày sinh, ngày hết hạn hợp đồng,...); hoặc đảm bảo an toàn thông
tin, bảo mật hệ thống, quản lý người sử dụng và phân định quyền hạn truy cập thông qua tên
người sử dụng và mật khẩu bảo vệ ngoài ra còn lưu trữ số liệu định kỳ, phục hồi dữ liệu khi
gặp sự cố. Nhân viên hoàn toàn có thể đối chiếu số lượng bán của mình bằng cách tra cứu trong
kho dữ liệu. Thế Giới Di Động có trả lương theo ngày, nhân viên có thể theo dõi thu nhập của
mình và xem những người xung quanh ai bán giỏi hơn để học tập. Giám đốc khối công nghệ
thông tin của Thế giới Di động cũng cho biết: Công nghệ trong quản trị nhân sự online và
phỏng vấn thông minh giúp Thế giới di động có thể lọc từ 500 hồ sơ ứng tuyển ra 50 ứng viên
phù hợp với văn hóa Công ty nhất để đẩy dữ liệu về hệ thống nhân sự trung tâm.
d) Nguồn lực mạng:
- Mạng phổ biến được sử dụng là mạng LAN, Internet,..
- Thế giới di động còn được giới công nghệ đánh giá cao bởi hệ thống quản lý nguồn lực
ERP( Entersprise Planning) đang vận hành mà đội ngũ nhân lực IT của chính công ty xây
dựng
e) Nguồn lực con người
Thế Giới Di Động đã thực hiện một cuộc cách mạng ở quy trình thăng tiến cho nhân sự. Họ gọi
hệ thống mới này là ‘Thăng tiến tự động’, dựa chủ yếu vào dữ liệu và công nghệ. Mỗi nhân sự
sẽ nhận về một số điểm nhất định dựa trên sự thể hiện của bản thân, sau đó nếu đủ điểm mà
công ty yêu cầu cho công việc quản lý, họ sẽ được tự động đề bạt. Như vậy, sự thăng tiến của
mỗi nhân viên dựa hoàn toàn vào năng lực và sự nỗ lực của mỗi người và không bị can thiệp
bởi sếp trực tiếp và các yếu tố cảm tính bên ngoài. Cụ thể, điểm thăng tiến của mỗi người sẽ
được tích hợp dựa trên 3 yếu tố:
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
12
Thứ nhất: có năng lực tạo ra kết quả, tức nhân viên đã đóng góp vào sự tăng trưởng
chung của cửa hàng, được tích lũy qua SAO tăng trưởng và điểm ERP (thưởng).
Thứ hai: có tâm phục vụ khách hàng, được ghi nhận thông qua SAO phục vụ tập thể và
phục vụ cá nhân.
Thứ ba: tương tác giữa con người và con người thông qua đánh giá từ đồng nghiệp và
thâm niên gắn bó.
Theo chia sẻ của Chủ tịch Nguyễn Đức Tài, chỉ sau 1 năm áp dụng, Hệ thống đã cung cấp cho
doanh nghiệp 1.381 tân quản lý – chiếm 30%, trong khi 70% còn lại được họ xây dựng trong
16 năm.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng và chính xác, chỉ khoảng vài năm nữa, hệ thống “Thăng tiến
tự động” mới này có thể cung cấp 100% số lượng quản lý cho Thế Giới Di Động – đặc biệt ở
cấp trung.
Về số lượng nhân lực, hiện có gần 68.100 nhân viên làm việc tại Công ty Đầu tư Thế Giới Di
Động (MWG) và bảy công ty con, tăng 10.500 người so với đầu năm. Quy mô tuyển dụng của
Thế Giới Di Động liên tục tăng mạnh trong khoảng 6 năm trở lại đây. Bình quân mỗi năm công
ty đều có khoảng 10.000 lao động mới, cá biệt năm 2019 con số này đến 17.000 người. Quy mô
lớn nên đòi hỏi phải có sự tham gia của "kỹ trị" trong quản trị doanh nghiệp. Hiện hệ thống
vận hành CNTT của TGDĐ có khoảng 320 người, lượng lập trình viên hệ thống khoảng 86
người.
2.2 Cấu trúc theo nội dung hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty Thế giới di động
a) Nhóm hoạt động mang tính quản lý
Bảng 1. HRIS với nhóm hoạt động mang tính quản lý
Nghiệp
vụ
Thiết kế tổ chức Hoạch định
và thiết kế công nhân lực
việc
nguồn Lựa chọn và Quản lý thực
bố trí nhân lực hiện công việc
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
13
Thông
- Thiết kế cơ cấu tổ
tin luồng chức và các vị trí
công việc làm việc tại thế
giới di động
- Thiết kế chức
năng, nhiệm vụ
cho từng vị trí việc
làm
- Thiết lập chiến lược,
chính sách, kế hoạch về
phát triển nguồn nhân
lực trong tổ chức
- Tuyển dụng,
thuyên chuyển
nhân lực nhằm
đảm bảo “đúng
người
đúng
việc”
- Đặt yêu cầu
về kết quả công
việc
- Đưa ra quy
ước đánh giá
mức độ hoàn
thành
công
việc của nhân
sự
- Theo dõi
giám sát thực
hiện công việc,
phản hồi và
quyết định ghi
nhận kết quả
Thông
- Mô hình kinh
tin đầu doanh của thế giới
vào
di động ngày nay:
hệ thống cửa hàng
bán lẻ; mô hình
cộng tác viên
- Chiến lược phát
triển của công ty:
Website đi trước,
chuỗi siêu thị theo
sau
- Chiến lược phát triển - Kế hoạch
của doanh nghiệp
nguồn nhân lực
đầu kỳ
- Kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp
- Thông tin
nhân lực có từ
- Nghiên cứu nguồn trước
cung ở bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp
- Đánh giá thực
trạng
nguồn
cung nhân lực
theo thời điểm
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
- Các mục tiêu
hoạt động kinh
doanh và phát
triển của doanh
nghiệp
- Kỳ vọng của
lãnh đạo về
chất lượng con
người
- Yêu cầu phát
triển của nguồn
nhân lực xã hội
lOMoARcPSD|15978022
14
Thông
- Mô hình cơ cấu
tin đầu doanh nghiệp
ra
- Bản mô tả chức
năng nhiệm vụ các
bộ phận của Thế
giới di động
- Chiến lược phát triển - Chính sách
nguồn nhân lực 3-5 năm tuyển dụng, bố
của doanh nghiệp
trí, bổ nhiệm
nhân lực của
- Kế hoạch nhân lực doanh nghiệp
hàng năm (tăng/giảm số
lượng và chất lượng - Hệ tiêu chí
nhân lực thông qua đánh giá trong
- Hệ thống chức tuyển mới, đào tạo lại tuyển dụng, sau
danh
hoặc thuê ngoài)
thử việc
-Bản mô tả công
việc
- Quy chế điều
hành
- Các
thông
quyết định
- Quy chế đánh
giá nhân lực
- Hệ chỉ tiêu
đánh giá nhân
lực
- Các biểu theo
dõi, cảnh báo
- Mẫu quyết
mẫu định, thông báo
báo,
1. Thông tin luồng công việc:
Thiết kế tổ chức, bố trí nhân lực:
- Thế Giới Di Động mỗi năm tuyển hơn 10.000 nhân viên T8/2021.
- Hiện có gần 68.100 nhân viên làm việc tại Công ty Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) và
bảy công ty con, tăng 10.500 người so với đầu năm.
- Số liệu này được thể hiện trong báo cáo tài chính quý IV/2020. Ba tháng cuối năm cũng là
giai đoạn doanh nghiệp đầu ngành bán lẻ tuyển dụng nhiều nhất với hơn 5.000 người,
trong khi những quý còn lại khoảng 1.000-2.000 người.
- Chi phí nhân công vì thế cũng tăng đột biến từ khoảng 7.900 tỷ đồng của năm trước lên
hơn 10.020 tỷ đồng. Đến cuối năm, Thế Giới Di Động còn hơn 2.500 tỷ đồng tiền thưởng
cho nhân viên chưa giải ngân. Khoản này được công ty ghi nhận vào chi phí phải trả ngắn
hạn, tăng gấp đôi so với đầu năm.
- Quy mô tuyển dụng của Thế Giới Di Động liên tục tăng mạnh trong khoảng 6 năm trở lại
đây. Bình quân mỗi năm công ty đều có khoảng 10.000 lao động mới, cá biệt năm 2019
con số này đến 17.000 người.
- Ông Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch HĐQT từng chia sẻ vì quy mô đã quá lớn nên đòi hỏi
phải có sự tham gia của "kỹ trị" trong quản trị doanh nghiệp. Ông Tài kể, những năm đầu
hoạt động, mỗi tháng công ty chỉ tuyển thêm vài chục, nhiều thì vài trăm người. Con số
này trong tầm kiểm soát của phòng nhân sự nhưng khi mở rộng nhanh thì chỉ tiêu tuyển
mỗi tháng tới hàng nghìn người. Việc sàng lọc hồ sơ hiện nay đều phải do máy móc thực
hiện.
- Trên website tuyển dụng, Thế Giới Di Động cho biết trong 3 năm gần nhất, doanh nghiệp
này thưởng cuối năm 3 tháng thu nhập cho nhóm nhân viên khối siêu thị và 3-9 tháng thu
nhập cho nhóm nhân viên tính lương theo chỉ tiêu kinh doanh. Các đãi ngộ khác gồm xe
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
15
đưa đón, mua hàng nội bộ, không gian làm việc hiện đại, cơ hội thăng tiến sau tối thiểu 6
tháng... cũng được nhắc đến như là yếu tố giữ chân người lao động.
2.Thông tin đầu vào:
Mô hình kinh doanh:
- Mô hình kinh doanh chính của thegioididong trong chiến lược kinh doanh là mô hình
thương mại điện tử có tên tiếng Anh sử dụng là E-commerce Marketplace Business
Model.
- Có 2 loại mô hình kinh doanh thương mại điện tử cơ bản là:
- Mô hình kinh doanh điện tử B2B: Mô hình này tập trung chủ yếu vào việc hỗ trợ cung
cấp dịch vụ, sản phẩm tử doanh nghiệp này qua doanh nghiệp khác qua các kênh thương
mại điện tử hay website hay sản thương mại điện tử của mỗi doanh nghiệp.
- Mô hình kinh doanh thương mại điện tử là B2C: Đây là doanh nghiệp bán hàng trực tiếp
đến khách hàng cuối cùng có tên tiếng anh là Business to Customer thông qua một số sàn
thương mại điện tử.
- Thương hiệu nổi tiếng này đã áp dụng vào mô hình kinh doanh điện tử B2C. Thông qua
website thương mại điện tử của mình doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ, sản phẩm đến
người tiêu dùng, khách hàng cuối cùng. Không cần bất cứ một bên trung gian nào
thegioididong đã thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Hoạt động chiến lược:
- Thương hiệu này đã chú trọng vào việc phát triển và cải thiện các hoạt động sau trong
hoạt động chiến lược kinh doanh của thegioididong.
Triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển
- Với sự phát triển của những phương tiện truyền thông cuốn hút người tiêu dùng và tạo các
các nhu cầu mới hàng loạt trong hoạt động nghiên cứu và phát triển trong chiến lược kinh
doanh của thegioididong. Thegioididong luôn luôn update và nghiên cứu các loại điện
thoại thông minh ngày càng đa chức năng, đa dạng về chụp hình, ghi âm, gắn nhạc
chuông, nối mạng và hình nền đủ loại, gửi tin nhắn và tán gẫu, xem phim và nghe nhạc.
Tối ưu hành trình khách hàng
- Hành trình khách hàng hay còn gọi là Customer journey, là tất cả các trải nghiệm mà
người tiêu dùng có với một doanh nghiệp tổ chức. Nó gồm có toàn bộ những tương tác
của người tiêu dùng trên toàn bộ thiết bị, kênh, điểm tiếp xúc trong xuyên suốt quá trình
vòng đời của khách hàng, người tiêu dùng từ thời điểm nhận thức về dịch vụ, sản phẩm
cho tới thời điểm họ trở thành những vị khác trung thành của doanh nghiệp.
- Thế giới di động đã cho phép trên hành trình khách hàng tại các điểm touchpoint của mỗi
nhân viên hiểu được bối cảnh của khách hàng đó, bên cạnh đó để nắm chặt chẽ hơn cần
phải nắm được cả thông tin. Thế giới di động đã thành công trong việc thu hút khách hàng
qua việc tối ưu hành trình khách hàng, đem lại trải nghiệm tích cực cho họ khi tăng trải
nghiệm cho người sử dụng.
- Tối ưu hành trình khách hàng
Chương trình khuyến mãi quảng cáo được triển khai
Để thu hút khách hàng thế giới di động cũng đã triển khai những chương trình khuyến
mãi hấp dẫn một cách thường xuyên.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
16
-
Khi mua iphone tại thế giới di động thì một chương trình ưu đãi nổi bật của chương này
sẽ được tặng ngày 1 phiếu mua hàng vô cùng đặc biệt có giá trị 100.000 đồng khi mua
iphone mới bất kỳ tại thế giới di động, áp dụng khi mua thẻ game hoặc thẻ cào.
Ngoài ra thế giới di động cũng đang tiến hành triển khai ngoài trời các chiến dịch quảng
cáo TVC. Họ lựa chọn triển khai chiến dịch truyền thông của thương hiệu trên hai màn
hình led ngoài trời tại ngã tư Hoàng Đạo Thúy, Lê Văn lương, tại TTTM Artemis số 3 Lê
Trọng Tấn là các vị trí rất có nhiều lợi thế lớn về truyền thông.
3. Thông tin đầu ra:
- Cơ cấu tổ chức và tên chức danh:
- Sơ đồ:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông
qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của
Công ty…
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban
điều hành Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty,
giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, quy trình, quy chế nội bộ
của Công ty, thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo Đại hội đồng cổ đông về
tính chính xác, trung thực, hợp pháp của Báo cáo tài chính của Công ty.
- Ban Giám đốc: Ban giám đốc chịu trách nhiệm hoạch định các chiến lược, mục tiêu phát
triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Điều hành, quản lý công ty đi theo hướng
phát triển đã đề ra. Ban giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trong tổ chức, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, là đại diện của công ty trước pháp
luật. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định mà HĐQT đã đề ra.
- Phòng Công nghệ thông tin: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt động của công
ty. Quản lý, bảo dưỡng và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin của
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
17
-
-
-
-
-
công ty, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các đơn vị khác trong công ty khai thác và sử dụng
hệ thống Công nghệ thông tin một cách hiệu quả nhất. Thực hiện các công tác xây dựng
hệ thống quản trị dựa trên công nghệ thông tin xây dựng hệ thống baocaonoibo.com hay
phần mềm ERP – một trong những hệ thống quản trị hàng đầu mà chỉ có một số công ty
lớn đang sử dụng, xây dựng các website phục vụ cho công tác bán hàng hay trao đổi
thông tin của công ty như: thegioididong.com, dienmayxanh.com, mwg.vn,
bachhoaxanh.com, hay vieclam.thegioididong.com. Luôn đảm bảo các website này hoạt
động tốt.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Mục tiêu hoạt động của Khối HC – NS là hỗ trợ các
phòng ban trong việc thu hút, phát triển, động viên và giữ chân nhân viên. Khơi dậy
năng lực của nhân viên giúp họ đạt được kết quả vượt trội trong công việc. Khối HC –
NS bao gồm phòng Hành chính và phòng Nhân sự.
Phòng Hành chính có nhiệm vụ thực hiện các công tác văn phòng, quản lý tài sản, giải
quyết các loại công văn, chứng từ và đặt mua các loại văn phòng phẩm theo nhu cầu của
nhân viên.
Phòng Nhân sự chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân lực, theo dõi, thống kê nhu cầu
và đánh giá tình hình nguồn nhân lực định kỳ trong công ty. Thực hiện chức năng tuyển
dụng nhân viên mới, định mức lao động để thực hiện công tác lương thưởng, các chế độ
phúc lợi cho nhân viên. Tổ chức đào tạo, huấn luyện định kỳ các kỹ năng cần thiết cho
nhân viên cũ và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên mới. Xây dựng văn hóa công
ty, giải quyết các khó khăn, nhu cầu của nhân viên trong quá trình làm việc.
Phòng Marketing: Quảng bá, mở rộng hình ảnh thương hiệu của công ty ra bên ngoài.
Thực hiện các chương trình chính sách do Ban giám đốc lên kế hoạch, tổ chức các hoạt
động nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đến với các sản phẩm của công ty như
tổ chức các sự kiện quảng cáo, khuyến mãi…Quản lý và chăm sóc khách hàng.
Phòng Kinh doanh Online: lên các kế hoạch, chiến lược và triển khai các hoạt động kinh
doanh gồm các hình thức bán hàng trực tiếp trong siêu thị và bán hàng trực tuyến thông
qua hệ thống website của công ty.
Phòng Cung ứng hậu cần: chịu trách nhiệm quản lý kho và vận chuyển, phân phối hàng
hóa đến các địa điểm đang có nhu cầu.
Phòng Kế toán: tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực kinh tế, tài chính nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả cao nhất và đúng quy định pháp luật.
Thực hiện bảo vệ tài sản công ty thông qua sổ sách ghi chép, phản ánh với giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính như lập chứng từ kế toán, kiểm kê, tính giá
thành các đối tượng kế toán, tính giá thành, mở tài khoản, ghi sổ kép và lập báo cáo kế
toán.
Phòng CSKH: Theo dõi các phản hồi, giải đáp các thắc mắc, giải quyết các khiếu nại
của khách hàng.
Phòng TCC (Thế giới di động Care Center): Giải quyết các nhu cầu bảo hành, sữa chữa
hàng hóa, thiết bị cho khách hàng.
Phòng Ngành hàng: Liên hệ với các nhà cung cấp để đặt mua các sản phẩm mà khách
hàng đang có nhu cầu. Có trách nhiệm đảm bảo số lượng hàng hóa cho các siêu thị kinh
doanh, quản lý hàng tồn và vận chuyển các hàng tồn đó đến các siêu thị còn thiếu.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
18
-
Phòng Phát triển siêu thị: Tìm kiếm mặt bằng phù hợp để mở các siêu thị mới tại các địa
điểm mà nhu cầu mua sắm của khách hàng đang tăng cao, nhằm thực hiện chiến lược
mở rộng quy mô, gia tăng thị phần của công ty.
b) Nhóm hoạt động mang tính phát triển
Bảng 2. HRIS với nhóm hoạt động mang tính phát triển
Nghiệp
vụ
Đào tạo và phát Phát triển tổ chức
triển
Phát triển công danh
Thông
- Đào tạo và nâng
tin luồng cao năng lực đội ngũ
công việc nhân viên định kỳ
theo tháng, quý.
- Tổ chức các hội thảo về
xây dựng và phát triển hoạt
động chuyên nghiệp và
hiệu quả
Thông
- Xây dựng các chiến
tin đầu lược ngắn hạn và dài
vào
hạn để phát triển
nguồn nhân lực của
công ty
- Kết quả đánh giá sau thử - Xây dựng chiến lược đào
việc.
tạo và phát triển nhân lực.
- Xây dựng lộ trình phát
triển nghề nghiệp của nhân
viên khi làm việc tại Thế
giới di động một cách rõ
ràng, minh bạch, gắn với
- Đánh giá môi - Phát triển các chương mục tiêu phát triển của
trường làm việc và trình gắn kết giữa các bộ doanh nghiệp
hiệu quả công việc.
phận trong công ty như du
lịch, liên hoan,...nhằm tăng
tính giao lưu, đoàn kết
- Kết quả đánh giá hiệu quả
công việc.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
19
Thông
- Tiêu chuẩn năng
tin đầu lực cho từng vị trí
ra
(giao dịch viên, quản
lý, giám đốc các
phòng ban,...)
- Hệ tiêu chí đánh giá của - Lộ trình thăng tiến.
Thế giới di động
- Hệ thống tiêu chí đánh giá
- Văn hóa doanh nghiệp nhân lực, quy hoạch và bổ
(phong thái, động lực, niềm nhiệm cá nhân cho từng vị
tin, giá trị và hành vi).
trí công việc.
- Hồ sơ năng lực cá
nhân của nhân viên. - Chương trình phát triển - Chính sách ưu đãi dành
(phát triển sản phẩm, dịch cho nhân viên làm việc tại
- Đánh giá thực trạng vụ, chăm sóc khách Thế giới di động
năng lực nhân lực hàng,...)
theo tháng, quý, năm.
- Đánh giá nhu cầu
đào tạo nhân lực (đối
với người mới), bồi
dưỡng nâng cao
nghiệp vụ ( đối với
nhân sự lâu năm)
- Kế hoạch đào tạo
nhân lực của doanh
nghiệp.
- Bản đánh giá hiệu
quả đào tạo.
-
-
-
1. Thông tin luồng công việc
Kèm cặp nhân viên trực tiếp: Đây là mô ̣t hình thức đào tạo nô ̣i bô ̣, các cấp quản lý sẽ
trực tiếp kèm că ̣p nhân viên trong môi trường làm viê ̣c. Tuy là mô ̣t phương pháp truyền
thống quen thuô ̣c nhưng hình thức này cho hiê ̣u quả rất nhanh chóng, khi gă ̣p khó khăn,
nhân viên có thể trực tiếp hỏi và nhâ ̣n được hỗ trợ từ quản lý. Các quản lý cũng có thể
thường xuyên theo sát, theo dõi quá trình làm viê ̣c của nhân viên, kịp thời giúp đỡ để họ
hoàn thành tốt công viê ̣c và tiến bô ̣ nhanh hơn.
Đào tạo tổng thể nhân viên theo định kỳ: Doanh nghiê ̣p cũng có thể đào tạo toàn bô ̣
nhân viên thông qua các buổi đào tạo được tổ chức định kỳ. Công ty có thể mời những
chuyên gia từ bên ngoài, các đối tác của công ty hay chính các quản lý có kinh nghiê ̣m
để đối thoại trực tiếp với nhân viên.
Xây dựng văn hóa đọc tại nơi làm việc: Sách là nguồn tri thức bất tâ ̣n cho con người, vì
vâ ̣y, viê ̣c xây dựng văn hóa đọc trong doanh nghiê ̣p cũng là mô ̣t cách đào tạo rất hiê ̣u
quả. Có thể tổ chức các buổi đọc sách cho nhân viên, ở đây nhân viên có thể cùng nhau
chia sẻ những kiến thức bổ ích từ sách, cùng nhau đọc, tìm hiểu nô ̣i dung và thuyết trình
với mọi người. Đây là phương pháp đào tạo vừa giúp nhân viên nâng cao kiến thức, vừa
giúp xây dựng mô ̣t nét đ攃⌀p văn hóa ở nơi làm viê ̣c.
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])