Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Tìm hiểu nội dung sách tiếng việt 1 công nghệ giáo dục...

Tài liệu Tìm hiểu nội dung sách tiếng việt 1 công nghệ giáo dục

.PDF
93
90
93

Mô tả:

ĐAI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU NỘI DUNG SÁCH TIẾNG VIỆT 1 CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga SVTH : Bùi Thị Thanh Huyền MSSV : 321011141117 Lớp : 14STH Đà Nẵng, tháng 01 năm 2018 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 1 DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... 2 A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 4 5.1 Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 4 5.2 Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 4 6. Giả thiết khoa học ............................................................................................. 4 7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 8. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4 8.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết .................................................................. 4 8.2 Phƣơng pháp thống kê, phân loại .................................................................... 4 8.3 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ................................................................... 4 9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 4 B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................ 6 1.1. Một số vấn đề chung về tiếng Việt và nội dung dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ....................................................................................................................... 6 1.1.1. Một số vấn đề chung về tiếng Việt ............................................................. 6 1.1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ ............................................................................ 6 1.1.1.2. Các đơn vị ngữ âm ................................................................................... 6 1.1.1.3. Cấu tạo âm tiết tiếng Việt......................................................................... 8 1.1.1.4. Hệ thống âm vị tiếng Việt: ....................................................................... 9 1.1.1.5. Chức năng của ngôn ngữ trong việc dạy tiếng Việt ở Tiểu học ............ 12 1.1.2. Nội dung dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 1.............................................. 12 1.1.2.1. Vị trí của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 1 .................................. 12 1.1.2.2. Mục tiêu của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 1 ............................ 12 1.1.2.3. Nội dung dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ......................................... 13 1.2. Một số vấn đề chung về môn Tiếng Việt Công nghệ Giáo dục (CGD) cho học sinh lớp 1 ...................................................................................................... 15 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 15 1.2.1.1. Giáo dục.................................................................................................. 15 1.2.1.2 Chƣơng trình giáo dục ............................................................................. 16 1.2.1.3. Công nghệ giáo dục ................................................................................ 16 1.2.1.4. Chƣơng trình Công nghệ giáo dục ......................................................... 18 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tiếng Việt 1 CGD .......................... 18 1.2.3. Mục tiêu của Tiếng Việt 1 CGD ............................................................... 19 1.2.4. Đối tƣợng của Tiếng Việt 1 CGD ............................................................. 19 1.3. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 1..................................................................... 19 Chƣơng 2: TÌM HIỂU NỘI DUNG SÁCH TIẾNG VIỆT 1 CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC ..................................................................................................................... 23 2.1. Cấu trúc sách Tiếng Việt 1 CGD ................................................................. 23 2.2. Tiêu chí tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục............ 24 2.3. Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 CGD ................................................. 25 2.4. Điểm khác biệt giữa quy trình dạy Tiếng Việt 1 CGD và quy trình dạy Tiếng Việt 1 năm 2001 ........................................................................................ 53 2.4.1. Quy trình dạy Tiếng Việt 1 CGD .............................................................. 53 2.4.2. Quy trình dạy học Tiếng Việt 1 năm 2001 đến nay .................................. 55 2.5. Điểm khác biệt cơ bản giữa nội dung sách Tiếng Việt 1 CGD và sách giáo khoa Tiếng Việt 1 chƣơng trình năm 2001 đến nay. ........................................... 56 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY- HỌC TIẾNG VIỆT 1 CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC .................................................................... 61 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................... 61 3.2 Các biện pháp .......................................................................................... 62 3.2.1. Biện pháp nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho giáo viên . 62 3.2.2. Biện pháp tăng cƣờng tính tích cực, chủ động cho học sinh .............. 69 3.2.3. Rèn luyện khả năng đọc cho học sinh ................................................. 73 3.2.4. Mở rộng vốn từ cho học sinh .............................................................. 77 C. KẾT LUẬN .............................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 85 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. ả Bảng 2.2. ả Bảng 2.3. Bảng 2.4. 1 1 ả Công ngh giáo d c 1 ả 1 2 DANH MỤC VIẾT TẮT CGD: Công nghệ giáo dục SGK: Sách giáo khoa HS: Học sinh GV: Giáo viên A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài N.Mandela đã từng nói: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà ngƣời ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới.” Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục đƣợc xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Với tiến trình hội nhập, giáo dục nƣớc ta có sự giao lƣu sâu rộng với các nƣớc trên thế giới theo tƣ tƣởng “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,…”. Trong thời gian qua, giáo dục nƣớc ta đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhằm đổi mới và hoàn thiện hoạt động giáo dục. Đã có nhiều công trình đóng góp cho sự phát triển đối với ngành giáo dục nƣớc ta. Đóng góp cho công cuộc cải cách giáo dục ấy, giáo sƣ Hồ Ngọc Đại đã xây dựng và cho ra đời chƣơng trình Công nghệ giáo dục, với quan niệm “Hiện đại hóa nền giáo dục” và “công nghệ hóa quá trình giáo dục”. Trong chƣơng trình giáo dục tiểu học, môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng với nhiệm vụ cung cấp cho học sinh bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và là nền tảng cho các môn học khác. Các kĩ năng này đƣợc hình thành và phát triển xuyên suốt các lớp học thông qua nội dung chƣơng trình từng lớp học. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1, việc học đọc, học viết có vị trí quan trọng trong giai đoạn này. Với mục đích mà giáo sƣ Hồ Ngọc Đại hƣớng đến, Tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục là quá trình dạy- học đi theo trình tự phát triển tự nhiên, từ đơn giản đến phức tạp. Bản chất việc dạy học Tiếng Việt theo Công nghệ giáo dục là dạy khái niệm khoa học thông qua việc tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh, phát triển năng lực tối ƣu của từng cá nhân, bao gồm khả năng phân tích, tổng hợp và mô hình hóa. Học sinh học môn Tiếng Việt theo Công nghệ giáo dục là học cách làm việc trí óc, học cách học, học cách tự nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả làm việc của mình. Tiếng Việt 1- Công nghệ Giáo dục nói riêng và nền công nghệ hóa giáo dục nói chung với tƣ tƣởng: “Thầy thiết kế- trò thi công” đã góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng “lấy học sinh là trung tâm”, nâng cao tính tự giác, tƣ duy và sáng tạo cho học sinh ngay từ đầu bậc tiểu học. Nhờ đó, thông qua việc hoàn thành quy trình bao gồm hệ thống các việc làm đƣợc triển khai đến từng thao tác, sản phẩm học sinh làm ra sau khi học xong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục là đọc thông, viết thạo, nắm vững luật chính tả và nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt. Bộ sách Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục gồm 3 tập: Âmầ ự đƣợc xây dựng trên nguyên tắc: Phát triển- Chuẩn mực- Tối thiểu, thể hiện sự đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học. Trong đó, hệ thống việc làm đƣợc sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ, không thể tách rời chính là cái lõi của công trình Công nghệ giáo dục. Sách giáo khoa theo Công nghệ giáo dục nói chung, sách Tiếng Việt 1Công nghệ giáo dục nói riêng đƣợc đƣa vào triển khai thực nghiệm vào năm 1978. Đến năm 2001, chƣơng trình này đã đƣợc triển khai trên 42 tỉnh thành. Với sự ra đời của chƣơng trình cải cách sau năm 2000, Tiếng Việt 1- công nghệ giáo dục bị thu hẹp. Ngoài một số hạn chế còn tồn tại, những điểm mới tiến bộ và nổi bật trong nội dung dạy học Tiếng Việt 1- công nghệ giáo dục đã trở thành những đóng góp quan trọng cho nền giáo dục nƣớc ta. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục” để nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay, nội dung dạy tiếng Việt 1 nói chung và nội dung dạy tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục nói riêng đã đƣợc một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Sau đây, chúng tôi điểm qua một số công trình nghiên cứu về nội dung dạy Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt 1 nói riêng. - Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, năm 2011, “ ì ng Vi t 2”, NXB Đại học Sƣ phạm, tài liệu đã trình bày một số vấn đề liên quan đến ngôn ngữ và một số vấn đề liên quan nhƣ: khái niệm về ngôn ngữ, chức năng của ngôn ngữ, các đơn vị ngữ âm tiếng Việt,… - Lê A, Đỗ Xuân Thảo, Lê Phƣơng Nga, năm 2012, “P ạy h c Ti ng Vi t ở tiểu h ” NXB Đại học Sƣ phạm, các tác giả đã giới thiệu những vấn đề liên quan đến hệ thống âm vị tiếng Việt, mục đích và nguyên tắc biên soạn sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. - Brend Meien, Nguyễn Văn Cƣờng, năm 2014, trong cuốn “Lí n dạy h c hi ạ”( ở ổi m i m c tiêu, nộ ạy h c), các tác giả đã đƣa ra một số khái niệm về giáo dục, chƣơng trình giáo dục và dạy học theo Công nghệ Giáo dục. - Dự án phát triển giáo viên THPT và TCLN trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2, năm 2013, trong cuốn “ ng Vi ”, NXB Đại học Cần Thơ, đã nêu một số vấn đề về chính tả nhƣ: khái niệm chính tả, các quy tắc chính tả. - Phan Phƣơng Dung, Đặng Kim Nga, năm 2011, trong cuốn “H ạ ộng giao ti p v i dạy h c Ti ng Vi t ở Tiểu h ”, NXB Đại học Sƣ phạm, các tác giả đã nêu nội dung chƣơng trình ở giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3) trong việc định hƣớng hình thành những cơ sở ban đầu của các kĩ năng trong môn Tiếng Việt. - Quyết định số 43 ngày 9 tháng 11 năm 2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu lên mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học. - Hồ Ngọc Đại, năm 2010, trong cuốn “Công nghệ học”, đã nêu ra một số quan điểm về Công nghệ Giáo dục, quá trình phân tích ngữ âm và công thức giáo dục theo Công nghệ Giáo dục. Nhƣ vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy, các tác giả đã đề cập đến nội dung dạy Tiếng Việt ở tiểu học và Công nghệ giáo dục ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu các tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy chƣa có tài liệu nào đề cập đến nội dung dạy Tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục cho học sinh lớp 1 một cách toàn diện và hệ thống. Tuy nhiên, những tài liệu trên là nguồn tham khảo hữu ích để giúp chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục”. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy- học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 theo Công nghệ Giáo dục. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy- học Tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục cho học sinh lớp 1. 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy Tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục. 5.2 Đối tượng nghiên cứu Nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 1 theo Công nghệ Giáo dục. 6. Giả thiết khoa học Nếu tìm hiểu tốt nội dung dạy Tiếng Việt theo Công nghệ Giáo dục cho học sinh lớp 1 và đề xuất đƣợc một số biện pháp sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả dạyhọc Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 theo Công nghệ Giáo dục; đồng thời đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên và giáo viên ngành Giáo dục Tiểu học. 7. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung dạy và học trong bộ sách Tiếng Việt 1 theo Công nghệ Giáo dục của tác giả Hồ Ngọc Đại. Bộ sách gồm 3 tập: tập 1- Âm – chữ, tập 2- Vần, tập 3- Tự học. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Đọc, nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến Tiếng Việt theo chƣơng trình Công nghệ Giáo dục, dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng, để làm nguồn tham khảo cho cơ sở lí luận của đề tài. 8.2 Phương pháp thống kê, phân loại Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thống kê, phân loại các nội dung trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 theo Công nghệ Giáo dục. 8.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp Tiến hành phân tích các nguồn tài liệu, quan điểm của các tác giả và nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 1 CGD, từ đó tổng hợp, liên kết các mối quan hệ vừa phân tích để tạo thành một hệ thống lí thuyết mới đầy đủ về sâu sắc về đề tài. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận Chƣơng 2: Tìm hiểu nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục (CGD). Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp dạy- học Tiếng Việt - Công nghệ Giáo dục (CGD) cho học sinh lớp 1. B. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số vấn đề chung về tiếng Việt và nội dung dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 1 1.1.1. Một số vấn đề chung về tiếng Việt 1.1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ Theo triết học Mác- Lenin: Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ngƣời. Ngôn ngữ luôn luôn gắn bó chặt chẽ với tƣ duy và ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Ngôn ngữ là hệ thống các đơn vị (bao gồm các âm vị, hình vị, từ, câu) và những quy tắc kết hợp các đơn vị này để tạo thành lời nói trong giao tiếp. Nói cách khác, ngôn ngữ là “Một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp của con ngƣời và đƣợc phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tƣởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con ngƣời, trừu tƣợng hóa khỏi những tƣ tƣởng, tình cảm và nguyện vọng đó”. [1, tr.7]. Theo Từ điển Tiếng Việt tƣờng giải và liên tƣởng: “Ngôn ngữ là công cụ dùng để biểu thị ý nghĩ cho việc giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời, thực hiện nhờ hệ thống những phƣơng tiên âm thanh, từ ngữ, ngữ pháp.” [6, tr. 642]. Dựa vào các khái niệm trên, có thể hiểu: Ngôn ngữ là hệ thống các đơn vị và những quy tắc kết hợp chúng để tạo thành lời nói- phƣơng tiện tƣ duy và giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. 1.1.1.2. Các đơn vị ngữ âm Các đơn vị ngữ âm gồm: các đơn vị đoạn tính và các đơn vị siêu đoạn tính. *Các đơn vị đoạn tính gồm: Âm tiết, âm tố, âm vị Âm tiết: là đơn vị phát âm tự nhiên, nhỏ nhất mà bất cứ ngƣời bản ngữ nào cũng có thể nhận ra. [3, tr.21]. Về phƣơng diện phát âm, sở dĩ âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong khi nói nó có tính chất toàn vẹn, đƣợc phát âm bằng một đợt căng của bộ máy phát âm, phát ra một hơi, nghe thành một tiếng. [3, tr.61]. Cấu trúc của âm tiết là tổ hợp của nguyên âm và phụ âm. Có 2 dạng âm tiết cơ bản: âm tiết có thành phần kết thúc là nguyên âm (âm tiết mở) và âm tiết có thành phần kết thúc là phụ âm (âm tiết đóng). Âm tố: là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trên ngữ tuyến, không thể chia ra đƣợc nữa. Mỗi âm tố ứng với một động tác cấu âm đồng nhất trong một khoảng thời gian xác định. [3, tr.32]. Dựa vào các tiêu chí âm học, có 2 loại âm tố chính: nguyên âm và phụ âm. Nguyên âm: khi phát ra nguyên âm, luồng hơi đi ra tự do và yếu, đọ căng của các bộ phận cấu âm phân bố đều đặn. Ph âm: khi phát ra phụ âm luồng hơi đi ra mạnh, bị cản trở, độ căng thƣờng tập trung ở một số bộ phận. Âm vị: là tổng thể các đặc trƣng khu biệt đƣợc thể hiện đồng thời, có chức năng phân biệt nghĩa và nhận diện từ. Nói cách khác, âm vị là đơn vị đoạn tính nhỏ nhất có chức năng phân biệt nghĩa. [3, tr.31]. * Các đơn vị siêu đoạn tính gồm: thanh điệu, trọng âm, ngữ điệu Thanh điệu: là hiện tƣợng nâng cao hay hạ thấp giọng nói trong phạm vi âm tiết, có chức năng khu biệt nghĩa và nhận diện từ. Tiếng Việt có sáu thanh điệu: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng. Các thanh điệu có sự di chuyển cao độ từ thấp đến cao hoặc từ cao xuống thấp, thanh điệu đơn giản với một chiều biến đổi ( thanh huyền, thanh sắc, thanh ngang) và thanh phức tạp với nhiều chiều biến đổi (thanh hỏi, thanh ngã). [3, tr.34]. Trọng âm: trọng âm là hiện tƣợng nhấn mạng vào một yếu tố nào đó của từ. Sự nhấn mạnh làm cho yếu tố đó đƣợc phát âm mạnh hơn, dài hơn và cao (thấp) hơn. [3, tr.35]. Ngữ điệu: là toàn bộ âm điệu của câu nói do ngƣời nói phát ra lúc mạnh lúc yếu, lúc nhanh lúc chậm, có khi liên tục, có khi ngắt quãng, lúc lên giọng, lúc hạ giọng…[3,tr.36]. 1.1.1.3. Cấu tạo âm tiết tiếng Việt a. Chức năng Âm tiết Tiếng Việt đƣợc cấu tạo từ các bộ phận nhỏ hơn, bao gồm: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Trong đó: Âm đầu có cấu tạo từ phụ âm, có chức năng mở đầu âm tiết. Âm đệm: có cấu tạo từ bán nguyên âm, có nhiệm vụ làm trầm hóa âm tiết. Âm chính: do nguyên âm đảm nhiệm, là hạt nhân của âm tiết và quyết định âm sắc của âm tiết đó. Âm cuối: cấu tạo từ một bán nguyên âm hoặc phụ âm, có chức năng kết thúc âm tiết. Thanh điệu: gồm 6 thanh (thanh sắc, thanh huyền, thanh ngã, thanh nặng, thanh hỏi, thanh ngang) có chức năng phân biệt độ cao của các âm tiết khác nhau. b. Sơ đồ cấu tạo âm tiết tiếng Việt: Âm tiết Bậc 1 Phụ âm đầu Vần Thanh điệu Bậc 2 Âm đệm Âm chính Âm cuối * Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt ở dạng đầy đủ: Thanh điệu Âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối 1.1.1.4. Hệ thống âm vị tiếng Việt: a. Âm đầu: Âm đầu tiếng Việt gồm các phụ âm. Phụ âm đầu giúp mở đầu âm tiết, tạo âm sắc cho âm tiết lúc mở đầu. Phụ âm đầu Tiếng Việt gồm có 21 phụ âm, bao gồm: /b, m, f, v, t, t‟, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h/. Trong đó: Có 17 phụ âm đầu có duy nhất 1 cách thể hiện trên chữ viết: các âm /b, m, f, v, t, t‟, d, n, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, χ, h/ tƣơng ứng với các chữ cái :b, m, ph, v, t, th, đ, n, gi , x, s, c, tr, nh, l, kh, h. Có 4 phụ âm đầu không đối một trên chữ viết: ghi thành “k” khi đứng trƣớc các nguyên âm hàng trƣớc /i, e, ie, ε/ /k/ ghi thành “c” khi đứng trƣớc các nguyên âm hàng sau ghi thành “q” khi đứng trƣớc âm đệm /w/ / ɣ/ /ŋ / /z/ ghi bằng “g” khi đứng trƣớc các nguyên mâm hàng sau ghi bằng “gh” khi đứng trƣớc các nguyên âm hàng trƣớc /i, e, ie, ε/ ghi bằng “ngh” khi đứng trƣớc các nguyên âm hàng trƣớc /i, e, ie, ε/ ghi bằng “ng” khi đứng trƣớc các nguyên âm hàng sau ghi là “d” và “gi‟ theo cách ghi phổ biến nhƣng không phân biệt trong phát âm b. Âm đệm Âm đệm là âm duy nhất đứng ở vị trí thứ hai trong mô hình cấu tạo âm tiết, nối phụ âm đầu với phần còn lại của vần. Có chức năng làm biến đổi âm sắc của âm tiết lúc mở đầu, làm trầm hóa âm sắc của âm tiết và khu biệt âm tiết này với âm tiết khác. Âm đệm /w/ chỉ xuất hiện trƣớc các nguyên âm hàng trƣớc, không xuất hiện trƣớc các nguyên âm tròn môi. Trên chữ viết, âm đệm /w/ có 2 sự thể hiện: Âm đệm /w/ đƣợc ghi bằng con chữ “o” khi đi trƣớc các nguyên âm rộng hoặc hơi rộng /a, ă, ε/. Âm đệm /w/ đƣợc ghi bằng con chữ “u” khi đứng sau /k/ bất kể đứng sau nó là nguyên âm rộng hay hẹp /i, e/. c. Âm chính Âm chính đứng vị trí thứ 3 trong âm tiết. Trong cấu tạo âm tiết Tiếng Việt luôn có mặt âm chính. Các âm chính đều là nguyên âm (nguyên âm đơn hoặc nguyên âm đôi) Tiếng Việt có tất cả 16 nguyên âm làm âm chính, cụ thể: /i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, ie, ɯɤ, uo/ Đa số các nguyên âm có 1 cách thể hiện trên chữ viết. 6 nguyên âm có nhiều hơn 1 cách thể hiện trên chữ viết, cụ thể: /i/ Viết “y” nếu đứng một mình hoặc có bán nguyên âm /w/ đứng trƣớc nó. Viết “i” trong các trƣờng hợp còn lại. /ɔ/ Viết „o” hoặc “oo” /ă/ Viết ă trong các trƣờng hợp, chỉ viết “a” trong các vần au, ay. Viết “uô” khi âm tiết có âm cuối. /uo/ /ɯɤ/ Viết “ua” khi âm tiết không có âm cuối. Viết “ƣơ” khi âm tiết có âm cuối. Viết “ƣa” trong các trƣờng hợp còn lại. Viết “ia” khi âm tiết không có âm cuối, viết “ya” khi âm tiết có âm đệm và không có âm cuối. /ie/ Viết “iê” khi âm tiết không có âm đệm và có âm cuối. Viết „yê” trong các trƣờng hợp còn lại. d. Âm cuối Âm cuối đứng ở vị trí thứ 4, có chức năng kết thúc một âm tiết, có âm vị phụ âm hoặc âm vị bán nguyên âm đảm nhận. Trong Tiếng Việt có 8 âm cuối, trong đó có 6 phụ âm và 2 bán âm, cụ thể: /m, n, ŋ, p, t, k, -w, -j/ Đối với các phụ âm cuối có nhiều hơn 1 cách ghi, có các quy tắc sau: ghi bằng “ch” khi xuất hiện sau các nguyên âm hàng trƣớc /i, e, ε/. /k/ /ŋ/ ghi bằng “c” trong các trƣờng hợp còn lại. ghi bằng “nh” khi xuất hiện sau các nguyên âm hàng trƣớc /i, e, ε/. ghi bằng “ng” trong các trƣờng hợp còn lại ghi bằng “o” khi xuất hiện sau các nguyên âm rộng /a, ε/. /w/ ghi bằng “u” trong các trƣờng hợp còn lại ghi bằng “y” khi xuất hiện sau các nguyên âm ngắn /ă, ɤˇ/. /i/ ghi bằng “i” trong các trƣờng hợp còn lại e. Thanh điệu Thanh điệu trong tiếng Việt là một đơn vị siêu đoạn tính, có chức năng khu biệt vỏ âm thanh của từ hoặc hình vị. Có 6 thanh điệu, bao gồm: thanh sắc, thanh huyền, thanh ngã, thanh hỏi, thanh nặng, thanh ngang. Sự phân bố thanh điệu trong âm tiết phụ thuộc vào âm cuối. Nếu âm tiết là âm tiết đóng thì âm tiết đó chỉ có thanh sắc hoặc thanh nặng.Các âm tiết khác có thể có sựu xuất hiện của cả 6 thanh điệu. 1.1.1.5. Chức năng của ngôn ngữ trong việc dạy tiếng Việt ở Tiểu học Tiếng Việt đƣợc xác định là một môn học độc lập trong nhà trƣờng. Với tƣ cách đó, Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức về hệ thống tiếng Việt, các quy tắc hoạt động và sản phẩm của nó trong một hoạt động giao tiếp. Mặt khác, môn tiếng Việt trong nhà trƣờng còn đảm nhiệm chức năng đặc biệt mà các môn học khác không có. Đó là chức năng trang bị cho học sinh công cụ để giao tiếp, tƣ duy, giúp học sinh tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức khoa học trong nhà trƣờng. Mục đích cuối cùng của dạy tiếng mẹ đẻ là giúp học sinh phát triển năng lực hoạt động lời nói bao gồm năng lực lĩnh hội lời nói (nghe, đọc và sản sinh lời nói (viết, nói), nói cách khác giúp học sinh hình thành, củng cố và phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong dạy học Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học, cần đặc biệt chú ý nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ với rèn luyện tƣ duy. [1, tr.61]. 1.1.2. Nội dung dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 1 1.1.2.1. Vị trí của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 1 Tiếng Việt là môn học công cụ, giữ vị trí là môn học trung tâm ở tiểu học. [1, tr.61]. Môn Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết/năm Tiếng Việt 10 35 350 Theo bảng phân phối chƣơng trình lớp 1 ( ì c phổ thông cấp tiểu h c), môn Tiếng Việt là môn học đóng vai trò quan trọng nhất với số lƣợng tiết học nhiều nhất (10 tiết/tuần). Có thể thấy rằng, môn Tiếng Việt là môn học chủ đạo. Số lƣợng tiết học môn Tiếng Việt chiếm phần lớn thời gian học tập của học sinh lớp 1 tạo điều kiện cho các em hành thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản và là nền tảng cho các môn học khác. 1.1.2.2. Mục tiêu của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 1 Chƣơng trình Tiếng Việt phải góp phần thực hiện những mục tiêu chung của giáo dục tiểu học “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. [8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan