Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng kiến thức cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong dạy và h...

Tài liệu Vận dụng kiến thức cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong dạy và học địa lý địa phương tỉnh thanh hóa

.DOCX
17
30
127

Mô tả:

VẬN DỤNG KIẾN THỨC: CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG DẠY-HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THANH HÓA 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. - Kiến thức của bộ môn Địa Lý là rất cần thiết liên quan đến các vấn đề thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mang tính giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hội nhập và đặc biệt hơn nữa sự chuyển mình của nền kinh tế xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế, xã hội, môi trường …ở hầu khắp các địa phương trên lãnh thổ. - Thực tế cho thấy khoa học Địa lý là môn học cần thiết của học sinh trong việc vận dụng kỹ năng và kiến thức. Sự cần thiết ứng dụng thực tiễn khoa học Địa lý trong tương lai khi trở thành những người lao động chính thức trong xã hội. - Trên cơ sở thực tiễn của việc đổi mới CT-SGK Địa lí 10, 11, 12 và thực tiễn của việc giảng dạy môn địa lí 10,11,12 tại trường THPT những năm vừa qua. Đất nước trong thời kì đổi mới và hội nhập, mỗi địa phương trên cả nước đang nỗ lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát huy tiềm năng thế mạnh mỗi vùng. -Tỉnh Thanh Hóa trong những năm gần đây có nhiều biến chuyển mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉ lệ thu hút đầu tư không ngừng tăng lên. Dự kiến đạt trên 5 tỉ USD trong năm 2020. - Một lý do quan trọng nữa đó là: Mặc dù kiến thức yêu cầu đề ra trong giảng dạy địa lí địa phương song khi tiếp cận nội dung chuyên đề lại gây khó khăn lúng túng cho cả giáo viên và học sinh về cơ sở học liệu và hướng tiếp cận và nguồn thông tin. - Trong chương trình Địa lí lớp 12 có phần chương trình tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, sinh ra, lớn lên, được học tập công tác tại tỉnh Thanh Hóa, nhận thấy những đổi thay tích cực đó. Đó chính là lí do khiến tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ trong dạy và học địa lí địa phương tỉnh Thanh hóa”. 1.2 Mục đích nghiên cứu: - Cung cấp kiến thức về sự chuyển biến trong tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Thanh Hóa cho học sinh, góp giáo dục tư duy định hướng nghề nghiệp, nâng cao tinh thần quê hương, phấn đấu học tập rèn luyện trở thành công dân có ích, có tình cảm, kĩ năng lao động phục vụ quê hương đất nước. - Nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học của thầy và trò, vận dụng phát huy chương trình đổi mới căn bản và toàn diện chương trình phổ thông, tiệm cận tới định hướng giáo dục, xây dựng bài dạy theo hướng dạy và học theo chuyên đề của Bộ Giáo Dục và đào tạo trong xây dựng chương trình sách Giáo Khoa mới trong giáo dục ở các nhà trường Trung Học Phổ Thông. 1 - Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn trong trong giảng dạy bộ môn Địa lý ở nhà trường Trung Học Phổ Thông. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, sử dụng nền tảng đó vận dụng để giải quyết vấn đề. Có ý thức trong học tập rèn luyện xây dựng cuộc sống và cống hiến cho quê hương đất nước. - Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào kiến thức và vận dụng kiến thức dạy học bộ môn Địa lí. - Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của người giáo viên trước yêu cầu cấp thiết của xã hội. - Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp. Cũng như mong muốn có sự đóng góp kinh nghiệm của bản thân tới các bạn đồng nghiệp, đồng thời mong nhận được sự đóng góp ý kiến trao đổi thảo luận nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời. * Sáng kiến có giá trị trong ứng dụng vào thực tiễn dạy học bộ môn địa lý ở cấp Trường Trung Học Phổ Thông.Là tài liệu cho nghiên cứu địa lí địa phương tỉnh Thanh Hóa. Đáp ứng yêu cầu đổi mới về dạy và học. 1.3. Đối tượng: - Hệ thống kiến thức khoa học Địa lí – Sách giáo khoa Địa lí nhà trường THPT lớp 1012. - Là học sinh đang học trên ghế nhà trường Trung Học Phổ Thông. - Giáo viên giảng dạy bộ môn Địa Lý Trung Học Phổ Thông. - Chuyên đề nghiên cứu KT-XH tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp so sánh đối chiếu. - Tư duy nghiên cứu khoa học giảng dạy. - Phương pháp tổng hợp tài liệu, xử lí số liệu thống kê. - Phương pháp khảo sát thực địa - Phương pháp bản đồ, biểu đồ bảng số liệu. 1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: 2 -Vận dụng kiến thức bài học sách giáo khoa kết hợp nghiên cứu các đề tài khoa học, tài liệu chuyên khảo viết SKKN cho chương trình dạy và học Địa Lí địa phương Tỉnh Thanh hóa. - Có thể sử dụng cho việc nghiên cứu và thực hiện công tác quy hoạch,cơ sở cho định hướng cho tổ chức, quy hoạch lãnh thổ kinh tế Tỉnh Thanh Hóa. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm: 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: - Xuất phát từ thực tiễn dạy học cùng với kinh nghiệm dạy học bộ môn khoa học Địa lí. Với kiến thức chuyên môn và thực tế dạy học, cụ thể từ việc giảng dạy chương trình Địa lí lớp 10-11-12 THPT. -Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên còn ngại khi tích hợp kiến thức thực tế địa phương trong các nội dung kiến thức bài học có liên quan… ( có thể do nhận thức về vấn đề này, do sợ thiếu thời gian lên lớp, chưa có nhiều cơ sở học liệu, địa chỉ tích hợp…) -Các bài học trong sách giáo khoa 10 – 12 liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội địa phương. -Thanh Hoá là một tỉnh rộng, số dân đông (3,6 triệu người), có địa giới hành chính tỉnh ổn định, nằm liền kề và chịu ảnh hưởng mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời đang có những xung lực phát triển mới. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế sẽ có những chuyển dịch quan trọng. * Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, bản thân cảm nhận được vấn đề khi chuyển tải kiến thức cho học sinh và mối liên hệ kiến thức liên quan mà đưa ra Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân với chủ đề: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ trong dạy và học địa lí địa phương tỉnh Thanh hóa”. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: - Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, trong quá trình dạy học giữa giáo viên và học sinh gặp phải một số vấn đề như sau: * Đối với giáo viên: + Gặp phải khó khăn khi chuyển tải kiến thức cụ thể về đơn vị kiến thức mục 3-4 SGK Địa lí 12 cơ bản bài 44-45: Tìm hiểu địa lí Tỉnh, thành phố (Trang 202-203-204) + Dạy học một cách khiên cưỡng khi đề cập “ Đặc điểm kinh tế xã hội” của Tỉnh, Thanh Hóa. Do thiếu nguồn thông tin, kiến thức cập nhật. 3 + Khó cắt nghĩa và chỉ ra được sự chuyển biến về cơ cấu lãnh thổ kinh tế, xu hướng hiện nay, những hướng phát triển của tổ chức lãnh thổ kinh tế hiện đang diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa. * Đối với học sinh: + Thực hiện các yêu cầu về báo cáo một vấn đề KT-XH một cách máy móc và mơ hồ, chưa thực sự nắm rõ các đơn vị kiến thức liên quan và bản chất của vấn đề. * Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi sẽ giải quyết về cơ bản các vấn đề đó. 2.3. Giải pháp cụ thể giải quyết các vấn đề nêu trên: 2.3.1. Vận dụng kiến thức kết hợp Địa lí: Nội dung cơ cấu nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Bài 26: Cơ cấu nền kinh tế - SGK cơ bản Địa lí 10 1. Khái niệm - Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. - Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế: + Tổn thể các bộ phận hợp thành. + Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định. 2. Các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế 4 a. Cơ cấu ngành kinh tế - Một số khái niệm: + Cơ cấu kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. + Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế. - Cơ cấu kinh tế gồm 3 nhóm: Nông – lâm – ngư nghiệp (khu vực I), công nghiệp Xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III). b. Cơ cấu thành phần kinh tế - Cơ sở hình thành: Hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu bao gồm nhiều thành phần kinh tế có tác động qua lại với nhau. - Phân loại: Kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. c. Cơ cấu lãnh thổ - Bao gồm: toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng. - Có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với cơ cấu ngành. 5 Kết luận: Cơ cấu kinh tế là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ, các bộ phận cấu thành chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, cơ cấu hợp lí thì thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại. Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế -SGK Địa lí 12 1.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế - Tăng tỉ trọng khu vực II, giảm tỉ trong khu vực I và III. - Tùy theo từng ngành mà trong cơ cấu lại có sự chuyển dịch riêng: -Ngành nông nghiệp: +Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. +Trong trồng trọt: Giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp (cây CN xuất khẩu, nguyên liệu CN, có giá trị) - Ngành công nghiệp – xây dựng: +Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. +Tăng tỉ trọng sản phẩm cao cấp giảm các sản phẩm có chất lượng thấp và trung bình. -Ngành dịch vụ - du lịch: +Kết cấu hạ tầng, đô thị phát triển nhanh, nhiều loại dịch vụ mới ra đời như: Viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ... 2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế -Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. -Tỉ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng -Thành phấn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO. 3.Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế -Nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp. -Công nghiệp: hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn... -Cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: +VKT trọng điểm phía Bắc. +VKT trọng điểm miền Trung. +VKT trọng điểm phía Nam. 2.3.2: Vận dụng kiến thức nêu trên vào giải quyết các nội dung kiến thức cụ thể: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ của Tỉnh Thanh Hóa”. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế là qui luật của sự phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển, chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế có những đặc điểm riêng. Trong giai đoạn hiện nay, ngoài những yếu tố truyền thống như vị trí địa lý, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực kinh tế-xã hội, chính sách phát triển.... chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế-xã hội còn chịu tác động mạnh của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự hoạt động của cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 6 Thanh Hoá là một tỉnh rộng, số dân đông (3,6 triệu người), có địa giới hành chính tỉnh ổn định, nằm liền kề và chịu ảnh hưởng mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời đang có những xung lực phát triển mới. Chắc chắn cơ cấu lãnh thổ kinh tế sẽ có những chuyển dịch quan trọng. Tiếp theo nghiên cứu “Phân hoá lãnh thổ kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hoá” công bố năm 2008, nghiên cứu này nhằm phát hiện những hướng chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế Thanh Hóa từ năm 2008 đến năm 2018. Từ đó tìm kiếm những giải pháp tổ chức lãnh thổ hợp lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế, đồng thời khắc phục những bất lợi, mặt trái nảy sinh trong quá trình phát triển. 2.3.3-Quan niệm về lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ Lãnh thổ là một phần của bề mặt Trái Đất, có vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên, nơi sinh sống của một cộng đồng dân cư, được cộng đồng này chiếm lĩnh và tác động để đảm bảo các nhu cầu thiết yếu, sự tái sinh sản và nhu cầu phát triển của họ. Về mặt hành chính và chính trị, lãnh thổ là một bộ phận của Trái Đất nằm dưới sự quản lý của cơ quan chính quyền là nhà nước. Cơ cấu kinh tế lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu ngành kinh tế, lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm nang phát triển kinh tế gắn với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế là sự chuyển dịch của cả nền kinh tế và các ngành kinh tế xét theo từng lãnh thổ. Về thực chất, chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế cũng là sự chuyển dịch của ngành, hình thành sản xuất chuyên môn hóa, nhưng được xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng lãnh thổ. 2.3.4-Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế Thanh Hóa từ năm 2008 đến nay. Ngoài các yếu tố truyền thống như vị trí địa lý, sự phân hoá theo lãnh thổ của các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế-xã hội.... hiện nay còn có nhiều yếu tố tác động đến phân hoá lãnh thổ kinh tế-xã hội của Thanh Hóa. -Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Thanh Hóa luôn quan tâm đến phát triển công nghiệp. Nhưng từ những năm cuối của thập kỷ 90 đến nay, công nghiệp hoá ở địa bàn này được phát triển theo hai hướng: tập trung (hình thành các khu công nghiệp tập trung) và phân tán (hình thành các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp-làng nghề) tại những địa điểm hội tụ nhiều nguồn lực và lợi thế. - Quá trình đô thị hoá tuy diễn ra chậm hơn các lãnh thổ khác, song Thanh Hóa cũng đã hình thành 4 đô thị có vai trò trung tâm tỉnh hoặc trung tâm vùng thuộc tỉnh (1 đô thị loại I và 1 đô thị loại III, 2 đô thị loại IV) và 31 đô thị nhỏ (loại V, loại VI) làm nhiệm vụ trung tâm huyện và tiểu vùng kinh tế thuộc huyện. 7 -Sự tác động của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Theo các sơ đồ phân vùng kinh tế hiện hành, Thanh Hóa thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên trong thực tế ngay từ thập kỷ 60-70, Thanh Hóa đã chịu sức hút rất mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng (trước kia) và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hiện nay. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là thị trường tiêu thụ: lâm sản (luồng, nứa, tre..), khoáng sản (quặng crôm, quặng secpentin, ... ), một số nông sản (cói, lạc, vừng, ...), vật liệu xây dựng (xi măng, đá hoa, cát,...), của Thanh Hóa, đồng thời là nơi cung cấp nguồn vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho Thanh Hóa. -Cơ chế thị trường và sự thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ chế thị trường đã tạo ra sự tự do trong sản xuất, kinh doanh. Việc thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là thập kỷ 80 là Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Lam Sơn, thập kỷ 90 là nhà máy Xi măng Nghi Sơn, nhà máy đường Việt Đài, nhà máy đường Nông Cống, Công trình thủy lợi thủy điện cửa Đạt. Giai đoạn 2008-2019 là Khu liên hợp lọc hóa lọc dầu Nghi Sơn có tổng vốn đầu tư hơn 9 tỷ USD, công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm giai đoạn I và 20 triệu tấn/năm giai đoạn II. Nhà máy đã vận hành thương mại vào ngày 23/12/2018); Hai dự án “tỉ đô” khác tại Nghi Sơn là: nhà máy điện mặt trời, và dự án cảng tổng hợp quốc tế gang thép Nghi Sơn (NIS); Cảng nước sâu Nghi Sơn,… -Sự hình thành một số công trình giao thông quan trọng: Cảng nước sâu Nghi Sơn, các tuyến đường theo hướng Bắc – Nam (Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10) và theo hướng Đông-Tây (các Quốc lộ 217, 45 và 47), Đường tránh TP Thanh Hóa phía Tây, Đường Nghi Sơn-Thọ Xuân); Sân bay Thọ Xuân bắt đầu chở khách từ năm 2013. -Sự thay đổi về phân chia hành chính: Tính đến ngày 01/7/2007, toàn tỉnh có 27 huyện, thị xã, thành phố với 636 xã, phường, thị trấn và 5.772 thôn, làng, bản, phố. Tính đến ngày 01-12-2019 Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương, 559 đơn vị hành chính cấp xã và tương đương, 4.393 thôn, tổ dân phố. -Chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Thanh Hóa hiện đang thúc đẩy phát triển kinh tếxã hội miền Tây, triển khai các chương trình 135, chương trình “xóa đói, giảm nghèo”, Chương trình phát triển du lịch, Chương trình phát triển khu kinh tế tổng hợp Nghi Sơn, Chương trình phát triển giao thông… Những chính sách này có tác dụng giảm bớt sự chênh lệch vùng. Hiện nay đang thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết. Sự tác động tổng hợp của các nhân tố mới trên đây làm cho cơ cấu lãnh thổ kinh tế Thanh Hóa đáng có những chuyển dịch sau đây: 2.3.5-Chuyển dịch cơ cấu các lãnh thổ kinh tế-xã hội tổng hợp Ngoài 3 vùng kinh tế thuộc tỉnh, 27 vùng kinh tế-hành chính cấp huyện và tương đương, 79 tiểu vùng kinh tế trong nội bộ huyện đã hình thành từ lâu, hướng chuyển 8 dịch quan trọng nhất từ năm 2008 đến nay là hình thành 6 vùng kinh tế liên huyện sau đây: - Vùng liên huyện trung tâm (vùng 1), gồm: TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn - Quảng Xương - Hoằng Hóa - Đông Sơn. Chức năng của vùng là phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp (gạo chất lượng cao; rau, hoa, cây cảnh) và dịch vụ; là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế của tỉnh. - Vùng 2, gồm: Thọ Xuân - Yên Định - Thiệu Hóa - Triệu Sơn. Chức năng của vùng là phát triển công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực), dịch vụ hàng không và du lịch văn hóa lịch sử. - Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn - Nga Sơn - Hậu Lộc - Hà Trung - Thạch Thành Vĩnh Lộc. Chức năng của vùng là phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt nhuộm, hóa dược phẩm, du lịch văn hóa và nông nghiệp (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm). - Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn - Nông Cống - Như Thanh - Như Xuân. Chức năng của vùng là phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất, công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và lâm nghiệp. - Vùng 5, gồm: Ngọc Lặc - Cẩm Thủy - Lang Chánh - Thường Xuân. Chức năng của vùng là phát triển nông nghiệp công nghệ cao (chăn nuôi quy mô lớn, cây công nghiệp, cây ăn quả), lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông, lâm sản. - Vùng 6, gồm: Quan Hóa - Quan Sơn - Mường Lát - Bá Thước. Chức năng của vùng là phát triển lâm nghiệp, cây dược liệu, vùng bảo tồn thiên nhiên gắn với phát triển du lịch sinh thái, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và công nghiệp chế biến lâm sản. Sự hình thành các vùng kinh tế liên huyện sẽ là cơ sở lập các quy hoạch, bố trí hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiệu quả hơn, bảo đảm tính thống nhất chung toàn tỉnh trong việc phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội. Kết quả của sự hình thành và phát triển các lãnh thổ kinh tế-xã hội tổng hợp các cấp là diễn ra sự chuyên dịch khá nhanh của chỉ số thu nhập bình quân đầu người (Bảng 1). Chuyển dịch rõ nhất về chỉ số thu nhập bình quân đầu người là sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn đang dẫn giảm xuống. Tính chung chỉ số này của TP Thanh Hoá, TP Sầm Sơn và TX Bỉm Sơn năm 2007 chênh với 24 huyện còn lại là gần 3,8 lần, những đến năm 2019 mức chênh này là 2 lần. Năm 2007 mức chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa lãnh thổ cao nhất (TP Thanh Hóa) và lãnh thổ thấp nhất (huyện Mường Lát) là 5,0 lần. Đến năm 2019 mức chênh lệch này là 5,5 lân. Tương tự, trong nội bộ khu vực đồng bằng, mức chênh lệch năm 2007 là 2,6 lần và năm 2019 là 2,36 lần, khu vực miền núi mức chênh lệch năm 2007 là 2,3 lần và năm 2019 là 2,1 lần , khu vực ven biển mức chênh lệch năm 2007 là 2,1 lần và năm 2019 là 1,74 lần. Đáng chú ý là khu vực 11 huyện miền núi Thanh Hóa, tuy có trình độ phát triển thấp hơn khu vực đồng bằng tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa chậm hơn và tác động 9 của thị trường yếu hơn khu vực đồng bằng và ven biển nên không chỉ có chỉ số GDP/người thấp mà cả sự chênh lệch của chỉ số này cũng thấp. Bảng 1: Thu nhập bình quân đầu người năm 2007 và 2019 phân theo huyện, thị xã, thành phố ở Thanh Hoá ĐVT: Triệu đồng (Giá hiện hành) TT Huyện, TX, 2007 2019 Tăng TT Huyện. TX, 2007 2019 Tăng TP (lần) TP (lần) 65 6,3 15 6,1 41 6,7 1 TP Sầm Sơn 10,3 Yên Định 5,0 44,1 8,8 16 5,4 39,5 7,3 2 Nga Sơn Thiệu Hoá 3 Hậu Lộc 5,8 43,2 7,4 17 Thạch Thành 6,4 36 5,6 4 Hoằng Hoá 5,9 43 7,3 18 Cẩm Thuỷ 4,1 33 8,0 5 Quảng Xương 6,2 48 7,7 19 Ngọc Lặc 4,8 36 7,5 6 Tĩnh Gia 7,5 75 10 20 Lang Chánh 4,8 26,5 5,5 7 TP Hoá Thanh 14,0 95 6,8 21 Như Xuân 5,1 28 5,5 8 TX Bỉm Sơn 15,0 75 5,0 22 Như Thanh 4,2 29 6,9 9 Thọ Xuân 7,2 41,5 5,7 23 Thường Xuân 3,9 30 7,7 10 Hà Trung 6,4 34,2 5,3 24 Bá Thước 3,8 27,5 7,2 11 Đông Sơn 6,6 54 8,1 25 Quan Hoá 4,6 27,8 6,0 12 Vĩnh Lộc 5,8 41,5 7,1 26 Quan Sơn 3,4 25,0 7,3 13 Triệu Sơn 6,3 35,8 5,6 27 Mường Lát 3,0 17,0 5,6 6,4 36,5 5,7 14 Nông Cống Ghi chú: Thu nhập bình quân đầu người năm 2007. Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 tổng hợp từ 27 báo cáo Tổng kêt thực hiện kế hoạch KT-XH-AN-QP năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020 của 27 HĐND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa 2.3.6.Chuyển dịch cơ cấu các lãnh thổ kinh tế đặc thù Ngoài việc hình thành khu kinh tế tổng hợp Nghi Sơn sự chuyển dịch quan trọng nhất trong giai đoạn 2008-2019 là sự hình thành các hành lang phát triển và các trung tâm kinh tế động lực. -Các hành lang phát triển: Thanh Hóa đã hình thành có 6 hành lang phát triển kinh tế sau đây. 10 - Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An, thông qua tuyến đường bộ ven biển. Định hướng phát triển kinh tế biển, với trọng tâm là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải và nghề cá. - Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ, thông qua tuyến đường Quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam. Định hướng phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ. - Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An. Định hướng phát triển là nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản “xa lộ nông nghiệp”. - Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch văn hóa. - Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng Hàng không Thọ Xuân. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ. - Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng Hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15, Quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo. Định hướng phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, logictics và công nghiệp. Các trung tâm kinh tế động lực. Hình thành 4 trung tâm sau: - Trung tâm động lực TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. - Trung tâm động lực phía Nam (Khu Kinh tế Nghi Sơn): Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến chế tạo gắn với khai thác hiệu quả Cảng biển Nghi Sơn. - Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn): Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến chế tạo; chế biến nông lâm sản, dược phẩm, da giày, dịch vụ, du lịch. - Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp hàng không, điện tử viễn thông, công nghiệp công nghệ cao; du lịch di sản. 11 2.3.7-Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo huyện, thị. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ thể hiện sự thay đổi tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong GRDP của các huyện, thị, thành phố theo hướng công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2007, vị trí số đứng đầu thuộc về huyện Tĩnh Gia, sau đó đến TX Bỉm Sơn, TP Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Hà Trung… Đến năm 2018 vị trí số 1 vẫn thuộc về huyện Tĩnh Gia, thứ hai thuộc về TX Bỉm Sơn, thứ ba là huyện Đông Sơn, thứ tư là huyện Hà Trung, thứ năm là huyện Thạch Thành… (Bảng 2). Đáng chú ý là tại các huyện miền núi và ven biển, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng tăng rất nhanh. Điều này cho thấy ngoài việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, trong giai đoạn 2008-2019, Thanh Hóa cũng đã chú ý phát triển công nghiệp theo hình thức phân tán ở các huyện. Bảng 2. Cơ cấu công nghiệp-xây dựng theo các huyện, thị, thành phố của Thanh Hoá các năm 2007 và 2018 (%) Năm 2007 Năm 2018 ST Huyện, thị Giá trị Lao Giá trị Lao T SX* động SX* động Vùng ven biển 1 Thành phố Sầm Sơn 0,4 1,2 16,39 20,6 2 Nga Sơn 1,4 10,2 39,71 16,7 3 Hậu Lộc 0,7 4,5 42,10 25,3 4 Hoằng Hoá 1,5 5,9 43,00 28,3 5 Quảng Xương 1,6 8,8 32,83 18,6 6 Tĩnh Gia 26,3 5,6 82,40 48,7 12,1 45,67 26,0 Vùng đồng bằng 7 Thành Hoá phố Thanh 14,9 8 Thị xã Bỉm Sơn 20,5 4,6 71,60 67,8 9 Thọ Xuân 8,7 6,8 39,89 20,9 10 Hà Trung 7,7 3,8 46,71 22,6 11 Đông Sơn 5,5 7,7 48,21 28,8 12 Vĩnh Lộc 0,3 1,4 34,21 15,5 13 Triệu Sơn 1,1 4,1 42,90 15,8 12 Năm 2007 Năm 2018 Huyện, thị Giá SX* Giá SX* 14 Nông Cống 2,6 4,5 31,28 22,6 15 Yên Định 0,9 2,8 25,34 23,4 16 Thiệu Hoá 0,7 6,9 37,06 25,6 ST T trị Lao động trị Lao động Vùng núi 17 Thạch Thành 3,6 1,5 45,25 23,8 18 Cẩm Thuỷ 0,3 1,7 30,02 19 Ngọc Lặc 0,2 0,9 39,06 19,2 22.3 20 Lang Chánh 0,1 0,5 23,93 21 Như Xuân 0,1 0,4 33,80 22 Như Thanh 0,5 0,9 39,10 23 Thường Xuân 0,1 0,8 19,50 24 Bá Thước 0,1 1,1 17,66 25 Quan Hoá 0,1 0,7 22,30 26 Quan Sơn 0,06 0,4 20,30 27 Mường Lát 0,04 0,2 23,93 19.4 17 17 16.9 14.6 13.3 12.6 10.9 * Giá so sánh 1994, tỷ đồng Tính toán từ Niên giám thống kê Thanh Hoá năm 2007và năm 2018 - Đẩy mạnh sự phát triển các cụm công nghiệp. Bên cạch 6 khu công nghiệp tập trung đã hình thành trước năm 2007, thì hướng chuyển dịch quan trọng trong cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2008-2019 là tập trung phát triển mạnh các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã và ghép một số cụm công nghiệp vào các khu công nghiệp tập trung. Chẳng hạn Tĩnh Gia không còn cụm công nghiệp, Bỉm Sơn chỉ còn 2 cụm, TP Thanh Hóa tuy có 4 cụm công nghiệp, nhưng phân bố tại địa bàn các xã mới nhập vào do mở rộng địa giới hành chính thành phố.. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành 70 cụm công nghiệp. Tất cả các huyện, thị xã đều có cụm công nghiệp, trung bình mỗi huyện có 2-3 cụm công nghiệp. Nhiều nhất là huyện Hà Trung có 7 CCN. Các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn và TP Thanh Hóa mỗi đơn vị có 4 CCN. 13 2.3.7. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp Ngoài việc định hình 4 vùng nông nghiệp: vùng ven biển, vùng đồng bằng và vùng trung du và vùng núi phía tây. Chuyển dịch quan trọng nhất trong giai đoạn 2008-2019 là sự hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp đô thị Khu nông nghiệp công nghệ cao. Ngay từ tháng 8-2012, UBND tỉnh đã quy hoạch đầu tư 2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2012-2015 gồm: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, Thọ Xuân, quy mô 200 - 500 ha; Khu nông nghiệp công nghệ cao Nông trường Thống Nhất, Yên Định, quy mô 1.800 ha. Giai đoạn 2016 – 2020 Đầu tư phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao Đông Sơn, quy mô 200 ha; trong đó xây dựng Trung tâm dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô 15 - 20 ha, có chức năng nghiên cứu, chuyển giao, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế và ươm tạo phát triển trang trại, doanh nghiệp,. Nông nghiệp đô thị được hình thành và phát triển trong và xung quanh các đô thị như TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, TX Bỉm Sơn, TS Tĩnh Gia cùng nhiều đô thị hạng IV đóng vai trò huyện lị khác. Nông nghiệp đô thị ở Thanh Hóa đã hình thành 9 loại hình và 10 hệ thống khác nhau. Các loại hình nông nghiệp đô thị gồm: a)Nông nghiệp tự cung, tự cấp, b) Nông nghiệp phục vụ khách sạn nhà hàng. c).Nông nghiệp phục vụ xuất khẩu, d).Nông nghiệp xanh, e).Nông nghiệp phòng hộ, f).Nông nghiệp sinh thái, g).Nông nghiệp du lịch, h).Nông nghiệp nghỉ dưỡng, i). Nông nghiệp công nghệ cao Các hệ thống nông nghiệp đô thị gồm: a).Hệ thống nông nghiệp gia đình. b).Hệ thống nông nghiệp trên đất công (đất của các công trình khác, đất ở hai bên đường giao thông, bờ kênh, bờ sông, dưới đường dây cao thế, đất công trình chưa xây dựng...). c).Hệ thống nông nghiệp tại các khuôn viên của các cơ quan, công sở, trường học, xí nghiệp, nhà thờ, đình, đền, chùa..... d).Hệ thống công viên., e).Hệ thống vườn thương mại qui mô nhỏ. f).Trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô nhỏ. g).Hệ thống nuôi thuỷ sản h).Hệ thống lâm nghiệp đô thị. I).Xí nghiệp nông nghiệp. k).Hệ thống trang trại đa chức năng. Hiện nay, các nhân tố công nghiệp hoá và đô thị hoá, đầu tư của nước ngoài, cơ chế thị trường, tác động của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các chính sách phát triển... so với trước năm 2007, giai đoạn 2008-2019 cơ cấu lãnh thổ của nên kinh tế Thanh Hóa có sự chuyển dịch theo hướng xuất hiện các hành lang kinh tế, các trung tâm kinh tế động lực, các vùng liên huyện, các khu kinh tế tổng hợp, các khu nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp đô thị. Trong những năm tới chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế-xã hội của Thanh Hoá còn diễn ra phức tạp hơn do sự phát triển mạnh của Khu kinh tế tổng hợp Nghi Sơn, sự hình thành Đường cao tốc Bắc-Nam, Đường giao thông ven biển, sự mở rộng Sân bay Thọ Xuân và Tp Thanh Hóa, sự hình thành đô thị Lam Sơn-Sao Vàng và sự phát triển của chuỗi đô thị dọc đường Hồ Chí Minh. 14 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: - Với sáng kiến kinh nghiệm nêu trên khi áp dụng vào thực tiễn công tác giáo dục tại trường THPT Nông Cống I. Nơi tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí kết quả đạt được rất tích cực. + Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân: Bài dạy trở nên cụ thể súc tích hấp dẫn, hiệu quả hơn về mặt chuyển tải kiến thức địa lí địa phương. Một chuyên đề chưa thực sự được coi trọng trong giáo dục nhà trường. + Đối với đồng nghiệp: Có thể sử dụng sáng kiến kinh nghiệm này để vận dụng trong công tác soạn giáo án và giảng dạy chuyên đề địa lí địa phương. + Đối với các em học sinh: Tạo được hứng thú, ham tìm hiểu và yêu thích môn học. Giúp các em hiểu biết về tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, qua đó học tập và rèn luyện để trở thành công dân có ích cho quê hương trong thời kì đổi mới, nắm bắt và hiểu sâu hơn về kiến thức khoa học Địa lí và ý nghĩa thực tiễn của kiến thức đó trong thực tiễn cuộc sống. - Năng lực tư duy: Phát huy được năng lực tư duy tổng quát đến tư duy cụ thể chi tiết. Giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức phát huy năng lực tư duy sáng tạo… -Khả năng hợp tác: Hình thành khả năng hợp tác làm việc theo nhóm - hỗ trợ thảo luận rút ra kết luận đánh giá vấn đề. - Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể: Biết vận dụng kiến thức, tổng hợp kiến thức để giải thích, đánh giá hoặc giải quyết vấn đề cụ thể đặt ra trong quá trình làm việc. - Kỹ năng tổng hợp phân tích đánh giá: Kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng xử lý vấn đề. Tổng hợp, phân tích, đánh giá… 3. Kết luận, kiến nghị: 3.1. Kết luận: Mặc dù là đề tài sáng kiến kinh nghiệm ở phạm vi địa phương tỉnh Thanh Hóa, mang tính định hướng nắm bắt xu thế đổi mới giáo dục, mang tính thực tiễn địa phương đã có sự kiểm chứng rõ ràng. Kết quả học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, có sự phù hợp với đặc điểm tư duy và năng lực học tập của các em. Gắn liền kiến thức học tập sách giáo khoa với thực tiễn kinh tế xã hội tại địa phương. Những biến chuyển tích cực trong thay dổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế Thanh Hóa trong những năm gần đây. 15 Do thời gian làm đề tài chưa nhiều, việc áp dụng chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Mong được sự đóng góp kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để quá trình dạy học sinh phù hợp với năng lực tư duy, phù hợp với xu hướng đổi mới học tập và giáo dục của nước nhà, tiệm cận đến xu hướng đổi mới năm học 2020 -2021 và những năm tiếp theo, cũng như việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của tôi được tốt hơn. 3.2. Kiến nghị: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm mang tính thực tiễn và có khả năng ứng dụng cao. Vì vậy xin kính đề xuất lên cấp trên nên mở rộng phong trào, khuyến khích các thầy cô giáo phát huy trí tuệ, mạnh dạn hơn nữa trong việc nghiên cứu sáng tạo khoa học gắn liền với thực tế địa phương, để bài học ngày càng hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn, thu hút khích lệ niềm hăng say hứng thú học tập và nghiên cứu của các em học sinh và đồng nghiệp . XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN Thanh Hóa, ngày tháng Năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Đức Phượng 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Địa lí 10 – THPT 2. Sách giáo viên Địa lí 12- THPT 4. Tranh ảnh khoa học Địa lí. 5.Boston Consulting Group (2017). Báo cáo rà soát, cập nhật, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040. 6-Lê Thông, Nguyễn Văn Phú., Nguyễn Minh Tuệ. Địa lý kinh tế-xã hội Việt Nam. NXB Giáo dục. Hà Nội. 2004. 7-Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá. Niên giám thống kê các năm 2007, 2010, 2015, 2018 8-Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hoá (2008). Địa chí Thanh Hoá. Tập 3. NXB Văn hoá Thông tin. Hà Nội. 9-UBND tỉnh Thanh Hoá (2015). Báo cáo tổng hợp điều chính Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 10-Lê Văn Trưởng. Địa lý kinh tế-xã hội đại cương. NXB Chính trị Quốc gia. 2005 11.Lê Văn Trưởng (2008). Phân hoá lãnh thổ kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hoá. Kỷ yếu Hội nghị địa lý toàn quốc lần thứ III, Hà Nội. Tr 806-817 12.Lê Văn Trưởng (2012) Nghiên cứu các hệ thống sản xuất nông nghiệp đô thị ở TP Thanh Hoá. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất