PHỤ LỤC
PHẦN I : GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp:
2. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, thị trường mục tiêu
2.1 Tầm nhìn
2.2 Sứ mệnh
2.2.1 Đối với khách
2.2.2 Đối với xã hội
2.3 Giá trị cốt lõi
2.4 Thị trường mục tiêu
PHẦN II: TIẾN TRÌNH LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Thiết lập mục tiêu chiến lược
2. Chọn kế hoạch chiến lược
2.1 Phân tích, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
2.1.1 Phân tích chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Chỉ tiêu doanh thu
2.1.1.2 Chỉ tiêu nhân sự
2.1.1.3 Chỉ tiêu ngân sách, vốn
2.1.1.4 Về hoạt động marketing, tài chính
2.1.2 Tổng kết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
2.1.2.1 Điểm mạnh:
2.1.2.2 Điểm yếu:
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế
2.2.1.2 Yếu tố chính trị
2.2.1.3. Yếu tố công nghệ - kĩ thuật
2.2.1.4 Yếu tố văn hóa, xã hội
2.2.1.5 Yếu tố quốc tế
2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
2.2.2.1 Nhà cung cấp
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
2.2.2.5 Khách hàng
2.2.3. Tổng kết những đe dọa và cơ hội của doanh nghiệp
2.2.3.1 Cơ hội
2.2.3.2 Đe dọa
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược
3.1 Tổ chức nhân sự cho kế hoạch kinh doanh:
3.1.1 Tái cơ cấu tổ chức của khách sạn
3.1.2 Phân công lao động trong khách sạn
3.2 Hoạt động marketing và bán hàng
3.2.1 Lựa chọn chiến lược phân phối
3.2.2 Chính sách sản phẩm
3.2.3 Thiết lập chiến lược giá cả
3.2.4 Hình thức xúc tiến bán hàng
3.3. Thực thi chiến lược.
3.3.1. Kế hoạch hành động
3.3.2. Kế hoạch hoạt động
3.4. Quản lý chất lượng sản phẩm
3.4.1 Các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến CLSP
3.4.1.1 Các yếu tố bên ngoài
3.4.1.2 Các yếu tố bên trong
3.4.2 Thiết lập các tiêu chuẩn dịch vụ
3.4.3 Xậy dựng hệ thống kiểm soát chất lượng
PHẦN I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp:
Khách sạn Xanh được hình thành vào tháng 06/2002. Tiền thân của khách
sạn là trụ sở của Công ty Xây lắp điện 3, trụ sở được xây dựng năm 1998 đến năm
1994 được cải tạo để xây dựng nhà khách nhằm bố trí nơi ăn chốn ở cho cán bô
công nhân viên của Công ty ở các đơn vị về công tác và làm việc tại Đà Nẵng.
Trong quá trình cải tạo, Ban lãnh đạo của Công ty chủ trương đầu tư môt số trang
thiết bị cần thiết để thu hút thêm nguồn khách từ bên ngoài có nhu cầu đến lưu trú
tại khách sạn. Lúc đầu khách sạn lấy tên là Hoa sứ và đã được Sở Du lịch Đà
Nẵng và tổng cục Du lịch xếp hạng khách sạn hai sao.
Đến tháng 12/2000 Công ty Xây lắp điện, khách sạn Hoa Sứ tiếp nhận thêm
tàu Du lịch Sông Hàn cùng với đôi ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm. Từ đó khách
sạn đã mở rông thêm mô hình kinh doanh và nhiều lần nâng cấp cơ sở vật chất
trang thiết bị. Đến tháng 06/2002 khách sạn đầu tư nâng cấp môt lần nữa và đổi
tên thành khách san Xanh Đà Nẵng. Tại khách sạn Công ty đã sữa chữa nhà nghỉ 3
tầng thành 4 tầng, ngoài ra còn đầu tư thêm hệ thống thang máy các trang thiết bị
trong phòng đều được trang bị mới và đầy đủ tiện nghi theo tiêu chuẩn khách san
ba sao.
Nhà hàng Hoa Sứ cũng được cải tạo từ 2 tầng thành 3 tầng và trước đây
khách sạn chỉ có môt nhà hàng nhưng nay khách sạn đã có thêm hai nhà hàng đủ
để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng với số lượng đông.
Cùng với việc cải tạo và nâng cấp nhà hàng thì khách sạn có nhiều dịch vụ
bổ sung, cụ thể như: có 4 phòng karaoke, 20 phòng massage, dịch vụ thẩm mĩ, sân
tennic, bể bơi, phòng hôi nghị… và đặc biệt là cafe sân vườn có nhạc sống vào
đêm thứ 5 và thứ 7 hàng tuần cũng rất thu hút khách.
Khách sạn còn có môt nhà hàng nổi trên sông Hàn, phòng ăn đạt tiêu chuẩn
khá và là môt nhà hàng có đặc thù kinh doanh mới lạ trên dòng sông Hàn thơ
mông, nơi đây là địa điểm đón khách du lịch đến với Đà Nẵng.
Hơn 10 năm qua khách sạn từ môt nhà khách nhỏ đã được đầu tư thành môt
khách sạn 3 sao với cách bài trí nôi thất bằng chất liệu mây tre đôc đáo, là môt
quần thể khép kín và duyên dáng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện đại và hoang sơ
cùng đầy đủ các dịch vụ để tạo thế liên hoàn và hiệu quả của cả môt hệ thống dịch
vụ - du lịch của VNECO 7, xứng đáng là môt trong những khách sạn tốt nhất ở
thành phố Đà Nẵng.
Khách sạn Xanh Đà Nẵng với 52 phòng và 3 biệt thự mỗi biệt thự có 2
phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi hiện đại. Bên ngoài có khuôn viên rông rãi,
thoáng mát đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. Nhà hàng với 1 phòng ăn lớn và 2 phòng
VIP nhỏ sẵn sàng phục vụ quý khách tất cả các món ăn Âu Á, đặc sản dân tôc, địa
phương, là nơi lý tưởng để tổ chức tiệc cưới, liên hoan... Phòng hôi nghị với các
trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn, thường xuyên tổ chức các sự kiện, hôi thảo,
hôi nghị, triển lãm, trưng bày... Cùng với đôi ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình,
kinh nghiệm, chắc chắn sẽ mang lại sự hài lòng cho khách đến lưu trú tại khách
sạn.
* Một số thông tin về khách sạn Xanh Đà Nẵng:
Giám đốc: Nguyễn Thanh Hải
Địa chỉ : 64 Hoàng Văn Thái, thành phố Đà Nẵng
SĐT
: (0.511) 3842048 – 3842058
Fax
: (84.511) 3842059
Email :
[email protected]
Website: www.greenhotel.com.vn
Dịch vụ :
- Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ: máy điều hoà nhiệt đô, bồn
tắm, đài, tivi màu, Internet...
- Hệ thống wifi free ở tất cả các phòng của khách sạn
- Phục vụ giặt là, ăn uống theo yêu cầu
- Dịch vụ Massage, Steambath, Sauna, Jacuzzi được đánh giá là môt trong
những dịch vụ tốt nhất tại TP Đà Nẵng. Khu Massage được thiết kế sang trọng
hiện đại với trang thiết bị ngoại nhập…
- Thiết bị phòng họp, hôi nghị hiện đại
- Dịch vụ ô tô. Nhằm đáp ứng yêu cầu đi lại của khách hàng, khách sạn
Xanh Đà Nẵng đã đầu tư mua mới đôi xe Du lịch. Hiện nay đôi xe gồm các loại
xe: xe bốn chỗ,xe 15 chỗ,xe 30 chỗ. Với kiểu dáng xe sang trọng, hiện đại, đôi ngũ
lái xe lịch sự, nhiệt tình và chu đáo.
- Dịch vụ du lịch.
*Bộ máy cơ cấu tổ chức:
GIÁM
ĐỐC
PGĐ
BP
Kinh doanh
Chú thích:
Nhân viên
BP
Kế toán
BP
Lễ tân
Quan hệ trực tuyến.
Nhân viên
Nhân viên
BP
Nhà hàng
BP
Buồng
Nhân viên
BP
Bảo vệ
Quan hệ chức năng
Nhân viên
Nhân viên
2. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, thị trường mục tiêu
2.1 Tầm nhìn:
Đất nước đang trên đà phát triển, ngành du lịch đang là môt thế mạnh trên
thị trường hiện nay, cơ hôi đang mở ra trước mắt cho các nhà kinh doanh về du
lịch. Qua đó khách sạn Xanh đang mở rông hoạt đông kinh doanh như xây dựng
thêm phòng ốc và các dịch vụ kèm theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách và khẳng đinh vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh du lich trên địa
bàn Đà Nẵng và xa hơn là trên thị trường toàn quốc. Bên cạnh đó khách sạn mong
muốn xây dựng môt thương hiệu khách sạn thân thiện với tất cả mọi người và
GIÁM
ĐỐC
những ai đã lưu trú tại khách sạn Xanh sẽ cảm thấy thực sự hài lòng và quay lại
trong những lần tiếp theo.
2.2 Sứ mệnh:
Cũng là môt đơn vị sản xuất kinh doanh nên khách sạn Xanh cũng mang
môt tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế đôc lập, phải thực hiện các sứ mệnh sau:
2.2.1 Đối với khách:
- Tổ chức phục vụ tốt các nhu cầu về lưu trú, vui chơi giải trí và các nhu
cầu khác của khách như: giặt là, điện thoại, đặt vá tàu, vé xe, vé máy bay cho du
khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn.
- Quản lý tốt các dịch vụ thương mại sản xuất tài chính, nhân sự, bán và
trao đổi cho khách những dịch vu đạt chất lượng với chi phí thấp nhất mà không
quên để lại ấn tượng tốt đẹp cho du khách khi đến và rời khỏi khách sạn.
2.2.2 Đối với xã hội:
- Đảm bảo thu nhập và giải quyết lao đông xã hôi.
- Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy an toàn xã hôi.
- Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các khoản nôp ngân sách, các yêu cầu về
an ninh, trật tự xã hôi, vệ sinh môi trường, cảnh quang, giữ vững bản sắc dân tôc
cũng như thực hiện đúng quy định của tổng cục du lịch và chịu sự quản lí của nhà
nước.
- Ngoài ra khách sạn còn có sứ mệnh thực hiện tốt các quy định ngành, có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cao trình đô và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bô
công nhân viên.
2.3 Giá trị cốt lõi:
Khách sạn Xanh Đà Nẵng tuy không phải nằm trong top những khách sạn
lớn nhất tại Đà Nẵng nhưng vẫn được đánh giá là khách sạn đạt tiêu chuẩn chất
lượng phục vụ tốt. Con người là giá trị cốt lõi của tổ chức, mọi người trong tổ
chức đoàn kết lại với nhau để tạo nên sức mạnh, hiệu quả công việc được đặt lên
hàng đầu. Ở khách sạn Xanh các nhân viên có tinh thần làm việc cao, thái đô của
nhân viên rất thân thiện, niềm nở chân thành mang lại cho khách cảm giác thoải
mái, tự nhiên như chính ở ngôi nhà của mình. Mỗi cá nhân trong khách sạn đều
nhân thức rõ giá trị của mình, luôn thể hiện phong cách làm việc có ý thức trách
nhiệm, tinh thần và niềm đam mê. Khách sạn luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu, luôn cố gắng tạo niềm tin nơi khách hàng vì vậy các khách đã lưu trú tại
khách sạn thường quay trở lại lần thứ hai.
Khi nhắc đến màu xanh con người ta thường nghĩ đến thiên nhiên và môi
trường. Không những màu sắc bên ngoài và cái tên của khách sạn mà đến các nôi
thất bên trong cũng làm du khách rất thích thú vì sự thân thiện với môi trường. Nôi
thất đồ đạc trong khách sạn chủ yếu được làm từ mây tre và gỗ. Nó mang lại cho
khách cảm giác thoải mái, khác biệt so với những khách sạn khác. Đó cũng là giá
tri cốt lõi mà khách sạn tạo dựng được, nó là môt điểm nhấn để khách hàng nhớ
tới khách sạn đầu tiên.
2.4 Thị trường mục tiêu
- Khách từ các công ty du lịch vì nguồn khách này mang tính ổn định, ít có
thay đổi.
- Là nguồn khách nôi địa đi với mục đích công vụ chủ yếu từ các tỉnh phía
Nam và phía Bắc.
PHẦN II. TIẾN TRÌNH LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Thiết lập mục tiêu chiến lược
Khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và mục tiêu
của khách sạn Xanh. Mục tiêu của khách sạn Xanh là kiên quyết giữ vững và nâng
cao chất lượng sản phẩm, đào tạo nhân viên với thái đô làm việc có tinh thần trách
nhiệm cao, kịp thời khắc phục những yếu kém trong thời gian qua, nâng cao chất
lượng hơn nữa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng như xây dựng
thêm các chính sách phúc lợi để tạo đông lực thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn
và làm cho nhân viên gắn bó với khách sạn nhiều hơn.
Xây dựng thêm cơ sở vật chất hạ tầng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực môt cách hiệu
quả và trách nhiệm.
2. Chọn kế hoạch chiến lược
2.1 Phân tích, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
2.1.1 Phân tích chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Chỉ tiêu doanh thu
Năm 2009
Chỉ tiêu
Số
TT
tiền
(%)
1. Doanh
1456
thu
100
13177
a. Lưu trú
b. Ăn uống
c. Bổ sung
6709
4895
1573
50.9
37.1
11.9
2. Chi phí
10542
100
a. Lưu trú
5385
b. Ăn uống
c. Bổ sung
7
Năm 2010
Số tiền
100
TT
(%)
1768
7
Năm 2011
Số tiền
TT
(%)
Tốc độ phát triển
2010/2009
2011/2010
Chênh
Chên
(%)
(%)
lệch
h lệch
100
1390
10.5
3120
21.4
8968
7215
1504
50.7
40.8
8.5
530
1024
-164
7.9
20.9
-10.4
1729
1296
95
7239
5919
1409
11462
49.7
40.6
9.7
1356
23.9
21.9
6.7
8
49.3
100
920
8.7
2106
18.4
51.1
100
5652
6535
48.2
267
5.0
883
15.6
4261
40.4
4825
42.1
5898
43.5
564
13.2
1073
22.2
896
8.5
985
8.6
1135
8.4
89
9.9
150
15.2
3. Lợi
17.8
2635
100
3105
100
4119
100
470
1324
50.2
1587
51.1
2433
59.1
263
1014
19.9
b. Ăn uống
634
24.1
1094
35.2
1317
32.0
460
c. Bổ sung
677
25.7
424
13.7
369
9.0
-253
nhuận
a. Lưu trú
32.7
846
53.3
72.6
223
20.4
-37.4
-55
-13.0
*Nhận xét:
Qua các bảng số liệu trên ta thấy được kết quả hoạt đông kinh doanh của
khách sạn tăng qua các năm. Đặt biệt trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm
của Đảng nhà nước vào ngành du lịch nên có sự tiến bô rõ rệt, đem lại doanh thu
ngày càng cao hơn so với năm trước. Cụ thể như sau :
Doanh thu năm 2010 cao hơn năm 2009 với tỉ lệ là 10,5% tương đương với
số tiền là 1390 triệu đồng. Nhưng đến năm 2011 thì có sự thay đổi mạnh hơn,
doanh thu chiếm tỉ lệ cao hơn so với năm 2009 là 21,4% tương đương với số tiền
là 3120 triệu đồng. Doanh thu tăng cao như vậy là do trong năm này lượng khách
đến với Đà Nẵng ngày càng đông hơn, đặc biệt là khách công vụ. Bên cạnh đó
cuôc thi bắn pháo hoa quốc tế thu hút lượng khách quốc tế và nôi địa đến với
khách sạn.
Tuy doanh thu tăng cao là thế nhưng chi phí bỏ ra không phải là nhỏ. Chi
phí năm 2010 so với năm 2009 tăng 8.7% tương ứng với 920 triệu đồng, nhưng
đến năm 2011 thì tăng cao chi phí bỏ ra tăng mạnh 18,4% tương đương là 2106
triệu đồng . Vì trong thời gian này khách sạn đã thay thế các trang thiết bị cũ, hết
hạn sử dụng, đặc biệt ở lĩnh vực kinh doanh nhà hàng nâng cấp công nghệ tiệc
cưới. Để khách sạn có đầy đủ trang thiết bị tiện nghi hiện đại, tạo chất lượng sản
phẩm cao đáp ứng được nhu cầu của khách.
Lợi nhuận cũng tăng rất nhanh năm sau cao hơn so với năm trước, năm
2010 so với năm 2009 tăng 17,8% tương đương với 470 triệu đồng, nhưng đến
năm 2011 thì lợi nhuận thu được rất cao tăng 32,7% tương đương với 1014 triệu
đồng. Lợi nhuận tăng chủ yếu từ bô phận lưu trú. Bô phận bổ sung có xu hướng
giảm qua các năm. Vì vậy, khách sạn cần tăng cường đa dạng hóa các dịch vụ bổ
sung phục vụ nhu cầu của khách và tiếp tục đẩy mạnh hoạt đông kinh doanh từ bô
phận lưu trú và nhà hàng.
2.1.1.2 Chỉ tiêu nhân sự
Bảng phân bố tình hình nhân sự của khách sạn Xanh –Đà Nẵng.
SL
TR
ÌN
H
Phòng Ban
Đại Học
SL TT
Cao Đẳng
Trung
Nghiệp Vụ
SL TT
Cấp
SL TT
SL TT %
%
ĐỘ
%
%
CH
UY
ÊN
M
ÔN
Ban giám đốc
2
Phòng kinh doanh
5
Phòng kế toán- tài vụ 6
Phòng tổ chức hành 7
chính
Bộ phận lễ tân
Bộ phận buồng
Bộ phận nhà hàng
Bộ phận bếp
Bộ phận massage
Bộ phận karaoke
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận kỹ thuật
Tổng
2
5
4
3
100
100
66,67
42,86
2
4
33,33
57,14
8
7
87,50 1
12,50
16 1
6,25
10 62,50 5
31,25
21 3
14,28 6
28,56 9
42,87 3
14,28
10
5
50,00 5
50,00
5
3
60,00 2
40,00
2
2
100
11
2
18,18 4
36,36 5
45,46
12 1
8,34
4
33,33 4
33,33 3
25,00
103 26 25,24 19 18,44 36 34,95 22 21,36
(Nguồn: Phòng kinh doanh khách sạn Xanh – Đà Nẵng)
Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản nên khách sạn Xanh chưa có bô phận
nhân sự chuyên nghiệp, các hoạt đông tuyển chọn đều do chủ đàu tư và quản lý
khách sạn đảm nhận tiến hành.
+ Tuyển dụng: Với phương châm đặt chất lượng lên hàng đàu nên công tác
tuyển chọn nhân sự của khách sạn Xanh khá chặt chẽ. Công tác tuyển ducngj trải
qua rất nhiều công đoạn. Đa số lượng nhân viên được tuyển chọn đạt yêu cầu về
trình đô chuyên môn vì đa số các nhân viên này đã được tuyển chọn từ các nhà
cung cấp lao đông của khách sạn Xanh.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Hiện tai công tác đào tạo của khách
sạn chưa được thực hiện tốt. Vì khi khách sạn đầu tư chí phí cho việc đào tạo
nhân viên thì sau khi được đào tạo thì họ lại nghỉ việc, mặc dù đã có cam kết
không được nghỉ việc sau khi đào tạo. Vì thế việc huấn luyện tay nghề cho nhân
viên là do các trưởng bô phận đảm nhiêm.
+ Chế đô lương thưởng cho nhân viên: Hiện tại mức lương của nhân viên
trong khách sạn là từ 1.500.000 đến 2.500.000 đồng. Mặc dù khách sạn có tăng
lương nhưng chủ yếu do các quản lí, trưởng bô phận. Còn các nhân viên thì không
nên dẫn đến tình trạng nhân viên trong khách sạn nghỉ việc nhiều. Còn về các
chính sách phúc lợi thì khách sạn đã đảm bảo phúc lợi cho người lao đông: mua
đầy đủ bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm y tế. Ngoài ra vào dịp cuối năm thì các nhân
viên của khách sạn còn được hưởng lương tháng 13. Bên cạnh đó, hàng năm nhân
viên còn được tặng thêm đồng phục.
+ Trình đô của đôi ngũ nhân sự: các nhân viên trong khách sạn có thái đô
làm việc tốt với cả công việc của mình và với cả thái đô đối với khách, đó là môt
điểm mạnh của khách sạn. Tuy nhiên, trình đọ ngoại ngữ của nhân viên khách sạn
Xanh còn rất hạn chế, vì thế đây là khó khăn cho khách sạn trong quá trình hoạt
đông.
2.1.1.3 Chỉ tiêu vốn
-Tổng vốn đầu tư khách sạn Xanh trên 100 tỷ đồng,với nguồn vốn dồi dào từ công
ty mẹ là Tổng công ty cổ phần xây dựng điện VNECO11
2.1.1.4 Về hoạt động marketing, tài chính
* Hoạt động Marketing
a. Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào dịch vụ lưu
trú và nhà hàng. Dịch vụ bổ sung thì hạn chế, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách.
b. Chính sách giá:
Tuy quy mô là khách sạn 3 sao nhưng giá cả của khách sạn Xanh thấp hơn
rất nhiều so với các khách sạn cùng hạng. Khách sạn đã lựa chọn chiến lược dẫn
đạo chi phí. Đó môt lợi thế cạnh tranh mạnh của doanh nghiệp.
c. Chính sách phân phối
-
Phân phối cho các công ty lữ hành
Phân phối cho các công ty lớn, dành cho đối tượng nhân viên công sở
khi đi công tác hay hôi thao, hôi nghị…
d. Chính sách xúc tiến quảng cáo
- Quảng cáo
Hoạt đông quảng cáo của khách sạn Xanh chủ yếu là thông qua các hình thức
như: báo du lịch, các tập gấp, website. Hiện tại, khách sạn đã áp dụng những chính
sách quảng cáo hợp lý và hiệu quả.
- Khuyến mãi:
Khách sạn có chính sách ưu đãi : khi khách nghỉ tại khách sạn thì được
giảm giá, tặng quà, hoa, lịch vào các dịp lễ, tết...
Các hình thức khuyến mãi của khách sạn còn hạn chế.
* Lĩnh vưc Tài chính
Qúy4
2011
STT
Năm
Năm
Năm
Năm
2009
2008
2007
2010
Tỷ lệ Tài Chính
1
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài
sản
2 Tài sản dài hạn/Tổng tài
57%
59%
62%
53%
64%
43%
41%
38%
47%
36%
sản
3
Nợ phải trả/Tổng nguồn
62%
61%
76%
182%
171%
372%
34%
36%
20%
15%
17%
6 Thanh toán hiện hành
249%
295%
198%
159%
155%
7 Thanh toán nhanh
219%
268%
175%
135%
134%
8 Thanh toán nợ ngắn hạn
30%
25%
13%
7%
10%
9 Vòng quay Tổng tài sản
29%
16%
26%
18%
38%
50%
27%
44%
31%
64%
84%
59%
143%
110%
214%
356%
199%
291%
186%
300%
2%
8%
22%
0%
11%
4%
6%
18%
0%
10%
3%
3%
26%
-0%
22%
4
5
10
vốn
Nợ phải trả/Vốn chủ sở
hữu
Vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
Vòng quay tài sản ngắn
hạn
11 Vòng quay vốn chủ sở hữu
12 Vòng quay Hàng tồn kho
13
Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu thuần
81%
78%
532%
447%
1%1
%5
%0
%4
Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
%14
16L Lợi nhuận sau thuế/Vốn
ợi chủ sở hữu (ROE)
nhuậ
n
trước
thuế/
Tổng
tài
sản
(RO
A)
15
17
18
Lợi nhuận trên vốn đầu tư
(ROIC)
Tỷ lệ tăng trưởng doanh
thu
5%
7%
21%
0%
12%
73%
-40%
38%
-36%
-19%
-71% 3,285%
-95%
21%
19
Lợi
nhuậ
n
trên
-13%
cổ
phiế
u
(EP
S)
20 Vốn chủ sở hữu
-4%
62%
29%
-14%
108%
21 Tiền mặt
35%
20%
64%
-45%
36%
( Kết quả tài chính của Tổng công ty xây lắp điện 3)
2.1.2 Tổng kết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
2.1.2.1 Điểm mạnh:
- Giá thành dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung ở mức chi trả vừa phải
nên phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
- Khuôn viên khách sạn trong lành, yên tỉnh với nhiều cây xanh, hệ thống
nôi thất bằng mây tre đan tạo điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
- Nằm trong chuỗi hệ thống khách sạn của Tập đoàn Green nên tiềm lực về
vốn mạnh.
- Đôi ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, thân thiện, hiếu khách.
2.1.2.2. Điểm yếu:
- Khách sạn được xây dựng từ lâu nên môt số phòng ở, hệ thống trang thiết
bị có tình trạng xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
- Khách sạn nằm xa trung tâm thành phố và các địa điểm du lịch nên gây
khó khăn đối với khách du lịch và khách từ các doanh nghiệp lữ hành.
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế
Hiện nay kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và ổn định, xu
hướng GDP liên tục tăng qua các năm, bên cạnh đó thì thu nhập của người dân
ngày càng tăng. Năm 2012 tình hình chung của nền kinh tế đang tốt dần lên.
HSBC cho rằng các điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã ổn định đáng
kể so với thời kỳ bất ổn đầu năm 2011. Lạm phát tính theo năm giảm còn 17,3%
trong tháng 1 so với cùng kỳ năm ngoái, và chỉ số này được kỳ vọng sẽ về mức
môt con số vào cuối năm 2012.
Việt Nam là môt quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia trong thời gian qua và gần đây đã đưa nền
kinh tế Việt Nam phát triển môt cách đôt biến, nhất là sự chuyển dịch của ngành
dịch vụ. Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, ngành dịch vụ đã thay đổi tỷ
trọng môt cách đáng kể trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt là du lịch – ngành công
nghiệp không khói.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 2 ước đạt 681.849 lượt,
tăng 29,4% so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 8,2% so với tháng trước. Tính chung
2 tháng năm 2012, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2011.
Đà Nẵng, thành phố biển nằm ở vị trí trung tâm của các di sản, có hệ thống cơ sở
hạ tầng khá đồng bô với cảng biển và sân bay quốc tế, là điểm cuối ra Biển Đông
của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng, Đà Nẵng có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế du lịch.
Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch được đặc biệt chú trọng, thành phố
đã xúc tiến mở và duy trì nhiều đường bay trực tiếp đến với thành phố gồm: Xinga-po - Đà Nẵng, đường bay Quảng Châu - Đà Nẵng, đường bay Đài Bắc - Đà
Nẵng, và các chuyến bay từ môt số thành phố của Nhật Bản đến Đà Nẵng, tổ chức
đón các đoàn khảo sát, xúc tiến du lịch, tham gia hôi chợ triển lãm trong và ngoài
nước, xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch, củng cố website, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Du lịch Đà Nẵng cùng du lịch tỉnh Quảng Nam
và Thừa Thiên - Huế đã ký kết Chương trình hợp tác phát triển du lịch ba địa
phương để triển khai các hoạt đông liên quan đến phát triển du lịch.
Việc tổ chức thành công các sự kiện hằng năm như: Cuôc thi bắn pháo hoa
quốc tế, Lễ hôi Quán Thế Âm; Chương trình Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa Hè, Đua
thuyền trên sông Hàn, v.v, đã thu hút hàng trăm nghìn du khách trong nước và
quốc tế đến tham quan, thưởng ngoạn, tạo hiệu ứng quảng bá thương hiệu Đà
Nẵng với cả nước và du khách quốc tế. Chính vì những lẽ đó mà lượng khách du
lịch đến với Đà Nẵng tăng liên tục qua các năm. Tổng lượt khách tham quan, du
lịch đến Đà Nẵng ước đạt 589.160 lượt, tăng 14% so với cùng kỳ 2011, đạt 23%
kế hoạch năm 2012; trong đó khách quốc tế ước đạt 206.219 lượt, tăng 31% so với
cùng kỳ 2011, đạt 37% kế hoạch năm 2012, khách nôi địa ước đạt 382.941 lượt,
tăng 7% so với cùng kỳ 2011, đạt 19% kế hoạch năm 2012. Tổng doanh thu từ
hoạt đông du lịch ước đạt 1.250 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ 2011 và đạt
25% kế hoạch năm 2012.
2.2.1.2 Yếu tố chính trị
Cũng như tất cả các ngành kinh doanh khác trong nền kinh tế quốc dân, sự
tồn tại và phát triển của ngành du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói
riêng chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố chính trị của nước đó.
Hiện nay,Việt Nam được đánh giá là môt trong những điểm đến an toàn
nhất, đồng thời với chính sách mở cửa, mở rông quan hệ hợp tác quốc tế đa
phương và bước vào nền kinh tế thị trường,.nhất là việc gia nhập WTO và trở
thành ủy viên không chính thức của Liên Hợp Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi
không những cho ngành du lịch mà còn cho tất cả các ngành trong nền kinh tế phát
triển.
Thể hiện qua các Nghị quyết các kỳ Đại hôi đảng lần thứ VII, VIII, IX, X
và XI, Chỉ thị của Ban Bí Thư, Nghị quyết của Chính phủ. Qua đó du lịch được
nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển trong Chiến lược đến 2020, tầm nhìn
2030 thể hiện kỳ vọng phấn đấu của toàn ngành Du lịch. Đến năm 2020 đưa Việt
Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trong khu vực; ngành du lịch thực
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hiện đại, có chất
lượng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và
thân thiện môi trường. Mục tiêu năm 2020 đón 7-8 triệu lượt khách quốc tế; 32-35
triệu lượt khách nôi địa; thu nhập trực tiếp du lịch đạt 10-11 tỷ USD, đóng góp
5,5-6% GDP, tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó 620.000 việc làm trực tiếp; đến
năm 2020 phấn đấu đón 11-12 triệu lượt khách quốc tế; 45-48 triệu lượt khách nôi
địa; thu nhập trực tiếp du lịch đạt 18-19 tỷ USD, đóng góp 6,5-7% GDP, tạo ra 3
triệu việc làm, trong đó 870.000 việc làm trực tiếp.
Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hướng ưu tiên;
tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, kết cấu hạ tầng,
xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình ưu tiên tập
trung đầu tư như:
(1) Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch;
(2) Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch;
(3) chương trình xúc tiến quảng bá du lịch,
(4) chương trình phát triển sản phẩm và thương hiệu du lịch;
(5) đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển;
(6) đề án phát triển du lịch biên giới;
(7) đề án phát triển du lịch công đồng, du lịch sinh thái;
(8) chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành du lịch,
(9) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du
lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia;
(10) chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch.
Tại Đà Nẵng, việc xác định cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo
hướng tích cực: trong đó ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất 49,4% (ngành
công nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng 47,59 ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
3,01%) và mục tiêu tống quát : Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành
môt trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế-xã hôi lớn của miền
Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ. Do đó
hệ thống đường giao thông trong và hệ thống đường giao thông trong và ngoài
thành phố không ngừng được mở rông và xây mới. Nhiều khách sạn, khu du lịch,
nghỉ mát đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao ra đời tạo bước đôt phá trong phát triển du
lịch Đà Nẵng...không chỉ tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và phát triển du lịch
mà còn tạo cảnh quan, làm thay đổi cơ bản diện mạo của môt đô thị thuôc loại sầm
uất nhất ở miền Trung Việt Nam.
2.2.1.3 Yếu tố công nghệ - kĩ thuật
Khi rời khỏi nơi cư trú của mình, khách du lịch thường có nhu cầu lưu trú
tại nơi có điều kiện tiện nghi tương đối hiện đại. Để đảm bảo cung cấp cho du
khách môt không gian thoải mái, khách sạn đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học
kĩ thuật vào việc phục vụ khách.
Hiện nay khoa học đang ngày càng phát triển, nó cũng có ảnh hưởng không
nhỏ tới các doanh nghiêp kinh doanh về lưu trú. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch. Xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành du lịch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng
dụng tiến bô khoa học công nghệ vào hoạt đông kinh doanh du lịch. Tăng cường
hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ
trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học
công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.
2.2.1.4 Yếu tố văn hóa, xã hội
Việt Nam là môt quốc gia có nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả
các khía cạnh, người Việt cùng công đồng 54 dân tôc anh em có những phong
tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hôi nhiều ý nghĩa sinh hoạt công
đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng
giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt
của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật. Cũng giống
như nhiều nước khác, Việt Nam là môt nước có nhiều lễ hôi dân gian là hình thức
sinh hoạt của công đồng. Trong lễ hôi, các lễ nghi tín ngưỡng, các phong tục tập
quán, các thể lệ và hình thức sinh hoạt của môt công đồng đã được tái hiện môt
cách rất sinh đông.
Theo thông báo của Tổng cục Thống kê, đến cuối năm 2011, dân số trung
bình cả nước ước tính đạt 87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010. Dân số
ngày càng đông, kinh tế cũng ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao sẽ kéo theo sự gia tăng của các nhu cầu trong đó có nhu cầu du
lịch. Nhu cầu du lịch phát sinh do ý muốn tìm tòi cái mới lạ kết hợp với nhu cầu
nghỉ ngơi ở môt nơi xa nhà sau những năm tháng làm việc căng thẳng. Kinh doanh
khách sạn hiện nay đang là môt ngành kinh doanh chính của ngành kinh doanh du
lịch. Nó đáp ứng môt mảng nhu cầu đi du lịch của khách, khi đến môt nơi mới để
đi du lịch ai cũng muốn có môt chỗ dừng chân để nghỉ ngơi, để được phục vụ.
Nhưng nhu cầu du lịch chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ
quan. Các yếu tố cá nhân tiêu biểu như thu nhập cá nhân, nghề nghiệp, truyền
thống, tôn giáo, tín ngưỡng và các yếu tố chủ quan như sở thích, hứng thú, thái đô
của du khách tác đông trực tiếp đến hạng, công suất, thời gian hoạt đông của các
khách sạn nói chung và KS Xanh- Đà Nẵng nói riêng.
2.2.1.5 Yếu tố quốc tế
Bước sang năm 2012, hầu hết các phân tích đều đánh giá bi quan triển vọng
kinh tế thế giới và các nước, như tăng trưởng GDP tiếp tục bị giảm sút, trong đó
tăng trưởng GDP thế giới ở mức xấp xỉ 4%, của các nước phát triển chỉ ở mức
1,9%, trong đó Mỹ chỉ đạt 1,8%, của Châu Âu chỉ đạt 1,1%. Theo dự báo của các
nhà kinh tế, môt số nước xuất hiện tăng trưởng âm. Các nước trong Nhóm BRICS
(Viên gạch vàng) cũng suy giảm như Trung Quốc có thể chỉ đạt 8%, Ấn Đô 7,5%,
Braxin 3,6%, Nga 4,1%, Nam Phi 3,6%. Các nước Trung Đông- Bắc Phi đạt 4%,
thấp hơn mức 5% trong năm 2011.
Trong bản báo cáo Tình hình Kinh tế Thế giới và Triển vọng năm 2012, các
nhà kinh tế dự đoán tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm tới là rất thấp và cảnh
báo rằng các nền kinh tế phát triển đang trên bờ của sự suy thoái vì 4 yếu tố: Tình
trạng nợ công trầm trọng, hệ thống ngân hàng mong manh, nhu cầu gắn kết lỏng
lẻo và bị tê liệt trong chính sách. Đối với ngành du lịch, theo báo cáo mới đây của
Tổ chức Du lịch thế giới, dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nhưng lượng khách du lịch quốc tế trong năm 2011 vẫn đạt khoảng 980 triệu lượt
(tăng khoảng 4,4% so với năm 2010). Dự kiến, trong năm 2012, lượng khách sẽ
tiếp tục tăng trưởng từ 4-5% và chạm ngưỡng kỷ lục đạt khoảng 1 tỷ lượt khách.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng du lịch không đồng đều ở các khu vực trên thế
giới. Nếu như ở Châu Âu, lượng khách trong năm 2011 lên tới 503 triệu lượt (tăng
6% so với năm 2010), thì ở khu vực Châu Á lại giảm khoảng 6% do ảnh hưởng
của thảm họa đông đất, sóng thần và hạt nhân ở Nhật Bản. Tương tự, ảnh hưởng
của khủng hoảng chính trị khiến năm 2011, lượng khách du lịch tới Trung Đông
ước tính đạt 56 triệu lượt (giảm 8% so với năm 2010). Còn ở Châu Phi, lượng
khách vẫn giữ nguyên ở mức năm 2010. Và khi nền kinh tế có dấu hiệu ổn định
hơn, thu nhập của người dân gia tăng thì nhu cầu đi du lịch của khách nước ngoài
tăng. Nó sẽ tạo ra cơ hôi mới cho ngành kinh doanh du lịch nói chung và kinh
doanh lưu trú nói riêng
2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
2.2.2.1 Nhà cung cấp