BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.S. Ngô Thị Quyên
: Nguyễn Thị Khuyên
: A17118
: Tài chính- Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo viên hƣớng
dẫn Thạc sĩ Ngô Thị Quyên, đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô đang giảng dạy tại trƣờng Đại học Thăng
Long, những ngƣời đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những
môn học cơ bản nhất, giúp cho em có đƣợc một nền tảng về chuyên ngành học nhƣ
hiện tại. Em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
cao quý.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các anh chị, cô chú trong phòng Tài chínhKế toán đã tạo điều kiện, giúp đỡ em cũng nhƣ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình
hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN…………….................................................................................................... 1
1.1. Cấu trúc vốn .......................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn ............................................................................... 1
1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn ................................................................. 1
1.1.3. Các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn ...................................................................... 2
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính ................. 2
1.2. Chi phí sử dụng vốn ............................................................................................. 3
1.2.1. Chi phí sử dụng nợ ........................................................................................... 3
1.2.2. Chi phí sử dụng cổ phần ƣu đãi (rP) ................................................................. 4
1.2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng ............................................................... 5
1.2.4. Chi phí cổ phiếu thƣờng mới (rne) .................................................................... 6
1.2.5. Chi phí sử dụng vốn bình quân ( WACC- weighted average cost of
capital) ............................................................................................................ 7
1.3. Cấu trúc vốn tối ƣu............................................................................................... 7
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................... 7
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tối ƣu ............................................. 8
1.4. Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro ........................................ 10
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
Tác động của cấu trúc vốn lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần ................ 10
Khái niệm và phân loại rủi ro ........................................................................ 11
Đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp ........................................................... 13
Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tài chính khác .......................................... 17
1.5. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ............................. 18
1.5.1. Lý thuyết M&M trong trƣờng hợp không có thuế ......................................... 18
1.5.2. Lý thuyết M&M trong trƣờng hợp có thuế .................................................... 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO ................................................................. 23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vimeco .................................................. 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 23
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh ................................................................. 24
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần Vimeco................... 25
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần
đây (từ năm 2010- 2012)..................................................................................... 27
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vimeco ......... 27
2.2.2. Tình hình tài sản- nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2010- 2012 ........ 31
2.2.3. Đánh giá tình hình công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp ..... 36
2.3. Phân tích thực trạng cấu trúc nguồn vốn Công ty cổ phần xây dựng
Vimeco năm 2010-2012 ...................................................................................... 39
2.3.1. Phân tích cấu trúc vốn của Công ty cổ phần Vimeco .................................... 39
2.3.2. Phân tích chi phí sử dụng vốn Công ty CP Vimeco năm 2010-2012 ............ 44
2.3.3. Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro........................................ 46
2.3.4. Lợi ích sử dụng vốn vay của Công ty từ tấm chắn thuế ................................ 51
2.4. Đánh giá về cấu trúc vốn Công ty CP Vimeco ................................................. 52
2.4.1. Ƣu điểm ......................................................................................................... 52
2.4.2. Nhƣợc điểm.................................................................................................... 52
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO ........................................... 54
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của Công ty Cổ phần
Vimeco……. ........................................................................................................ 54
3.1.1. Định hƣớng chung ......................................................................................... 54
3.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc ....................................................................................... 54
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại Công ty Cổ
phần Vimeco........................................................................................................ 55
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Vimeco năm
2010-2012 ................................................................................................................. 28
Bảng 2.2: Chi phí chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 20102012........................................................................................................................... 30
Bảng 2.3:Bảng cân đối tài sản của Công ty Vimeco năm 2010-2012 ...................... 32
Bảng 2.4: Bảng cân đối về nguồn vốn của Công ty cổ phần Vimeco giai đoạn
2010-2012 ................................................................................................................. 34
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời ........................................................... 37
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .......................................... 38
Bảng 2.7: Cấu trúc nguồn vốn của Công ty cổ phần Vimeco năm 2010-2012 ........ 40
Bảng 2.8. Chi tiết các khoản mục của nợ dài hạn ..................................................... 40
Bảng 2.9: Chi tiết các khoản mục trong Vốn chủ sở hữu từ năm 2010-2012 .......... 42
Bảng 2.10: Chi phí sử dụng lãi vay từ năm 2010-2012 ............................................ 44
Bảng 2.11: Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Công ty Vimeco................................ 45
Bảng 2.12: Chi phí sử dụng vốn bình quân .............................................................. 45
Bảng 2.13: Các yếu tố ảnh hƣởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần ............... 47
Bảng 2.14: Ảnh hƣởng riêng biệt các yếu tố lên ROE ............................................. 47
Bảng 2.15: Phƣơng án đề xuất cơ cấu vốn các năm 2010-2012 ............................... 48
Bảng 2.16: EBIT-EPS bàng quan của Công ty từ năm 2010-2012 ......................... 48
Bảng 2.17: Tác động của đòn cân nợ........................................................................ 50
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tài chính của Công ty từ năm 2010-2012 ........ 51
Bảng 2.19: Lợi ích từ tấm chắn thuế của Công ty từ năm 2010-2012...................... 52
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm 2013 của Công ty CP Vimeco.............. 56
Bảng 3.2. Dự báo chi phí sử dụng năm 2013 ........................................................... 57
Bảng 3.3. Dự báo chi phí sử dụng vốn trong năm 2013 ........................................... 57
Bảng 3.4. Dự báo kết quả kinh doanh của Công ty CP Vimeco năm 2013.............. 58
Bảng 3.5. Dự báo chi phí sử dụng vốn cổ phần Công ty CP Vimeco ...................... 58
Bảng 3.6. Dự báo chi phí sử dụng vốn bình quân Công ty CP Vimeco ................... 59
Bảng 3.7. Tác động của đòn cân nợ .......................................................................... 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về doanh thu- chi phí – lợi nhuận trong 3 năm (2010-2012) . 29
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn năm 2010-2012 .............. 33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần Vimeco năm 2010-2012 ........ 35
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng các khoản mục nợ dài hạn của Công ty từ 2010-2012 ........... 41
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các khoản mục của Vốn chủ sở hữu từ năm 2010-2012 ...... 43
Biểu đồ 2.6. Chi phí sử dụng vốn bình quân ............................................................ 46
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện điểm bàng quan EBIT-EPS 2010 .............................. 49
Biểu đồ 2.8: Tác động của đòn cân nợ DFL ............................................................. 50
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Vimeco ................................... 25
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CP
TSTTT
Tên đầy đủ
Cổ phần
Tỷ suất tự tài trợ
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Vốn đƣợc coi là 1 trong 4 nguồn lực của kinh tế quốc dân nói chung và đối với
doanh nghiệp nói riêng. Đó là: nhân lực, vốn, kỹ thuật công nghệ và tài nguyên. Vốn
là tiền đề không thể thiếu cho quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra đƣợc. Vốn
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải đối diện với sự cạnh tranh
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh đó, doanh nghiệp phải
chuẩn bị tốt về năng lực tài chính, khoa học công nghệ và năng lực quản lý. Việc đảm
bảo kịp thời và đầy đủ lƣợng vốn cần thiết cho SXKD và đầu tƣ đổi mới công nghệ
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp của chúng ta hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả còn không ít những doanh nghiệp đang ở trong tình trạng thiếu vốn, hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Các doanh nghiệp nắm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nƣớc ta hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp mà nhà nƣớc nắm giữ trên 50%
vốn. nến kinh tế của Việt Nam đang trong giai đoạn gia nhâp WTO nên năng lực canh
tranh nói chung, năng lực tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế. Trong năng lực tài
chính, sử dụng vốn trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn
chƣa cao, có không ít doanh ngiệp làm ăn thua lỗ, không bảo toàn đƣợc vốn.
Công ty cổ phần Vimeco là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và kinh
doanh bất động sản. Nhằm tận dụng tối đa khả năng công nghệ hiện đại của các nƣớc
phát triển và tiềm năng về vốn để phát triển mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã
tăng nguồn vốn chủ sở hữu và huy động rất nhiều vốn vay hàng năm. Qua quá trình
hoạt động những năm qua, công ty luôn làm ăn có lãi, đóng góp cho Ngân sách Nhà
nƣớc hàng tỷ đồng. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của công ty hiện nay cho thấy
công ty đã và sẽ đang gặp khó khăn lớn trong kinh doanh mà công ty cần vƣợt qua để
đồng vốn đƣợc sử dụng có hiệu quả hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích cấu
trúc vốn tại Công ty Cổ phần Vimeco” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích cấu trúc vốn và tính hiệu
quả cũng nhƣ chi phí sử dụng vốn từ chính sách quản lý vốn của Công ty Vimeco
trong giai đoạn 2010-2012. Từ đó chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm và đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng chính sách quản lý vốn, từ đó đề ra một cấu trúc
vốn tối ƣu cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về vốn, cơ cấu vốn và chi phí sử dụng
vốn của Công ty cổ phần Vimeco.
Phạm vi quy mô: Nghiên cứu cấu trúc vốn tại Công ty cổ phần Vimeco
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cấu trúc vốn của Công ty từ năm 2010 đến năm
2012.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng về cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần Vimeco.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu đƣợc cung cấp và tình hình thực tế
của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận chia thành ba
phần:
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG
VỐN.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO.
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU
TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN
1.1. Cấu trúc vốn
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ
phần ƣu đãi và vốn cổ phần thƣờng trong tổng số nguồn vốn của công ty.
Cấu trúc vốn xuất phất từ cấu trúc Bảng cân đối kế toán. Bất cứ một sự tăng lên
của tổng tài sản phải đƣợc tài trợ bằng tài trợ bằng việc tăng một hay nhiều yếu tố cấu
thành vốn. Vì vậy, từ bảng cân đối kế toán nhà đầu tƣ có thể đánh giá một cách tổng
quan về tình trạng của doanh nghiệp qua cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản đƣợc hình thành từ 2 nguồn lớn: Nguồn
vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Nguồn vốn vay
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay
theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nguồn vốn vay bao
gồm vay ngắn hạn (thời hạn dƣới 1 năm) và vay dài hạn (thời hạn trên 1 năm), trong
cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay dài hạn vì những quyết định đầu tƣ thƣờng
liên quan đến những tài sản hoặc khoản nợ dài hạn. Những quyết định đầu tƣ không
thể thay đổi một cách dễ dàng và chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo
đuổi một định hƣớng hoạt động trong nhiều năm.
Vay dài hạn: Là những khoản vay công ty huy động có thời hạn trên một năm
và thời hạn tối đa có thể lên đến 30-40 năm. Nguồn vốn đƣợc dùng để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn nhƣ bổ sung vốn xây dựng nhà cửa hay mua sắm tài sản cố định.
Nguồn này có thể đi vay từ các định chế tài chính (Ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín
dụng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính,…) hay phát
hành trái phiếu trên thị trƣờng vốn.
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối lâu dài vào các hoạt động của mình. Vốn chủ
sở hữu thƣờng bao gồm vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài hạn, và
1
thƣờng không phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn .Vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tại một thời điểm hiện tại đƣợc xác định theo công thức:
Vốn chủ sử hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
1.1.3. Các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn
Khi đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng sử
dụng một số chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Tổng tài sản bao gồm: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn hay là tổng giá trị toàn
bộ kinh phí đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của
bảng cân đối kế toán. Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của
doanh nghiệp, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ số này thƣờng nhỏ hơn hoặc bằng 1. Nếu tỷ số này quá thấp có nghĩa là doanh
nghiệp hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản, về mặt tích cực thì doanh nghiệp đang
có khả năng tự chủ tài chính và khả năng vay nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiên nó
cũng cho thấy doanh nghiệp không tận dụng đƣợc lợi thế của đòn bẩy tài chính. Ngƣợc
lại, tỷ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài
sản, khiến cho doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính
cũng nhƣ khả năng vay nợ của doanh nghiệp thấp. Để biết tỷ số cao hay thấp cần phải
so sánh với tỷ số bình quân của ngành.
Tỷ suất tự tài trợ
Qua tỷ số này có thể thấy đƣợc khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính). Trên cơ sở xem xét mức
độ của các tỷ số này nhà quản trị có phƣơng án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho
phù hợp với tình hình hoạt động và vị thế tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này
càng cao (càng tiến gần đến một) thì tính tự chủ của công ty càng cao, rủi ro của
công ty càng thấp và công ty đƣợc đánh giá cao bởi các tổ chức tài chính.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính
Cấu trúc vốn là vấn đề đã đƣợc các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan tâm
và để nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh
2
Thang Long University Library
nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ đánh giá đƣợc chính xác tình trạng của
doanh nghiệp, biết đƣợc doanh nghiệp có cấu trúc vốn hợp lý và có lợi hay chƣa? Dự
đoán mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải từ đó đề ra các quyết định tài trợ
đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ
đông nhƣng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.2. Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà nhà đầu tƣ phải trả cho việc sử dụng một
nguồn vốn nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tƣ. Chi phí sử dụng vốn cũng đƣợc
xem là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tƣ trên thị trƣờng yêu cầu khi đầu tƣ vào chứng
khoán của công ty. Nhƣ vậy chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp đƣợc xác định từ
thị trƣờng vốn và có mối quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro của dự án đầu tƣ mới, tới
tài sản hiện hữu của doanh nghiệp đặc biệt là cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ
phần.
1.2.1. Chi phí sử dụng nợ
Công ty có thể huy động nợ dƣới hình thức vay của các tổ chức tín dụng tài
chính trung gian hay dƣới hình thức phát hành trái phiếu.
Chi phí sử dụng nợ trƣớc thuế (rD)
Chi phí sử dụng nợ trƣớc thuế là mức doanh lợi tối thiểu doanh nghiệp phải đạt
đƣợc khi sử dụng vốn vay để giữ cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập
của mỗi cổ phần không bị sụt giảm trong điều kiện chƣa tính đến ảnh hƣởng của thuế
thu nhập. Nếu công ty huy động nợ dƣới hình thức là vay của các tổ chức tài chính
trung gian thì chi phí sử dụng nợ trƣớc thuế là lãi suất thỏa thuận giữa hai bên. Nếu là
phát hành trái phiếu thì chi phí sử dụng nợ trƣớc thuế là lãi suất trái phiếu khi đáo hạn.
có hai loại trái phiếu:
Trái phiếu zero-coupon: là loại trái phiếu mà trái chủ (Ngƣời mua trái phiếu) sẽ
mua với giá phát hành thấp hơn mệnh giá và sẽ không nhận đƣợc lợi tức trong suốt
thời gian trái phiếu, nhƣng tại thời điểm đáo hạn trái chủ sẽ đƣợc nhân một khoản tiền
bằng mệnh giá.
Lãi suất trái phiếu đƣợc xác định nhƣ sau:
P0 CPPH
FVn
1 rD
n
rD n
FVn
1
P0 CPPH
Trong đó:
n : Số năm đáo hạn của trái phiếu.
3
FVn: Giá trị trƣờng lãi danh nghĩa của trái phiếu.
P0:Giá thị trƣờng của trái phiếu.
rD : Chi phí sử dụng Nợ trƣớc thuế
CPPH: Chi phí phát hành.
Trái phiếu coupon: là loại trái phiếu mà trái chủ nhận đƣợc một khoản lợi tức
hàng năm, và khi trái phiếu đáo hạn trái chủ sẽ nhận đƣợc lợi tức của năm cuối cùng
và vốn gốc. Lãi suất trái phiếu đƣợc xác định nhƣ sau:
P0 CPPC R *
FVn
1 (1 rD ) n
rD
(1 rD ) n
Sử dụng phƣơng pháp nội suy ta tìm đƣợc rD
Trong đó: R là lãi trái phiếu hàng năm phải trả
Chi phí sử dụng nợ sau thuế rD*
Chi phí trả lãi vay đƣợc tính trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế vì vậy khi sử dụng nợ
chi phí mà nhà đầu tƣ trả luôn là chi phí sử dụng nợ sau thuế. Chi phí nợ sau thuế r*D
đƣợc xác định bằng chi phí nợ trƣớc thuế trừ đi khoản tiết kiệm kiệm từ lãi vay. Ta có
công thức sau:
r*D= rD.(1-t)
Trong đó: r*D: Chi phí sử dụng nợ sau thuế.
t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng nợ luôn phải tính sau thuế và chi phí sử dụng nợ sau thuế r*D
mới thực sự là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sử dụng nợ do lãi vay đƣợc phép
khấu trừ vào lợi tức chịu thuế làm cho nhà đầu tƣ khi sử dụng nợ nhận đƣợc khoản
sinh lợi từ tấm chắn thuế. Chính điều này làm cho chi phí sử dụng nợ luôn rẻ hơn chi
phí sử dụng vốn cổ phần và cấu trúc có sử dụng nợ dễ đạt tối ƣu hơn cấu trúc vốn
100% vốn cổ phần.
1.2.2. Chi phí sử dụng cổ phần ƣu đãi (rP)
Chi phí sử dụng cổ phần ƣu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động
bằng cổ phiếu ƣu đãi. Khi phát hành cổ phiếu ƣu đãi ƣu đãi để huy động vốn, công ty
phải tốn thêm chi phí phát hành.Do cổ tức chi trả cho cổ phần ƣu đãi là cố định vĩnh
viễn nên dựa vào công thức định giá cổ phiếu ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn
cổ phần ƣu đãi nhƣ sau:
rp
Dp
P0 CPPH
4
Thang Long University Library
Trong đó: rp: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi.
Dp: Giá trị cổ tức thanh toán hang năm.
P0: Giá thị trƣờng của cổ phiếu ƣu đãi.
CPPH: Chi phí phát hành.
Cổ tức ƣu đãi không đƣợc khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Do đó chi
phí sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi là chi phí sau thuế. Điều này làm cho vốn cổ phần ƣu
đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ vay và các doanh nghiệp thích sử dụng đòn bẩy tài
chính bằng nợ hơn là cổ phần ƣu đãi.
1.2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng là mức lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tƣ
dùng để chiết khấu các khoản thu nhập mong đợi về hiện tại để xác định giá trị hiện tại
của cổ phần thƣờng cho công ty. Nhƣ vậy để xác định chi phí sử dụng vốn của cổ phần
thƣờng cũng có thể dựa vào phƣơng trình định giá để tính, nhƣng thực tế dựa vào hai
cách: đó là dùng mô hình tăng trƣởng cổ tức (DCF) và mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM).
Mô hình tăng trƣởng cổ tức (DCF)
Ta có thể tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tƣ rE bằng công thức định giá cổ
phiếu nhƣ sau:
P0
D0 1 g
D
re 1 g
re g
P0
Trong đó: g là tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức cố định
P0 là giá bán một cổ phiếu
D0 là cổ tƣc vừa trả
Nếu một công ty có chứng khoán mua bán trên thị trƣờng, ta có thể xác định
đƣợc D0 bằng cách lấy cổ tức của Công ty trả cho cổ đông hiện tại, P0 chính là giá
đang giao dịch trên thị trƣờng, chỉ có g là phải ƣớc lƣợng dựa trên tỷ lệ lợi nhuận giữ
lại và khả năng sinh lợi của công ty thông qua tỷ số ROE.
Ưu nhược điểm của mô hình
Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng.
Nhược điểm: không áp dụng đối với những công ty không chia cổ tức, cũng
không phù hợp khi giả định một tỷ lệ tăng trƣởng cố định. Mặt khác phƣơng pháp này
không thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng nhƣ mức độ điều
chỉnh rủi ro đối với suất sinh lời yêu cầu của từng dự án công ty.
5
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Khi nghiên cứu đƣờng thị trƣờng chứng khoán (SML) ta thấy rằng tỷ suất sinh
lợi kỳ vọng của một khoản đầu tƣ phụ thuộc vào những yếu tố sau:
-
Lãi suất phi rủi ro rf
-
Phần bù rủi ro của thị trƣờng (rm – rf)
-
Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tƣ so với rủi ro bình quân của thị trƣờng, đƣợc
gọi là hệ số .
Tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tƣ vào một tài sản, tài sản ở đây là một
công ty, một dự án..., rE với hệ số e tƣơng ứng, đƣợc xác định với mô hình CAPM
nhƣ sau:
re r f e rm r f
Để vận dụng mô hình này ta cần biết các yếu tố sau: lãi suất phi rủi ro rf, lãi
suất sinh lời đòi hỏi của thị trƣờng rm và ƣớc lƣợng một hệ số tƣơng đƣơng. Nếu dự
án có rủi ro tƣơng đƣơng rủi ro công ty thì dùng công ty, nếu dự án có rủi ro cao hơn
rủi ro công ty thì phải tăng hệ số và ngƣợc lại.
Ưu nhược điểm của mô hình CAPM:
Mô hình này cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, nó
đƣợc sử dụng rộng rãi hơn mô hình DCF. Tuy nhiên để ƣớc lƣợng hệ số , ta cũng
phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định.
Trong thực tế hai phƣơng pháp này thƣờng cho kết quả khác nhau. Tùy theo
quan điểm, thông thƣờng để dung hòa ngƣời ta thƣờng lấy trung bình cộng của cả hai
kết quả ƣớc lƣợng này.
1.2.4. Chi phí cổ phiếu thƣờng mới (rne)
Ngoài việc sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ, các công y cổ phần cũng có thể
phát hành cổ phiếu thƣờng mới để huy động vốn kinh doanh.
Khác với cổ phiếu thƣờng hiện có, khi phát hành cổ phiếu thƣờng mới các
doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí phát hành.Khi sử dụng số vốn này vào kinh doanh,
doanh nghiệp phải đạt đƣợc mức doanh lợi tối thiểu sao cho không chỉ bù đắp đƣợc số
tiền trả lợi tức cho các cổ đông mà còn bù đắp đƣợc cả những chi phi phát hành đã bỏ
ra. Mức doanh lợi tối thiểu đó chính là chi phí sử dụng cổ phiếu thƣờng mới phát hành.
rne
D1
g
P0 (1 F )
6
Thang Long University Library
Trong đó: D1: Cổ tức mong đợi năm thứ 1
P0: Giá hiện tại của cổ phiếu.
F: tỷ lệ phần trăm chi phí phát hành so với P0.
g : Tốc độ tăng trƣởng cổ tức
1.2.5. Chi phí sử dụng vốn bình quân ( WACC- weighted average cost of capital)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí mà nhà đầu tƣ phải trả cho việc sử
dụng một cấu trúc tài chính hay một cấu trúc vốn để tài trợ cho một quyết định đầu tƣ.
Cụ thể là WACC là chi phí chiết khấu phản ánh chi phí của các nguồn tài trợ cá thể
đƣợc gia quyền với tỷ trọng của từng nguồn trong cấu trúc tài chính hay cấu trúc vốn
của doanh nghiệp.
WACC WD rD* WP rP We re or rne
Với : WD là ỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn.
WP là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ƣu đãi trong cấu trúc vốn.
WE là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thƣờng trong cấu trúc vốn.
r*D là chi phí sử dụng vốn vay dài hạn
rp là chi phí sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi
re là chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng
rne là chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng mới phát hành.
Trong đó WD + WP + We =1
WACC cũng là suất sinh lời chung mà công ty cần phải đạt đƣợc để duy trì giá
cổ phiếu của công ty. Vì vậy WACC của một công ty cũng phản ánh chung rủi ro và
cấu trúc vốn mục tiêu của những tài sản hiện hữu của công ty.
1.3. Cấu trúc vốn tối ƣu
1.3.1. Khái niệm
Cấu trúc vốn tối ƣu là cấu trúc vốn cân đối đƣợc giữa rủi ro và lợi nhuận, do đó,
tối đa đƣợc giá cả cổ phiếu công ty. Để đạt đƣợc cấu trúc vốn tối ƣu thì cấu trúc vốn
khi sử dụng nợ để tài trợ phải thỏa mãn đƣợc 3 mục đích của nhà đầu tƣ là: tối đa hóa
lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.S
Số lƣợng nợ trong cấu trúc vốn tối ƣu của doanh nghiệp đƣợc gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó, khả năng vay nợ của một doanh nghiệp đƣợc xác
định bởi các yếu tố: rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, mức độ phá sản có thể có, chi phí đại lý, vai trò của
7
chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành quả của doanh
nghiệp cho các thị trƣờng vốn.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tối ƣu
Khi hoạch định cấu trúc vốn tối ƣu các nhà quản trị cần lƣu ý các yếu tố ảnh
hƣởng cấu trúc vốn của doanh nghiệp sau:
Rủi ro doanh nghiệp: Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi
công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ
thấp tỷ lệ nợ tối ƣu.
Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trƣớc thuế nên sử dụng nợ
giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn có ý nghĩa nữa đối với
những công ty nào đƣợc ƣu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức
thấp hoặc bằng 0.
Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài
chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung
cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tƣ vốn vào công ty.
Các tiêu chuẩn ngành: Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau
rất nhiều. các nhà phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tƣ, các cơ quan xếp hạng trái
phiếu, các nhà đầu tƣ cổ phần thƣờng và các ngân hàng thƣơng mại thƣờng so sánh rủi
ro tài chính của doanh nghiệp, đo lƣờng bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả
năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy với các tiêu chuẩn hay định
mức của ngành hoạt động. Tóm lại các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động
đối với cấu trúc vốn thƣờng đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ƣu cho các doanh
nghiệp cá thể.
Tác động của tín hiệu: Khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Với sự kiện
này có thể đƣợc coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trƣờng tài chính về viễn cảnh
tƣơng lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tƣơng lai do các giám đốc của doanh
nghiệp hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin
cậy vì nếu các dòng tiền tƣơng lai không xảy ra, doanh nghiệp phải chịu số tiền phạt
tức chi phí phá sản có thể có. Nói chung, các nghiên cứu về thay đổi cấu trúc vốn đều
cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đƣa tới các đáp ứng giá chứng khoán giảm.
việc mua lại cổ phần thƣờng là sẽ đƣa tới các lợi nhuận đƣợc công bố dƣơng lớn từ cổ
phần thƣờng của doanh nghiệp. các hành động làm tăng đòn bẩy tài chính thƣờng gắn
với thu nhập cổ phần dƣơng và các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu
nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi về cấu
trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các viễn ảnh thu nhập
8
Thang Long University Library
tƣơng lai và hiện tại của doanh nghiệp cũng nhƣ các dự định của các giám đốc mà giao
dịch đƣợc đề xuất sẽ chuyển đến thị trƣờng.
Tác động ƣu tiên quản trị: Lý thuyết tự phân hạng cho rằng có thể không có
một cấu trúc vốn mục tiêu riêng và hàm ý rằng các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ
hơn. Các giám đốc điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thƣờng ra
bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lƣợng cổ phần. nếu cần phải có tài
trợ từ bên ngoài, các chứng khoán an toàn nhất phải đƣợc phát hành trƣớc. cụ thể nợ
thƣờng là chứng khoán đầu tiên đƣợc phát hành và vốn cổ phần đƣợc bán ra bên ngoài
là giải pháp cuối cùng. Ƣu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ƣớc muốn tránh các biện
pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khoán mới ra công chúng.
Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: Quyết định cấu trúc vốn là
một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan
tâm. Trƣớc hết, hầu nhƣ chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đƣa đến các
thay đổi trong giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế
từ nợ đƣa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi
phí phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ƣu chịu
ảnh hƣởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tƣ, khi các giám đốc
thực hiện thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ
chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tƣ.
Các vấn đề đạo đức: tác động của mua lại bằng vốn vay (LBO) đối với cổ
đông. Mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. các quyền lợi có
tính cạnh tranh của cổ đông sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào trong các mua lại bằng vốn
vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác?
Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có đƣợc câu trả lời đơn giản. Một vài vấn đề
xem xét khi thảo luận về tính đạo đức của các mua lại bằng vốn vay:
Có phải việc duy trì số lƣợng nhân viên và các cơ sở hoạt động không hiệu
quả làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác vì lợi
ích lâu dài của nhân viên hay không?
Trong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có thực sự bị thiệt hại
khi tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc họ mua trái phiếu với
mối liên hệ giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp bảo vệ không?
Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu: Các đòi
hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu thƣờng định ra các giới hạn
cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp nhƣ là một điều kiện để cung cấp tín
dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ƣu đãi.
9
Sự không thích rủi ro của cấp quản lý: Việc cấp quản lý có sẵn lòng chấp
nhận rủi ro hay không thƣờng có tác động lớn đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp và
giám đốc chấp nhận các cấu trúc vốn có nhiều rủi ro một cách khác thƣờng hay có
mức rủi ro thấp một cách khác thƣờng. Khi một cấu trúc vốn dƣới tối ƣu đƣợc chọn,
thị trƣờng tài chính sẽ phạt doanh nghiệp vì hành động (lựa chọn) này.
1.4. Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro
1.4.1. Tác động của cấu trúc vốn lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asets ratio- ROA): chỉ
tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tƣ vào công ty.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio –ROE): đây là chỉ
tiêu mà nhà đầu tƣ rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ
ra để đầu tƣ vào công ty.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn
cổ phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ
bằng nhau.Trong cấu trúc vốn, tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
thể hiện qua việc so sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh
lệch giữa tỷ lệ lợi nhuận đạt đƣợc và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết
đƣợc khả năng chi trả lãi vay để có thể đƣa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý,
quyết định này tác động lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần cụ thể nhƣ sau:
Công ty đầu tƣ tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động
sẽ thuộc về cổ đông. Nếu đầu tƣ tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi
nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trƣớc khi cổ đông nhận đƣợc lwoij nhuận của
mình.
Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay:
Ngƣợc lại khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì:
10
Thang Long University Library
Với NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản
Kết luận: Đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần
nhƣng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: Nếu tỷ suất doanh
lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao
hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi
trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí lãi vay.
1.4.2. Khái niệm và phân loại rủi ro
Khái niệm
Rủi ro là một sự ngẫu nhiên xuất hiện các biến cố có thể gây ra tổn thất hoặc
đƣa lại kết quả không nhƣ mong đợi. Trên góc độ tài chính, rủi ro có thể đƣợc xem
nhƣ là sự không chắc chắn hay sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ
vọng, những khoản đầu tƣ nào có khả năng có sự sai lệch càng lớn đƣợc xem nhƣ có
rủi ro càng cao và ngƣợc lại.
Phân loại rủi ro
Rủi ro phi hệ thống (còn gọi là rủi ro riêng biệt hay rủi ro có thể đa dạng hóa):
là loại rủi ro khi xảy ra chỉ ảnh hƣởng đến một hoặc một số loại tài sản hay một chứng
khoán (rủi ro vỡ nợ, rủi ro tín dụng…)Loại rủi ro này là kết quả của những biến cố
ngẫu nhiên hoặc không kiểm soát đƣợc chỉ ảnh hƣởng đến một công ty hoặc một
ngành công nghiệp nào đó
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro phi hệ thống là do năng lực quyết định quản trị của
ban lãnh đạo, nguồn cung ứng vật tƣ, mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy
tài chính hay là sự biến động về lực lƣợng lao động,chính sách điều tiết của chính phủ.
Rủi ro phi hệ thống đƣợc chia làm hai loại chính là rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính.
Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là những rủi ro mà doanh nghiệp phải
gánh chịu trong quá trình kinh doanh, có thể bao gồm tất cả các loại rủi ro nhƣ rủi ro
thị trƣờng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro bất thƣờng do thiên nhiên, hỏa hoạn.Rủi
ro kinh doanh có thể đƣợc chia làm hai loại cơ bản: Bên ngoài và nội tại. Rủi ro kinh
doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công ty. Mỗi công ty có
một loại rủi ro nội tại riêng và mức độ thành công của mỗi công ty thể hiện qua hiệu
quả hoạt động
11
Mỗi công ty có một kiểu rủi ro bên ngoài riêng, phụ thuộc vào các yếu tố môi
trƣờng kinh doanh cụ thể của công ty. Các yếu tố bên ngoài, từ chi phí tiền vay đến sự
cắt giảm ngân sách, từ mức thuế nhập khẩu tăng đến sự suy thoái của chu kỳ kinh
doanh. .., và có lẽ yếu tố quan trọng nhất là chu kỳ kinh doanh
Các chính sách chính trị cũng là một phần của rủi ro bên ngoài, các chính sách
tiền tệ và tài khoá có thể làm ảnh hƣởng đến thu nhập thông qua tác động về chi phí và
nguồn vốn.
Rủi ro tài chính: là những rủi ro trong hoạt động tài chính, tức là những vấn đề về
tiền tệ liên quan đến việc công ty tài trợ vốn cho hoạt động của mình.Ngƣời ta thƣờng
tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một công ty. Sự xuất hiện
của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả lãi
mà phải đƣợc thanh toán cho chủ nợ trƣớc khi trả cổ tức cho cổ đông nên nó có tác
động lớn đến thu nhập của họ. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh đƣợc trong phạm
vi mà các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty
không vay nợ chút nào sẽ không có rủi ro tài chính.
Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu thƣờng.
Cụ thể là, việc sử dụng tỷ lệ vay nợ gây những hệ quả quan trọng đối với những ngƣời
nắm giữ cổ phiếu thƣờng, đó là làm tăng mức biến động trong thu nhập của họ, ảnh
hƣởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của họ.
Rủi ro hệ thống (còn gọi là rủi ro không thể đa dạng hóa hay rủi ro thị trƣờng):
Là loại rủi ro khi xảy ra sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các loại chứng khoán và tác động
chung đến tất cả các doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của những loại rủi ro này là do tác động của tình hình
kinh tế, chính trị, do chin sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc trong từng thời
kỳ hoặc sự thay đổi tình hình năng lƣợng thế giới.
Rủi ro hệ thống đƣợc chia làm 3 loại rủi ro chính:
Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trƣờng xuất hiện do có những phản ứng của các
nhà đầu tƣ đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình. Các nhà đầu tƣ thƣờng phản
ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực, hữu hình nhƣ các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội
còn các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trƣờng. Rủi ro
thị trƣờng thƣờng xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhƣng do tâm lý không vững
vàng của các nhà đầu tƣ nên họ hay có phản ứng vƣợt quá các sự kiện đó. Những sự
sút giảm đầu tiên trên thị trƣờng là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu tƣ và
họ sẽ cố gắng rút vốn và sau đó kéo theo những phản ứng dây chuyền làm tăng vọt số
lƣợng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở.
12
Thang Long University Library
- Xem thêm -