TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHẬP KHẨU TÂN CẢNG
189 HẢI PHÒNG
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên
: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
: TRAN NGOC HÀ
: KTĐT
: CQ530041
HÀ NỘI, THÁNG 6 - 2016
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 7
3. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 7
4. Phạm vị nghiên cứu ................................................................................. 7
5. Kết cấu, nội dung đề tài ........................................................................... 7
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG
HẢNG HÀNG HÓA ........................................................................................ 9
1.1. Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa ........................................... 9
1.1.1. Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa ......................................... 9
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa9
1.2. Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa ......................... 11
1.2.1. Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa ............... 11
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa ........... 12
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa .......................... 13
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng .................... 14
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa .............. 15
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng thuộc về cảng ............................................... 15
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng ............................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TÂN CẢNG 189 HẢI PHÒNG .................................................................... 21
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng ................ 21
2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty .................... 25
2
2.1.2. Đặc điểm nguồn lực của công ty .................................................... 31
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................... 33
2.2. Phân tích thực trạng dịch vụ của công ty Tân cảng 189 Hải Phòng
...................................................................................................................... 38
2.2.1. Phân tích quy mô dịch vụ cảng hàng hóa công ty ......................... 38
2.2.2. Phân tích về doanh thu của các dịch vụ cảng hàng hóa ................ 38
2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ cảng của Tân cảng 189 Hải Phòng ... 46
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 47
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 49
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN
CẢNG 189 HẢI PHÕNG .............................................................................. 51
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam: ......... 51
3.1.1. ...... Mục Tiêu và phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh của công ty
51
3.1.2. Định hƣớng phát triển Tân cảng 189 Hải Phòng đến năm 2020 52
3.1.3. Định hƣớng đầu tƣ của Cảng Hải Phòng .................................... 53
3.1.4. Kế hoạch đầu tƣ phát triển Cảng Hải Phòng giai đoạn 2008-2013
53
3.2. Biện pháp phát triển dịch vụ của công ty Cổ phần Tân Cảng Hải
Phòng........................................................................................................... 54
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch hệ thống cảng hàng hóa ................. 54
3.2.3. Cải tiến mô hình quản lí cảng hàng hóa ...................................... 57
3.2.4. Xúc tiến việc xây dựng cảng trung chuyển container quốc tế ..... 60
3.2.5. Một số giải pháp khác. ................................................................. 61
3
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện.......................................................... 63
3.3.2. Phải đa dạng hoá nguồn vốn đầu tƣ ........................................... 63
3.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ cơ sở hạ tầng cảng ............................. 65
3.3.3. Phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng việt
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế
CNTT
DWT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
Deadweight tonnage
Đơn vị đo năng lực vận tải
HĐQT
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
IQC
Incoming Quality Control
Hệ thống kiểm tra chất lượng
ISO
Intenational
Organization Hệ thống quản lý chất lượng
for Standardization.
TCHP
Tân cảng Hải Phòng
Tân cảng Hải Phòng
NLĐ
Người lao động
Người lao động
Côngtenơ hàng
TEU
SYSTEM
Kiểm tra hệ thống
Kiểm tra hệ thống
TGĐ
TEST
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Luồng ra vào Tân cảng Hải Phòng 2015 .............................................. 14
Bảng 2.1: Nhân sự Công ty CP Tân cảng 189 Hải Phòng .................................... 21
Bảng 2.2: Trình độ nhân sự công ty CP Tân Cảng Hải Phòng ............................. 21
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động xét theo độ tuổi của Công ty từ 2012 - 2015 .... 22
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty từ 2012 - 2015 ......... 23
Bảng 2.4: Sản lượng thông qua hàng năm của Tân Cảng 189 Hải Phòng ........... 23
Bảng 2.5: Sản lượng thông qua hàng quý 2013 - 2015 ........................................ 24
Bảng 2.6: số lượng thiết bị xếp dỡ container 2013 -2015 .................................... 27
Bảng 2.7: Dịch vụ khai thác cảng 2013 - 2015..................................................... 28
Bảng 2.8: Kinh doanh depot của công ty 2013-2015 ........................................... 29
Bảng 2.9: Thiết bị đóng rút 2013 – 2015 .............................................................. 30
Bảng 2.10: Bảng máy móc thiêt bị bến Nhơn Trạch 213 -2015 ........................... 32
Hình 2.11: Các khoản doanh thu dịch vụ 2013-2015 ........................................... 33
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc
biệt là sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế
sẽ được thực hiện. Đó cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập
và phát triển và đó cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Môi trường này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có
nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nước ngoài tham gia thị trường. Những
đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm cũng như nguồn vốn dồi dào
hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống
cảng hàng hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và
các nước trong khu vực, nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Theo
thống kê, 90% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được chuyên
chở bằng đường biển thông qua các cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ
thống cảng hàng hóa góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa, tạo ra thu nhập và việc làm
mà quan trọng hơn là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của sản xuất hàng hóa và
dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần được xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và
trong thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tư vào hệ thống cảng
hàng hóa Việt Nam để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng
hóa Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải
Phòng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát
6
triển dịch vụ của công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các các thức hoạt động của tân cảng 189, các yếu tố ảnh
hưởng đến dịch vụ của tân cảng 189.
- Đề ra những giải pháp để pahts triển dịch vụ của công ty cổ phần
tân cảng 189.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về các dịch vụ mà công ty cổ phần 189
đang cung cấp.
4. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cưu các hoạt động cung cấp dịch vụ công ty cổ phần 189
thuộc đại bàn TP Hải Phòng.
5. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa
Chƣơng 2:
Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng
.
189 Hải Phòng.
Chƣơng 3:
Phƣơng hƣớng và biện pháp phát triển dịch vụ của
công ty cổ phần tân cảng 189 Hải phòng
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
7
8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG
HẢNG HÀNG HÓA
1.1.
Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa
1.1.1.
Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa
a. Khái niệm cảng hàng hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cảng hàng hóa, nhưng thường dùng
khái niệm là cảng hàng hóa là tập hợp hệ thống các côn trình và thiết bị cho
phép các tàu neo đậu và đỗ yên tĩnh xếp dỡ hàng hóa, đưa hành khách lên
xuống tàu nhanh chóng thuận tiện đảm bảo an toàn. Là nơi phục vụ cho các
xếp dỡ hàng hóa, neo đậu bảo quản lưu trữ hàng hóa...
Cảng trở thành đầu mối giao thoong quan trọng không thể thiếu, có thể
bao gồm cả vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường sắt.
b. Phân loại cảng hàng hóa:
Tùy vào tính chấ và vị trí địa lý của các cảng hàng hóa mà người ta phân
loại thành các loại cảng như sau:
Cảng hàng không: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường hàng không
Cảng đường biển: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường biển, đường
bộ, đường săt..
Cảng đường sắt: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường sắt
Cảng đường bộ: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường bộ, giao nhận
bằng các phương tiện cớ giới như ô tô, xe máy...
Cảng đường ống: là dùng cho việc giao nhận, chuyển đổi giữa hệ thống
đường ống dẫn.
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa
9
Cảng hàng hóa nói chung và cảng hàng hóa nói riêng được hình thành
từ nhu cầu giao thương buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ.
Hoạt động khai thác cảng hàng hóa là việc khai thác các nguồn lực của
cảng nhằm thực hiện các chức năng phục vụ tàu và hàng hóa qua cảng.
Có thể phân loại hoạt động khai thác cảng theo chức năng nhƣ sau:
Hoạt động xếp dỡ hàng hóa: đây là chức năng vốn có của cảng, thể
hiện việc xếp dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu ( tuyến tiền phương) và tuyến bãi
(tuyến hậu phương). Hoạt động xếp dỡ hàng hóa được thực hiện bằng các
thiết bị cơ giới có tính chuyên dụng. Tại một số cảng hiện đại, xếp dỡ tại bãi
có thể được thực hiện theo công nghệ tự động hóa trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, sử dụng các phần mềm khai thác và
quản lí bãi.
Hoạt động lƣu kho, bãi hàng hóa: Lưu kho bãi hàng hóa qua cảng là
chức năng quan trọng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích
mặt bằng, áp dụng công nghệ quản lí và khai thác bãi tiên tiến nhằm tối thiểu
hóa thời gian phục vụ khách hàng. Các bãi của cảng thường được phân chia vị
trí theo các tiêu thức khác nhau:
+ Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập.
+ Theo chủ hàng
+ Theo lượng hàng chứa trong container: container có hàng, container rỗng.
+ Theo kích thước container: loại 20’, 40’…
+ Theo đặc thù hàng hóa: hàng rời, hàng container, hàng lỏng,..
Hoạt động giao nhận hàng hóa: hoạt động này liên quan trực tiếp đến
dòng hàng hóa ra vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng
xuất) và công đoạn cuối cùng (hàng nhập) của toàn bộ quá trình hàng hóa tại
cảng để xếp xuống tàu hay dỡ từ tàu. Hoạt động này mang tính pháp lí về sự
chuyển giao trách nhiệm giữa người nhận hàng và người gửi hàng cho cảng,
10
vì vậy cần kiểm tra kĩ lưỡng thông tin về hàng hóa giao nhận cũng như đối
tượng đưa hàng đến giao hoặc nhận với cảng. Hoạt động này được diễn ra ở
cổng ra vào và tại khu giao nhận trong bãi. Để đảm bảo hảng hóa được giao
nhận chính xác, an toàn và nhanh chóng, tại nhiều cảng hàng hóa trên thế giới
đã áp dụng các công nghệ quản lí, khai thác, kiểm tra, kiểm soát tiên tiến tại
cổng và khu vực bãi.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng
hàng hóa còn có một số hoạt động khác như bảo dưỡng sửa chữa tàu thuyền,
vận chuyển nội địa các hàng hóa theo yêu cầu chủ hàng, cung cấp thực phẩm,
nước ngọt cho tàu, hoạt động lai dắt cứu trợ tàu thuyền…
1.2.
Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
1.2.1.
Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa
Dịch vụ cảng hàng hóa chính các dịch vụ phục vụ cho việc giao nhận,
bốc xếp bảo quản hàng hóa tại cảng.
Phân loại dịch vụ gồm 2 mảng dịch vụ chính là
a. Đối với hàng hoá ra vào cảng :
Cảng hàng hóa là nơi quá trình chuyên chở các loại hàng hoá có thể được
bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc. Do đó, tại cảng hàng hóa, hàng hóa có thể
được hưởng các dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển: là hoạt động kinh doanh thay mặt
khách hàng kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu,
với các phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay khi
xếp, dỡ hàng hoá trong container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: là hoạt động
kinh doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục
giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa với người chuyên
chở và các cơ quan chuyên môn khác.
11
Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lưu kho lưu bãi hàng hóa trong
thời gian hàng hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho người
chuyên chở, hoặc chờ trong thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng
đích.
Ngoài ra, cảng hàng hóa còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng
hóa, ký mã hiệu cho hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến người nhận
hàng bị tổn thất trong phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
b. Đối với tàu ra vào cảng:
Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu trong và sau mỗi cuộc hành trình. Nên
mọi hoạt động điều hành giao dịch với tàu đều phải được thực hiện tại cảng,
cụ thể là :
Dịch vụ đại lí tàu biển( áp dụng cho cảng biển): là hoạt động thay mặt chủ
tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.
Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách
hàng các công việc liên quan đến hàng hoá và phương tiện vận tải biển, mua
bán tàu, thuê tàu, thuê thuyền viên.
Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải (áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ cung ứng tàu biển (áp dụng cho cảng biển): là hoạt động kinh
doanh cung ứng cho tàu lương thực thực phẩm cũng như các dịch vụ đối với
thuyền viên…
Dịch vụ cứu hộ hàng hải(áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ thông tin và tư vấn hàng hải.
Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển.
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà,
gõ rỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đường
nước, ống hơi, hàn vá từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa
12
Nếu như việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ
quan trọng với cuộc sống con người. Thì dịch vụ cảng hàng hóa lại là xương
sống của vận chuyển hàng hóa, việc hàng hóa có được lưu chuyển một cách
nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo chất lượng hay không là phụ thuộc hoàn
toàn vào các dịch vụ của cảng hàng hóa.
Các hàng hóa được tập kết và được vận chuyển bằng đường biển,
đường bộ, đường sắt,.... Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận
chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu
biển… Tất cả những hoạt động này đều liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
Và nếu như chất lượng của dịch vụ cảng hàng hóa không tốt thì đồng nghĩa
với việc hàng hóa sẽ bị ứ đọng tại các các, thời gian giao hàng bị chậm trễ,
chất lượng hàng hóa bị ảnh hường....tất cả những điều này sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới các doanh nghiệp có hàng hóa giao nhận nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung.
Dịch vụ cảng hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu trong các khâu lưu
thông và phân phối hàng hóa. Nếu ta coi toàn bộ nền kinh tế của chúng ta là
một cơ thể sống, với hệ thống giao thông đóng vai trò là các huyết mạch thì
vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ cảng hàng hóa là quá trình đưa các chất
dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
Nâng cao chât lượng dịch vụ bằng cách cải tạo thay thế sửa chữa kết
cấu hạ tầng giao thông cũ trong hệ thông cảng hàng hóa.
Tăng cường sự đồng bộ giữa các khâu vận chuyển, bốc xếp, lưu kho làm
tăng mức độ liên thông, tính kết nối về hạ tầng và dịch vụ giữa các phương
thức vận tải.
Thêm vào đó, đổi mới, bổ sung các hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; nâng cao năng lực quản lý nhà nước;
xóa bỏ các thủ tục hành chính rườm rà... Trong tương lai Việt Nam sẽ có cơ
quan điều phối chung chuỗi hoạt động logistics, làm cho công tác quản lý nhà
13
nước về logistics không còn bị phân tách, rời rạc như trước nữa để tạo nên
hiệu quả cao.
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng
Sự tin tưởng (Reliability): là khả năng thực hiện dịch vụ một cách
chính xác với những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp
dịch vụ đúng hạn, đúng cách và không có lỗi. Nếu sự tin tưởng ngày càng cao
chứng tỏ dịch vụ cảng hàng hóa ngày càng phát triển.
Sự phản hồi/ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách
hàng và cung cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để khách hàng chờ lâu với
những lý do không rõ ràng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác không hài lòng về
chất lượng dịch vụ. Nếu doanh nghiệp gặp phải sai sót khi cung cấp dịch vụ
nhưng khả năng hồi phục nhanh chóng một cách chuyên nghiệp thì có thể tạo
ra sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Nếu như chất lượng dịch
vụ cảng muốn nâng cao thì phải đảm bảo được rằng chất lượng dịch vụ hỗ trợ
khách hàng phải nhanh chóng kịp thời, đây là một thang đo chất lượng của
dịch vụ cảng. Và nhân tố này càng cao thì chất lượng dịch vụ cảng ngày càng
phát triển và càng cao.
Sự đảm bảo (Assurance): là kiến thức, tác phong cũng như khả năng
truyền tải sự tin tưởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía
cạnh của sự đảm bảo bao gồm những yếu tố sau: khả năng thực hiện dịch vụ;
tác phong lịch sự, tôn trọng khách hàng; kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng;
lòng nhiệt tâm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Sự cảm thông (Empathy): là sự ân cần, quan tâm đầy đủ của từng nhân
viên đối với khách hàng. Sự cảm thông bao gồm sự than thiện, sự nhạy cảm
và nổ lực tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Sự hữu hình (Tangible): là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng
cụ, con người, tài liệu, công cụ thông tin. Chất lượng dịch vụ cảng ngày càng
hướng tới sự hữu hình để nâng cao chất lượng phục vụ, đó là yếu tố quyết
định đến năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng của dịch vụ cảng hàng hóa.
14
1.3.
Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa
Cảng hàng hóa là mắt xích của vận tải đa phương thức, ở đó các phương
tiện vận tải biển, vận tải đường sắt, vận tải đường sông hoặc đường hàng
không đi qua, là nơi có sự thay đổi hàng hóa từ phương tiện vận tải biển sang
phương tiện vận tải khác và ngược lại. Chính vì vậy mà dịch vụ cảng hàng
hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhóm các nhân tố, nhưng chủ yếu vẫn được
chia ra làm hai nhóm nhân tố là:
Nhân tố nội tại của cảng hàng hóa
Nhân tố môi trường bên ngoài của cảng hàng hóa
1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng thuộc về cảng
a. Hệ thống giao thông trong cảng.
Công tác quy hoạch hệ thống giao thông trong cảng nếu hợp lí sẽ tạo
thuận lợi và dễ dàng thực hiện các hoạt động dịch chuyển các trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển; ngược lại nó sẽ gây cản trở, làm gián đoạn các quy
trình dịch chuyển hàng hóa, giảm năng suất phục vụ. Nếu hệ thống giao thông
này thuận tiện và được bố trí khoa học hợp lý sẽ làm giảm thời gian chờ xử lý
các đơn hàng giao nhận tại cảng hàng hóa, giúp cho quá trình giao nhận tại
cảng hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu từ
khách hàng.
b. Hệ thống kho bãi trong cảng
Hệ thống kho bãi của cảng được đầu tư xây dựng để lưu trữ, bảo quản
hàng hóa qua cảng. Quy mô hệ thống kho bãi phụ thuộc vào dung lượng hàng
hóa cần qua kho bãi. Đối với hàng container, nhu cầu diện tích đất sử dụng
cho lưu bãi container gấp 3 đến 5 lần so với cảng thông thường. Hệ thống kho
bãi của cảng hàng hóa bao gồm:
- Bãi chứa hàng: mặt bằng của bãi chứa hàng được bố trí tại tuyến hậu
phương của cảng, chức năng lưu trữ hàng hóa phục vụ hàng xuất và hàng
nhập
15
- Kho CFS: Kho được thiết lập chủ yếu để phục vụ lưu kho hàng bách hóa
trước và sau quá trình đóng và rút hàng, được thiết kế dạng kho kín có các
trang thiết bị nhằm bảo quản hàng hóa trong quá trình lưu kho.
- Kho CY: được sử dụng đối với các bến cảng container, kích thước của CY
sẽ phụ thuộc vào số lượng container tối ưu được bảo quản tại bất kì thời gian
nào.
Nếu như các hệ thống kho bãi này được bố trí khoa học thì sẽ làm giảm
thời gian xử lý của các đơn hàng giao nhận, giúp hàng hóa không bị hư hỏng
gây ra thiệt hại cho phía chủ hàng.
c. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa
Thiết bị xếp dỡ là kết cấu hạ tầng cơ bản và chủ yếu để kết nối giữa tàu
và cảng. Mức độ hiệu quả của thiết bị xếp dỡ là tối đa khối lượng hàng hóa
qua cầu tầu, giảm thời gian tầu ở cảng, tối thiểu chi phí xếp dỡ. Quản lí cảng
trên thế giới hiện nay ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải có những cầu
tàu trang bị hiện đại với các kĩ thuật xếp dỡ đắt tiền, sử dụng ít lao động như
là một cách để tăng ưu thế cạnh tranh và thu hút nguồn hàng qua cảng. Các
thiết bị này nếu được thường xuyên thay mới bảo trì bảo dưỡng sẽ làm tăng
độ an toàn và giảm thời gian giao nhận vận chuyển, điều này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí.
d. Khu vực giao nhận hàng hóa
Khu vực được quy hoạch với chức năng phục vụ hoạt động giao và
nhận hàng hóa của khách hàng qua cảng, do đó diện tích và vị trí khu vực này
đảm bảo thuận lợi việc thực hiện quy trình giao nhận, một mặt đảm bảo an
toàn các hoạt động diễn ra tại khu vực này. Nếu khu vực này đủ rộng để đáp
ứng được yêu cầu của lô hàng thì sẽ rất tốt cho việc nâng cao chất lượn dịch
vụ cảng hàng hóa nhưng ngược lại nếu khu vực này không đủ đáp ứng thì sẽ
gây chậm toàn bộ tiến trình giao nhận hàng hóa tại cảng.
e. Cơ sở hạ tầng thông tin của cảng
16
Cảng hàng hóa là mắt xích quan trọng trong vận tải đường biển nói chung. Nó
là nơi chuyển tiếp hàng hóa từ phương thức vận tải này sang phương thức vận
tải khác. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các cảng đòi hỏi các cảng
khai thác hiệu quả hơn tức là vận tải và xếp dỡ nhiều hàng hóa hơn trong
khoảng thời gian ít hơn, chất lượng dịch vụ cảng cung cấp cho khách hàng
ngày càng tốt hơn. Những đòi hỏi này sẽ trở nên dễ dàng được đáp ứng khi
các cảng áp dụng hiệu quả những thành tựu phát triển của công nghệ thông tin
trong khai thác cảng. Hiện nay tại nhiều cảng hàng hóa lớn trên thế giới, đặc
biệt là các cảng trung chuyển quốc tế, hạ tầng thông tin của cảng trở thành
yếu tố cạnh tranh hữu hiệu vì nó liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lí và
điều hành hoạt động khai thác cảng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch
vụ cung cấp cho khách hàng.
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện
vận tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này
tham gia dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác
nhau. Các doanh nghiệp vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với
chủng loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng
hạn thời gian qui định. Trong trường hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí
không có phương tiện chuyên chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ động
để tổ chức vận tải, có thể phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm,
đồng thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá cước vận chuyển.
Cơ sở hạ tầng thông tin được sử dụng trong quản lí và khai thác cảng
hàng hóa bao gồm: hệ thống máy tính được kết nối, các cơ sở dữ liệu , các
thiết bị điện tử để kết nối với các cơ quan liên quan khác như ngân hàng, hải
quan, nhà khai thác cảng, tổ chức giao nhận, các nhà kinh doanh vận tải.
Thông qua hạ tầng thông tin của các cảng hàng hóa, cho phép cảng hiện đại
hóa công tác quán lí và khai thác, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Nếu hệ thống thông tin này yếu kém sẽ làm trì trệ và làm cho tốc độ xử lý,
luân chuyển hàng hóa tại cảng bị tê liệt.
17
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các
cảng nội địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính
chuyên dụng cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp
dỡ các lô hàng.
f. Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được
ứng dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt
động vận tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng
dụng khá mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI –
Electronic Data Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ
dàng, nhanh chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô
hàng (các nhà vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ
hàng, người giao nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô
hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng
hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và
nâng cao hiệu quả của dịch vụ cảng hàng hóa.
g. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân
viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên
giao nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh
vực vận tải và sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập
khẩu, nước xuất khẩu cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương
mại, đòi hỏi các nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng
phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container
trong dây chuyền logistics. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực
hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác
công việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình
huống bất thường xảy ra. Nếu chất lượng chuyên môn của nguồn nhân lực
được nâng cao thì các công đoạn giao nhận hàng hóa sẽ diễn ra nhanh hơn,
18
tránh lãng phí thời gian và giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng
a. Các yếu tố điều kiện khai thác
Có thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao
thông cho tất cả các phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian
các phương tiện vận hành trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính an
toàn của các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Điều kiện khai thác không
thuận lợi sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao
hàng), làm tăng chi phí phát sinh.
b. Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận
chuyển (loại hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc
giao trả…), tuy nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi
một số điều khoản của hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo
(ngoài kế hoạch ban đầu). Điều này không những làm tăng thêm thời gian
giao hàng mà còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ
chức hoạt động vận tải.
c. Tính chất lô hàng
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu
bảo quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn
phương thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết
bị xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm
tăng thời gian giao hàng và chất lượng lô hàng không được đảm bảo. Ngoài
ra, tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hàng hóa
xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga
cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ
của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các
19
hoạt động kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có
thể làm tổn hải đến phẩm chất của hàng hóa.
d. Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ
chức vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan
đến các cơ quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng.
Sự hợp tác không chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng
thời gian giao hàng, tăng thêm chi phsi phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất
của lô hàng.
20
- Xem thêm -