LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản
trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sĩ Trương Đức Lực và thầy giáo
Nguyễn Kế Nghĩa đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện và
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Lương thực - Thực phẩm Hà Nội.
Sinh viên
Nguyễn Thành Luân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi
trường kinh doanh luôn biến động, mọi chủng loại hàng hoá đều có cạnh tranh
quyết liệt, những tiến bộ về công nghê, những chính sách quản lý thương mại
mới và sự trung thành của cá khách hàng ngày càng giảm sút. Do vậy, các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt các chiến lược marketing của mình trên lĩnh
vực thị trường làm trung tâm và hướng theo khách hàng thì mới tồn tại và
phát triển được. Cụ thể các doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu là vận dụng
linh hoạt các chính sách về sản phẩm, phân phối, về giá và xúc tiến thương
mại của các chính sách cho phù hợp với những biến động trên thị trường.
Một trong những khó khăn của các doanh nghiệp hiện nay là đảm bảo
cho sản phẩm của mình được phân phối rộng rãi trên thị trường qua việc xác
lập và sử dụng có hiệu quả các yêu cầu của chính sách phân phối trong tiến
trình hoạt động kinh doanh. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải
thiết lập một hệ thống kênh phân phối mang tính chất chiến lược đảm bảo
hàng hoá luân chuyển một cách có hiệu quả các thành viên trong kênh, đảm
bảo giảm đến mức tối thiểu tổng chi phí của kênh tương ứng với các mức độ
đảm bảo dich vụ mong muốn.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội là
một doanh nghiệp cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông giữ cổ phần chi phối,
mặc dù phần nào được sự giúp đỡ của các đơn vị chủ quản song vẫn con gặp
nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ và tạo lập kênh phân phối cho phù hợp
để với tiềm lực và thế vị của mình để các kênh phân phối của Công ty được
hoàn thiện hơn và hoạt động có hiệu quả hơn, em xin mạnh dạn chọn đề tài: "
Thực trạng kênh phân phối Lương thực - Thực phẩm tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội." làm đề tài thực
tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề được chia làm hai phẩn :
Chương I: Phân tích và đánh giá thực trạng kênh phân phối Lương thực Thực phẩm tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà
Nội.
Chương II: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội.
Chương I
Phân tích và đánh giá thực trạng kênh phân phối Lương
thực - Thực phẩm tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
I. Khái quát quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực – Thực
phẩm Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước Công ty Lương thực Hà Nội, thành
viên của Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc, được cổ phần hóa và đi vào
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 04 năm 2005. Hoạt
động của Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh, chế biến hàng lương thực,
nông sản, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân thủ đô. Với chiến
lược mở rộng và không ngừng phát triển, Công ty CP XNK Lương thực –
Thực phẩm Hà Nội hiện đang hợp tác, liên doanh, liên kết với nhiều đơn vị,
cá nhân trong nước và ngoài nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
2.1. Chức năng
- Kinh doanh lương thực, nông lâm sản; các sản phẩm chế biến từ lương
thực, thức ăn gia súc, các sản phẩm công nghiệp, hàng tiêu dùng, phân bón
phục vụ sản xuất nông nghiệp…
- Kinh doanh, chế biến, xuất khẩu trực tiếp, cung ứng và ủy thác xuất
khẩu mặt hàng gạo tiêu chuẩn xuất khẩu Việt Nam (5% tấm, 10% tấm, 15%
tấm, 20% tấm, 25% tấm…).
- Kinh doanh, chế biến các mặt hàng gạo chất lượng cao.
- Xay sát, nuôi trồng, chế biến lương thực, nông, lâm, hải sản.
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản. Thuê và cho thuê văn phòng, kho
bãi.
- Dịch vụ du lịch, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống…
2.2. Nhiệm vụ
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và đáp ứng tốt nhu cầu
của người tiêu dùng trong thành phố và các tỉnh lân cận.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như: nộp ngân sách,
bảo hiểm xã hội, chấp hành quy định của Nhà nước, nộp thuế theo quy định.
- Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ổn định và mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng cường xuất nhập khẩu
đáp ứng yêu cầu, thực hiện chính sách mở cửa của Nhà nước, tạo việc làm và
ổn định thu nhập.
- Tiếp thu khoa học tiến bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công
ty.
- Tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng, liên kết các thành phần kinh tế góp
phần tổ chức hoạt động thương mại.Thể hiện vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp nhà nước đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.3. Quyền hạn chủ yếu của Công ty
- Tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất nhập
khẩu.
- Định giá bán cho hàng hóa vật tư thu mua.
- Điều chỉnh sắp xếp, sử dụng các mạng lưới sản xuất kinh doanh của
công ty phù hợp với thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen thưởng
trong nội bộ công ty.
- Thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen thưởng
trong nội bộ công ty.
- Áp dụng chế độ thưởng phạt theo quy định đối với các đơn vị trực
thuộc.
2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
HĐQT
HĐQT
11 Giám
Giám đốc
đốc
33 Phó
Phó
giám
giám đốc
đốc
P.Tổ
P.Tổchức
chức
hành
chính
hành chính
P.Kinh
P.Kinhdoanh
doanh
Thị
trường
Thị trường
P.
P.Tài
Tàichính
chính
Kế
toán
Kế toán
P.
P.Quản
QuảnLý
Lý
Đầu
tư
&
XD
Đầu tư & XD
Bộ
Bộphận
phậnĐầu
Đầu
tư
Tài
chính
tư Tài chính
Nhà
Nhà hàng
hàng
Xưởng
Xưởng
Các
Các đơn
đơn vị
vị trực
trực thuộc
thuộc
Các
Các cửa
cửa
hàng
hàng
Các
Các Xí
Xí
nghiệp
nghiệp
Trung
Trung tâm
tâm
Thương
Thương mại
mại
sản
sản xuất
xuất
Phòng Tổ chức – Hành chính
Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ, chuẩn bị các thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn,
đề bạt cán bộ và nâng bậc, chuyển ngạch lương.
- Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Văn phòng Công ty và các cán bộ theo
phân cấp, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, chuẩn bị các hợp
đồng lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ. Trên cơ
sở kế hoạch lao động cùng với phòng Tài chính - Kế toán xây dựng tổng quỹ
tiền lương trong toàn Công ty.
- Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như hưu trí,
thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác có liên quan đến người lao động.
- Hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương cho các
đơn vị trực thuộc.- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các Điều lệ, quy
chế về công tác tổ chức hoạt động của Công ty.
Công tác Thanh tra
- Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra hàng năm các đơn vị trong toàn
Công ty.
- Tham gia các cuộc thanh tra theo chức trách và quyền hạn của mình.
- Giải quyết đơn thư theo pháp lệnh khiếu tố.
- Tiếp các đoàn Thanh tra (nếu có) và phối hợp với các phòng liên quan
chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu của đoàn kiểm tra.
Công tác thi đua
Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị
khen thưởng, trình Hội đồng thi đua xét duyệt.
Phòng Kinh doanh – Thị trường
- Tham mưu cùng Ban giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của
toàn công ty và đưa ra phương án thực hiện kế hoạch đó.
- Hướng dẫn chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc thực hiện chủ trương,
đường lối chính sách của công ty đề ra.
- Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch chính
sách kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa sản xuất trong
nước.
- Tạo nguồn hàng đảm bảo cung ứng và đáp ứng kịp thời nhu cầu.
- Góp phần hoàn thành kế hoạch của công ty. Nâng cao hệu quả hoạt
động của công ty.
Bộ máy của Phòng Kinh doanh – Thị trường
Trưởng
Trưởngphòng
phòng
Phó
Phóphòng
phòng
Tổ
Tổkế
kếtoán
toán
Tổ
Tổnghiệp
nghiệpvu
vu
Tổ
Tổbán
bán11
Tổ
Tổbán
bán22
Phòng Quản lý Đầu tư & Xây dựng
- Nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây
dựng, thống nhất triển khai và áp dụng trong toàn Công ty.
- Đề xuất các chủ trương, định hướng đầu tư tham gia phát triển Công ty.
- Tham gia quy hoạch và sản xuất lưu thông sản phẩm.
- Tham gia quy hoạch mạng lưới cơ sở hạ tầng bao gồm các Chi nhánh,
cơ sở sản xuất, các vùng kho thu mua, kho trung chuyển, vùng kho dự trữ lưu
thông…
- Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước và các địa
phương quy hoạch phát triển các vùng sản xuất thu mua theo trên phạm vi
toàn quốc.
- Lập kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng về cơ
sở hạ tầng trên các địa phương.
- Các công trình cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, thuỷ lợi,
các công trình đảm bảo phát triển nâng cao điều kiện kinh tế xã hội nông
thôn.
- Thẩm định các dự án, thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu
và hồ sơ mời thầu đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ đầu tư
phát triển và các nguồn vốn khác nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật của các đơn vị trực thuộc Công ty để trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.
- Nghiên cứu các văn bản, chính sách, chế độ của Nhà nước, Bộ chủ
quản và các cơ quan ngang Bộ, tiếp xúc thăm dò và áp dụng các nguồn kinh
phí và chương trình hợp tác đầu tư cho vấn đề xây dựng phát triển hạ tầng và
các đơn vị trong Công ty.
Bộ phận Đầu tư tài chính
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
tài chính, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Tổ chức
theo dõi và đôn đốc các đơn vịthực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo
Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài
sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ
kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Công ty (tự
kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản
lý của lãnh đạo Công ty với các bộ phận khác.
Phòng Tài chính – Kế toán
- Giám sát mọi hoạt động của công ty từng thời kỳ kinh doanh.
- Quản lý bằng đồng tiền toàn bộ công ty.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, lập sổ sách cho công ty và
các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi về mặt tài chính của công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Thường xuyên báo cáo về mặt tài chính cho giám đốc nhằm giúp giám
đốc quyết định hoạt động kinh tế trong công ty về mặt tài chính.
Các đơn vị trực thuộc của công ty.
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI AN GIANG
CHI NHÁNH KINH DOANH GẠO CHẤT LƯỢNG CAO
CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI HOÀN KIẾM
CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỐNG ĐA
CHI NHÁNH KINH DOANH LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM
CHI NHÁNH DỊCH VỤ - DU LỊCH
CHI NHÁNH KINH DOANH TỔNG HỢP
CHI NHÁNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM
Các xí nghiệp chế biến thực phẩm
+ Xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên :
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm thực phẩm nhằm
cuung cấp cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+ Xí nghiệp khai thác cung ứng:
Nhiệm vụ của xí nghiệp là tổ chức nhập khẩu các loại hoàng hoá từ nước
ngoài để cung cấp cho các cửa hàng và siêu thị cuẩ công ty mặt khác xí
nghiệp cung tổ chức thu mua các nguyên liệu đâù vào để cung cấp cho quá
trinh sản xuất của công ty cũng như các đôn vị thành viên.
+ Xí nghiệp Tựu Liệt :
Nhiệm vụ của xí nghiệp cũng là sản xuất và cung ứng các sản phẩm thực
phẩm cho Hà Nội và các địa phương lân cận.
Các trung tâm thương mại và siêu thị
- Trung tâm thương mại Ngã tư sở
- Trung tâm dịch vụ y tế.
- Siêu thị SEIYU.
Các khách sạn
- Khách sạn Vạn Xuân.
- Khách sạn Á Đông.
- Khách sạn Đồng Xuân.
Các cửa hàng thực phẩm
- CHTP Hàng Da
- CHTP Khâm Thiên
- CHTP Chợ Bưởi
- CHTP Kim Liên
- CHTP Hàng Bè
- CHTP Chợ Hôm
- CHTP Giảng Võ
- CHTP Lê Quý Đôn
- CHTP Châu Long
- CHTP Cửa Nam
- CHTP Thượng Đình
- CHTP Vĩnh Tuy
Công ty còn có nhiều các của hàng bán lẻ khác nằm kháp khu vực Hà
Nội và các tỉnh lân cận
Công ty có một chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, chi nhánh nay chịu trách
nhiệm tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận.
3. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
Để kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty
đưa ra phương châm kinh doanh là " trong kinh doanh luôn luôn phải giữ chữ
tín", biết chia sẻ những khó khăn trong thương trường với bạn hàng, mặt khác
phải nhanh nhậy nắm bắt thông tin nhằm đưa ra quyết định một cách nhanh
nhất.
Tuy nhiên, khi sản xuất kinh doanh phát triển một khó khăn đối với công
ty là thiếu vốn, để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình công ty
đã phải đi vay công nhân viên trong công ty với lãi xuất ưu đãi thấp hơn lãi
xuất ngân hàng kết quả là công ty đã vay của công nhân viên được hơn 3 tỷ
đồng và giải quyết được khó khăn trước mắt nhưng để phát triển sản xuất kinh
doanh thì không thể dừng lại ở đó, công ty đã bằng các mối quan hệ của minh
đi vay vốn ngân hàng với lãi xuất thấp nhằm cải tạo lại cơ sở vật chất kinh
doanh của mình, mọi kế hoạch kinh doanh của công ty đều được đưa ra bàn
bạc công khai trước cán bộ công nhân viên điều đó đã giúp cho mọi người
hợp lòng cùng thực hiên mục tiêu chung của công ty.
Để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh một vấn đề nữa đặt ra là công ty thiếu
kinh nghiệm quản lý đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, ý thức được vấn đề công ty đã bổ một số tiền lớn hàng năm đưa nhân
viên đi đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được khả năng kinh doanh trong
kinh tế thị trường.
Mặt khác, công ty cũng tăng cường tuyển chọn và đào tạo các cán bộ trẻ
nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty điều này đã làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty trở nên hiệu quả hơn như doanh thu của công ty
trong những năm 2000, 2001, 2002 luôn liên tục tăng mạnh, tiền lương của
cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn tăng từ thấp hơn 100 nghìn
năm 1992 bây giờ đã hơn 900 nghìn/người/ tháng.
Trong những năm qua công ty đã hoàn thành suất sắc kế hoạch kinh
doanh, đạt được lợi nhuận cao và hoàn thành nộp ngân sách Nhà nước, công
ty cũng tạo được thêm nhiều việc làm và tăng thêm thu nhập đều đặn cho
công nhân viên trong công ty,với những kết quả kinh doanh như trên công ty
đã dược nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng hai tuy nhiên tình
hình kinh doanh của cônh ty cũng còn tồn tại rất nhiều khuyết điểm và nó đã
lảm cho hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp. Những yếu kếm của công
ty được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong các
năm và đặc biệt là trong hai năm 2005 và 2006 như sau :
Năm
1970
2000
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh số
80 triệu
6,8 tỷ
18 tỷ
90 tỷ
64 tỷ
81 tỷ
97 tỷ
Nộp ngân
105
450
sách
triệu
triệu
1,7 tỷ
2,06 tỷ
2,11 tỷ
3,5 tỷ
5.06 tỷ
Bảng 2 : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005
Đơn vị tính: đồng
STT
1
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
- doanh thu từ xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ)
- Chiết khấu
- Giảm giá
- Giá trị hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải nộp
QUÝ TRƯỚC QUÝ NÀY
CẢ NĂM
14.234.877.545 18449627556 63983311301
3807000
3807000
9057911
7112000
54089
1475389
521000
954389
2
Doanh thu thuần
3
Giá vốn hàng bán
4
Lợi tức gộp
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
466864520
698744126
2889045818
6
Chi phí bán hàng
853635195
863967774
3541405033
7
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
262612370
21451190
498527305
8
Lợi nhuận hoạt động tài chính
9
Lợi nhuận thu nhập bất thường
3874000
7551505
101620701
226486370
29002695
610148006
85275639
9280862
192047362
10 Tổng lợi nhuận trước thuế
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp
14231070 18456686467 63981835912
12567912160 16872522377 57052857746
1563115385 6928970886
1584163090
12 Lợi nhuận sau thuế
181210731
19721833
408100644
Bảng 3 : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính: đồng
stt
Chỉ tiêu
Quý trước
1 Tổng doanh thu
Quý này
Cả năm
18520682447 19349635174 80848273300
- các khoản giảm trừ
1164492
409090
2655606
- giá trị hàng bán bị trả lại
1164492
409090
2655606
2 Doanh thu thuần
18519517955 80845617694
19349226184
3 Giá vốn hàng bán
17217819273 17217819273 72766023517
4 Lợi tức gộp
2170675622 2131806811
8679594537
5 Chi phí bán 17ang
1161407217 1853259253
4511975974
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp
657466103
513338431
2423584956
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
351802302
264809127
1144063657
2861000
47162107
16344600
9 Tổng lợi nhuận trước thuế
216819856
95737846
670222173
10 Thuế thu nhập doanh nghiệp
69382354
30636111
214471295
11 Lợi nhuận sau thuế
65111735
455751078
kinh doanh
8 Lợi nhuận bát thường
147437502
Bảng 4 : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
stt
Chỉ tiêu
Quý trước
Quý này
Cả năm
21360020100
23562100000
97061811200
- các khoản giảm trừ
2136002
2356210
9706181.12
- giá trị hàng bán bị trả lại
2136002
2356210
9706181.12
1 Tổng doanh thu
2 Doanh thu thuần
21355748096 23557387580
97042398838
3 Giá vốn hàng bán
19006615805 20966074946
86367734966
4 Lợi tức gộp
2349132291
2591312634
10674663872
5 Chi phí bán hàng
657757041.4
725567537
2988905884
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp
704739687.2
777393790
3202399162
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
986635562
1088351306
4483358826
295990668.6
326505391
1345007648
98663556.2
108835130
448335882.6
kinh doanh
8 Lợi nhuận bát thường
13 Tổng lợi nhuận trước thuế
81
28
97
87
15
23
69
18
29
62
76
70
23
57
9
11 Lợi nhuận sau thuế
386761140.3
426633712
1757476660
Th
uế
thu
nhậ
p
doa
nh
ng
hiệ
p
10
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy
được rằng hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp ( lợi nhuận dòng/doanh
thu thấp )nguyên nhân của điều này là công ty đã duy trì một bộ máy quản lý
và số lượng công nhân viên quá cồng kềnh điều này đã làm cho chi phí quản
lý và chi phí bán hàng quá lớn, mặt khác hiệu quả kinh doanh thấp cung là do
trình độ của cán bộ công nhân còn đang thấp chưa bắt kịp với trình độ của các
đơn vị khác.
II. Phân tích và đánh giá thực trạng kênh phân phối Lương thực - Thực
phẩm của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực và Thực
phẩm Hà Nội
1. Sơ đồ tổng quát hệ thống kênh phân phối Lương thực - Thực phẩm của
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
Xuất phát từ tầm quan trọng của kênh phân phối trong chiến lược kinh
doanh, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực và Thực phẩm Hà Nội
luôn quan tâm đến những vấn đề hoạch định, lựa chọn, tổ chức một kênh phân
phối và xem xét loại hình kênh phân phối phù hợp với quy mô và tiềm lực
kinh doanh của Công ty. Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối của công ty như sau:
Sơ đồ 1: cấu trúc kênh phân phối của công ty
Công
ty CP
XNK
Lương
thực –
Thực
phẩm
HN
Cửa hàng
bán
Đại lý bán
(1)
Đại lý mua
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
(2)
Qua biểu hình trên, nghiệp vụ kênh phân phối của công ty được biểu
hiện qua một số cấp kênh sau:
- Kênh cấp 1: Trong kênh này, công ty liên hệ trực tiếp với người tiêu
dùng cuối cùng và bán thẳng cho họ thông qua cửa hàng bán.
- Kênh cấp 2: Sản phẩm dịch vụ phần mềm tin học của công ty phải
thông qua một cấp trung gian là đại lý bán và đại lý mua sau đó mới đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
- Xem thêm -