Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 20139484 (13)...

Tài liệu 20139484 (13)

.PDF
39
68741
138

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do thực hiện đề tài: ................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .............................................................................. 3 5. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 4 6. Thời gian nghiên cứu: ................................................................................... 4 7. Kinh phí dự kiến: ........................................................................................... 4 8. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: ................................................................... 4 9. Giá trị thực tiễn của đề tài: ............................................................................ 5 10. Tính mới của đề tài : .................................................................................. 5 11. Kết cấu của bài nghiên cứu: ....................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 8 1. Nguồn gốc Tiếng Anh: .................................................................................. 8 2. Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế? ............................................................ 9 3. Tiếng Anh và chính sách giáo dục củaViệt Nam. ....................................... 10 3.1. Vai trò chung của ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đối với nền giáo dục Việt Nam. ................................................................................................. 10 3.2. Chính sách giáo dục Tiếng Anh của nƣớc ta ........................................ 11 4. Trình độ Tiếng Anh của lao động trẻ với nhà tuyển dụng: ......................... 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT ................................................................................................... 13 1. Mô tả mẫu điều tra: ..................................................................................... 13 2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng học Tiếng Anh của sinh viên đại học Kinh tế - Luật ..................................................................................................... 14 Vấn đề học Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế - Luật Page 0 2.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 14 2.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 21 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN .......................................... 25 1. Nguyên nhân khách quan: ........................................................................... 25 2. Nguyên nhân chủ quan: ............................................................................... 27 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 29 1. Đối với nhà trƣờng ...................................................................................... 29 1.1. Trƣờng :................................................................................................. 29 1.2. Đối với giảng viên:................................................................................ 30 2. Đối với các câu lạc bộ đội nhóm: ................................................................ 31 2.1. Đối với các câu lạc bộ Tiếng Anh hiện nay: ......................................... 31 2.2. Mô hình câu lạc bộ học Tiếng Anh mới và hiệu quả cho sinh viên ..... 31 3. Đối với sinh viên ......................................................................................... 32 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 33 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 34 1. Bảng khảo sát: ............................................................................................. 34 2. Tài liệu tham khảo: ...................................................................................... 37 3. Bảng phân công công việc: ......................................................................... 37 4. Kinh phí thực hiện: ...................................................................................... 38 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài: Bất kì một con ngƣời, một cộng đồng hay một quốc gia nào muốn phát triển nhanh, muốn mở rộng quan hệ quốc tế, muốn mở cửa, hội nhập, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới… thì không thể không biết Tiếng Anh, không thể không có chiến lƣợc học ngôn ngữ này một cách quy mô và nghiêm túc. Đối với Việt Nam trong những năm gần đây, khi đất nƣớc đang ngày một vƣơn ra thế giới, sự hợp tác về mọi mặt với nƣớc ngoài ngày càng nhiều thì Tiếng Anh nhanh chóng trở thành một đòi hỏi cơ bản. Thành thạo Tiếng Anh đồng nghĩa với việc có một công việc với thu nhập cao và nhiều những cơ hội thành đạt khác. Vì thế không phải ngẫu nhiên mà từ lâu môn Tiếng Anh đƣợc Bộ giáo dục đƣa vào giảng dạy phổ biến là từ cấp trung học cơ sở, các trung tâm dạy Tiếng Anh đƣợc mở ra với một tốc độ chóng mặt, và sinh viên ngày nay trƣớc khi ra trƣờng đều cố gắng rèn luyện vốn Tiếng Anh với mong muốn tìm đƣợc một công việc tốt. Sinh viên Đại học Kinh Tế-Luật cũng không ngoại lệ. Trong suốt thời gian học đại học, các bạn đƣợc đào tạo xuyên suốt với Tiếng Anh không chuyên và Tiếng Anh chuyên ngành. Tuy nhiên muốn đạt đƣợc sự tiến bộ và đạt tới một trình độ nhất định, đòi hỏi mỗi sinh viên phải tự trau dồi thật nỗ lực. Đa số các bạn đều tìm đến các trung tâm hoặc học thêm bên ngoài với những hình thức khác nhau, tuy nhiên việc học Tiếng Anh vẫn còn rất nhiều điều bất cập, chúng ta không rõ là thực trạng học Tiếng Anh của các sinh viên nhƣ thế nào, việc đào tạo Tiếng Anh cho sinh viên trên giảng đƣờng liệu đã thật sự hiệu quả chƣa, so với những trƣờng đào tạo chuyên nganh kinh tế khác thì nhƣ thế nào?... Trong khi đó sự đòi hỏi trình độ của nhà trƣờng và xã hội với mỗi sinh viên là nhƣ nhau. Vậy nên cần có những chính sách, hỗ trợ cho vấn đề học Tiếng Anh của sinh viên, và cũng nhằm nâng cao trình độ của lớp lao động trẻ cho đất nƣớc. Đó là lý do mà nhóm nghiên cứu muốn thực hiện đề tài “ Vấn đề học Tiếng Anh của sinh viên trƣờng Đại học Kinh tế - Luật”. 2 2. Mục đích nghiên cứu:  Giúp sinh viên Đại học Kinh Tế - Luật nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh và phƣơng pháp để học tốt ngoại ngữ này.  Để nhà trƣờng và những nhà giáo dục nhận thấy rõ thực trạng dạy va học Tiếng Anh ở giảng đƣờng đai học, những khó khăn và mong muốn của sinh viên khi học Tiếng Anh. Từ đó đề ra những chính sách, những chƣơng trình, giải pháp thiết thực hỗ trợ cho sinh viên Đại học Kinh Tế - Luật nói riêng và sinh viên các trƣờng đại học trong nƣớc nói chung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Nêu rõ mức độ đòi hỏi về trình độ Tiếng Anh đối với ngƣời lao động trẻ và thế hệ tri thức ngày nay, nhằm thấy đƣợc tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh.  Thống kê về thực trạng học Tiếng Anh của sinh viên Đại học Kinh Tế Luật, tìm hiểu những phƣơng pháp học tập của sinh viên, bao nhiêu % tự học, bao nhiêu % học thêm ở ngoài (thực hiên khảo sát đối với 200 sinh viên trƣờng ĐH Kinh tế - Luật). Những khó khăn sinh viên phải đối mặt và những mong muốn của sinh viên đối với việc học Tiếng Anh ở giảng đƣờng đại học.  So sánh tổng quát khả năng thành thạo Tiếng Anh của sinh viên năm cuối với yêu cầu mà các doanh nghiệp đòi hỏi.  Hiện nay các bạn sinh viên thƣờng học thêm Tiếng Anh bên ngoài với những hình thức nào? Giá cả, ƣu điểm và nhƣợc điểm của những hình thức đó ra sao? Từ đó đề ra những chƣơng trình, những cách giúp sinh viên tự nâng cao kỹ năng Tiếng Anh một cách hiệu quả và hợp lý nhất.  Đƣa ra một số giải pháp thiết thực cần thực hiện từ phía nhà trƣờng và những nhà lãnh đạo . 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, nhóm chúng tôi sẽ áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:  Thảo luận nhóm để tìm ra các vấn đề liên quan đến đề tài  Phƣơng pháp thu thập thông tin: khảo sát khoảng 200 bạn sinh viên của trƣờng Đại học Kinh tế - Luật thuộc các khoa 3  Phƣơng pháp xử lý thông tin: các số liệu thu đƣợc trong cuộc khảo sát sẽ đc xử lý bằng các phần mềm Excel, SPSS…  Phƣơng pháp phân tích số liệu: dùng để mô tả tình hình học Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế - Luật và rút ra kết luận. 5. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên Đại học Kinh Tế - Luật, thuộc Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. 6. Thời gian nghiên cứu: Thời gian dự kiến: từ cuối tháng 09/2011 – 12/2011. 7. Kinh phí dự kiến: Nhóm dự kiến thực hiện với kinh phí: 300.000 đồng. 8. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Học Tiếng Anh đối với sinh viên kinh tế cũng là vấn đề khá quan trọng và đƣợc nhiều sự quan tâm từ các nhà giáo dục, đội ngủ giảng viên cũng nhƣ toàn thể sinh viên. Do đó cũng có khá nhiều đề tài nghiên cứu, sách báo cũng nhƣ hội thảo … nhằm giúp sinh viên học tốt hơn. Đề tài “Tình hình tự học Tiếng Anh của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại Học An Giang” của nhóm sinh viên trƣờng Đại học An Giang đã nêu ra tình trạng tự học Tiếng Anh cũng nhƣ sự khác biệt trong từng yếu tố của sinh viên trƣờng và các giải pháp thích hợp. Đề tài: “Đôi điều suy nghĩ về việc học Tiếng Anh, đặc biệt là Tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên khoa cơ khí” của ThS. Hồ Thị Thúy Quỳnh - Bộ môn Anh văn Khoa Khoa học cơ bản Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải cũng nêu về tình trạng học Tiếng Anh, những thuận lợi, hạn chế và đồng thời chia sẻ một số kinh nghiệm học hiệu quả. Đề tài “ Năng lực Tiếng Anh của sinh viên khoa kinh tế trƣờng đại học Tây Nguyên” của các bạn sinh viên nhóm 2 lớp Kinh tế Nông lâm K07 trƣờng Đại học Tây Nguyên. Bài viết “ Để sinh viên có thể học tốt môn Tiếng Anh” của ThS. Dƣơng Thị Thúy Uyên. Bài viết đề cập nhiều về vấn đề tự học Tiếng Anh của sinh viên các trƣờng đại học. Bên cạnh đó còn có nhiều cuộc thảo luận, hội thảo đề cập đến vấn đề này. 4 Hội thảo “Phƣơng pháp học Tiếng Anh hiệu quả”do Giảng viên trên truyền hình Nguyễn Quốc Hùng trình bày tại trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội vào ngày 18/03/2011 giúp sinh viên có cơ hội giao lƣu trực tiếp với giảng viên về các vấn đề cần quan tâm. Các bài viết, đề tài trên đã đề cập nhiều đến các giải pháp, kinh nghiệm học Tiếng Anh. Tuy nhƣng tình trạng học Tiếng Anh cùng những bất cập, khó khăn đối với sinh viên nói chung cũng nhƣ sinh viên khối ngành kinh tế nói riêng lại chƣa đƣợc khai thác nhiều. Vì thế, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu thêm những thực trạng ấy để giúp các bạn sinh viên nắm rõ và có biện pháp học tốt hơn. Và để tăng hiệu quả của việc nghiên cứu nhóm chỉ thực hiện đề tài trong phạm vi sinh viên trƣờng Đại học Kinh tế - Luật – ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Giá trị thực tiễn của đề tài: Sau khi đề tài hoàn thành, ban lãnh đạo và sinh viên trƣờng Đại học Kinh Tế - Luật sẽ có một tầm nhìn đúng đắn về việc dạy và học Tiếng Anh ở trƣờng với những phân tích số liệu cụ thể và xác thực nhất. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại và sự so sánh với nhu cầu đòi hỏi trình độ Tiếng Anh ngày càng cao của xã hội. Sản phẩm của đề tài còn là những giải pháp, đề xuất hợp lý, mang tính thực tế cao, nắm bắt đúng nhu cầu hiện tại của sinh viên Đại học Kinh Tế - Luật. 10. Tính mới của đề tài :  Thứ nhất, đối tƣợng và phạm vi của đề tài là sinh viên Đại học Kinh Tế Luật với những đặc thù riêng nên khi áp dụng đề tài cho trƣờng sẽ mang lại hiệu quả cao.  Thứ hai, đề tài đƣa ra đƣợc một số giải pháp thiết thực trong đó có thiết kế một mô hình câu lạc bộ Tiếng Anh nhằm tạo một môi trƣờng học Tiếng Anh tối ƣu với chi phí hợp lí nhất. 11.Kết cấu của bài nghiên cứu: CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Nguồn gốc của Tiêng Anh 2. Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế chung. 3. Tiếng Anh và chính sách giáo dục củaViệt Nam. 5 3.1. Vai trò chung của Tiếng Anh, đặc biệt đối với nền giáo dục Việt Nam 3.2. Chính sách giáo dục chung của nƣớc ta đối với môn Tiếng Anh 4. Trình độ Tiếng Anh của lao động trẻ đối với các nhà tuyển dụng CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT. 1. Mô tả mẫu điều tra 2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng học Tiếng Anh của sinh viên đại học Kinh tế - Luật 2.1. Các yếu tố khách quan 2.1.1. Ngành học 2.1.2. Khối thi đầu vào của sinh viên 2.1.3. Phƣơng pháp giảng dạy từ nhà trƣờng 2.1.4. Chất lƣợng giảng dạy của các trung tâm 2.1.5. Các yếu tố xã hội 2.2. Các yếu tố chủ quan 2.2.1. Thái độ học tập tại lớp 2.2.2. Tinh thần tự học ở nhà 2.2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của Tiếng Anh Tóm tắt chương 2: Trọng tâm chƣơng này cho ta thấy đƣợc thực trạng đang diễn ra gây khó khăn cho việc học Tiếng Anh cho sinh viên cả trên bình diện khách quan và chủ quan. Qua đó ta thấy đƣợc chất lƣợng dạy và học hiện nay vẫn còn nhiều điều cần xem xét lại. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Từ phía nhà trƣờng 1.1. Trƣờng 1.2. Giảng viên 2. Từ phía các câu lạc bộ đội nhóm Tiếng Anh: Mô hình câu lạc bộ học Tiếng Anh mới và hiệu quả cho sinh viên 3. Từ phía xã hội 4. Từ phía sinh viên 6 Tóm tắt chương 3: Trọng tâm chƣơng này là đƣa ra các giải pháp mang tính thực tiễn cao có thể áp dụng để giải quyết vấn đề học Tiếng Anh cho sinh viên CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN Qua đề tài nghiên cứu, nhóm đã đƣa ra một cái nhìn trực diện và đầy đủ về vấn đề học Tiếng Anh của sinh viên hiện nay, và đặc thù cho sinh viên Đại học Kinh Tế - Luật. Qua phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đã đƣa ra đƣợc các giải pháp khả thi có thể giúp cải thiện chất lƣợng dạy và học Tiếng Anh ở trƣờng đại học Kinh tế - Luật, nhằm đáp ứng nhu cầu về Tiếng Anh của xã hội. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Nguồn gốc Tiếng Anh: Tiếng Anh (English) là một thứ tiếng thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Đức (thuộc về hệ Ấn-Âu), đã du nhập vào Anh qua các thứ tiếng của nhiều dân xâm chiếm vào thế kỷ thứ 6. Tiếng Anh truyền khắp nơi dưới chủ nghĩa thực dân trong thời kỳ thịnh vượng của Đế quốc Anh, từ đảo Anh qua nước Úc, Canada, Hồng Kông, New Zealand, Hoa Kỳ, và một số nơi khác. Tiếng Anh là hậu thân của một ngôn ngữ chung của các giống người Anglo-Saxon( người Đức), được vua Vortigern mời sang Anh vào khoảng giữa thế kỷ thứ 5 để giúp ông ta trong cuộc chiến chống người bản xứ Pict (người Pict ngày nay không còn nữa). Sau khi chiến thắng, những người này ở lại và làm ngôn ngữ của một giống dân bản xứ khác trên đảo, người Celt, đi đến tình trạng gần như mai một. Ngôn ngữ này rất giống tiếng Frysk và được dùng tại đảo Anh trong 5 thế kỷ tiếp theo sau đó. Bắt đầu từ thế kỷ thứ 9, một số người Viking – một giống dân nói tiếng Na Uy cổ và rất nổi tiếng về mạo hiểm và xâm lăng – cũng đến xâm chiếm và định cư tại Anh. Trong thời gian này, tiếng Na Uy cổ đã có một ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Tiếng Anh.Điểm đáng chú ý thứ nhất là tiếng Na Uy cổ và tiếng của người Anglo-Saxon có cùng gốc Đức, do đó những người này có thể giao dịch với nhau để tạo ra những ảnh hưởng sâu đậm trong ngôn ngữ. Điểm đáng chú ý thứ hai là tên của Tiếng Anh (English), của nước Anh (England) và của nhiều địa danh tại đó có gốc từ tên Angle của người Angle. Tiếng Anh phát triển trong thời gian này, khoảng thế kỷ thứ 6 đến đầu thế kỷ thứ 11, được gọi là Tiếng Anh thượng cổ (Old English). Vào năm 1066, công tước William của Normandy (một phần của nước Pháp hiện nay), đã xâm chiếm lại Anh từ tay những bộ tộc. Tiếng Anh từ đó chịu thêm ảnh hưởng của tiếng Pháp và tiếng Latinh, dưới các triều đình người Norman đến từ Normandie.Các nhà ngôn ngữ học gọi Tiếng Anh phát triển trong ba thế kỷ sau năm 1066 là Tiếng Anh trung cổ (Middle English). 8 Tiếng Anh cận đại (Modern English) bắt đầu vào thế kỷ 16 và người có công nhất trong sự tiến triển này là nhà văn hào nổi tiếng của văn chương Anh: William Shakespeare. Từ thế kỷ 16, người Anh đã quan hệ, tiếp xúc với nhiều dân tộc trên khắp thế giới. Chính điều này, và thời kỳ Phục hưng xảy ra, đã tạo nên nhiều từ mới và nhóm từ mới gia nhập vào ngôn ngữ này. Trong năm 1604 cuốn từ điển Tiếng Anh đầu tiên đã được xuất bản. Nhiều nhà ngôn ngữ học còn chia Tiếng Anh cận đại thành tiền cận đại (Early Modern) và cận cận đại (Late Modern).Tiếng Anh cận cận đại diễn ra vào đầu thế kỷ 19 khi Đế quốc Anh có thuộc địa trên khắp hoàn cầu. Tiếng Anh do đó trải qua thêm một biến đổi khá lớn nữa vì nó không những trở thành một ngôn ngữ quan trọng trên thế giới mà còn thâu nhập rất nhiều ngôn từ của các nền văn hóa khác nhau. (Nguồn: website http://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng_Anh/ ) 2. Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế? Nƣớc Anh là một nƣớc thực dân có nền kinh tế phát triển rất sớm, là trung tâm mua bán trao đổi hàng hóa trên thế giới nên từ xƣa các lái buôn nƣớc ngoài đều phải hiểu rõ Tiếng Anh để dễ dàng buôn bán. Ngoài ra, trƣớc đây nƣớc Anh đã sớm thống trị nhiều vùng đất trên thế giới ( khoảng ¼ lục địa) và sau này đa phần các cựu thuộc địa của Anh đều là những nƣớc giàu có phát triển mạnh. Thêm vào đó Tiếng Anh phổ biến cũng nhờ vào Mỹ. Tổ tiên của ngƣời Mỹ đa phần đến từ Anh, họ nói Tiếng Anh và Mỹ lại là một quốc gia lớn mạnh có tầm ảnh hƣởng nhất thế giới. Theo thống kê, tuy Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ thông đứng thứ 3 trên thế giới về số người sử dụng ( sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha) nhưng đâyvẫn được xem là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Cụ thể như sau: - Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia khác nhau ( Anh, Hoa Kỳ, Úc, Bahamas, Dominica, Gibraltar, Grenada, …), ngôn ngữ chính thứ của khối E.U và được dùng làm ngôn ngữ thứ 2 của nhiều nước khác. - Tiếng Anh chiếm ưu thế trong giao thông vận tải và các phương tiện truyền thông nhất là trong lĩnh vực du lịch và ngôn ngữ cộng đồng của hàng không quốc tế. 9 - Là ngôn ngữ chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chương trình chỉ dẫn trên máy tính, các chương trình phần mềm và hơn 80% nguồn dự trữ thông tin của hơn 100 triệu máy tính khắp thế giới thường được dùng bằng Tiếng Anh. - Là ngôn ngữ phổ biến trong thương mại quốc tế và tham gia hầu hết vào các thành phần lãnh đạo của các doanh nghiệp. 3. Tiếng Anh và chính sách giáo dục củaViệt Nam. 3.1. Vai trò chung của ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đối với nền giáo dục Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và có mong muốn hội nhập thế giới. Vì vây, việc thành thạo ngoại ngữ đối với mọi ngƣời, nhất là ngƣời lao động trí thức là một vấn đề tất yếu để bắt kịp sự bùng nổ công nghệ, kỹ thuật nhƣ hiện nay. Và Tiếng Anh – ngôn ngữ quốc tế - chính là tiếng nói chung của toàn thế giới và biết Tiếng Anh chính là một năng lực cần thiết đối với ngƣời Việt Nam hiện đại. Tầm quan trọng của Tiếng Anh còn đƣợc thể hiện ở nhiều mặt khác nhau. Hầu hết các cuộc thi lớn trên thế giới nhƣ các cuộc thi sắc đẹp, thi thể thao, hay các cuộc thi Olympics về toán học, vật lý … đều sử dụng Tiếng Anh làm ngôn ngữ chính. Các nhà ngoại giao cũng đều dùng Tiếng Anh để giao tiếp với nhau. Có nhiều ngƣời cho rằng không phải cứ học Tiếng Anh thì mới có thể phát triển, mới bắt kịp thời đại.Phải hiểu rằng chúng ta không phải lệ thuộc vào Tiếng Anh hay đề cao quá mức mà bắt buộc mọi ngƣời phải biết thì mới phát triển đƣợc. Tiếng Anh cũng giống nhƣ một công cụ chính để tiếp cận tri thức thế giới vì hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới đều dùng Tiếng Anh, mà muốn hội nhập thì ít nhất chúng ta cũng phải thành thạo, am hiểu về văn hóa của nƣớc khác. Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta có thể bắt gặp Tiếng Anh ở mọi nơi. Ví dụ điển hình nhƣ tên của các trƣờng đại học hiện nay, hầu hết các trƣờng đều sự dụng tên Tiếng Anh đi kèm với tên tiếng Việt của trƣờng và kí hiệu trƣờng thƣờng lấy từ tên Tiếng Anh nhƣ: Trường ĐH Kinh tế - Luật ( UEL – University of Economics and Law),ĐH Kinh tế TPHCM ( UEH – University of 10 Economics Ho Chi Minh city), ĐH Sài Gòn ( SGU – Sai Gon University), ĐH Quốc tế ( IU – International University),…. 3.2. Chính sách giáo dục Tiếng Anh của nước ta Việc xác định rõ vị trí của Tiếng Anh trong ngôn ngữ dùng trong các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là điều rất cần thiết để tìm ra phương pháp dạy và học có hiệu quả. Ở Việt Nam, rất nhiều người đồng tình với việc Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai (second language). Nếu coi Tiếng Anh là ngôn ngữ thì nó phải được sử dụng ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực. Thực tế, Tiếng Anh ở Việt Nam chỉ dùng để giảng dạy trong trường học. Mục đích của việc học là để đọc sách báo, tài liệu hay giao tiếp với người nước ngoài bằng Tiếng Anh. Do vậy, nó chỉ dừng lại ở vị trí ngoại ngữ. Hiện nay Tiếng Anh coi là ngoại ngữ chính thứ nhất (first foreign language), bên cạnh tiếng mẹ đẻ (first language, native language or mother tongue). Nói một cách khác, Tiếng Anh ở Việt Nam được dạy và học với tư cách là một ngoại ngữ. ( Nguồn: GIẢNG DẠY TIẾNG ANH NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ - TS. Nguyễn Thị Tuyết) Hiểu rõ đƣợc tầm quan trọng của Tiếng Anh, bộ giáo dục nƣớc ta đã đƣa Tiếng Anh vào giảng dạy tại các bậc học từ tiểu học đến đại học ( tùy theo từng vùng khác nhau). Ngày 02/08/2006, Chính phủ ra nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết về dạy và học ngoại ngữ nhƣ sau: “ Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” ( Nguồn: http://vanban.moet.gov.vn) Ngoài ra, Bộ Giáo dục và đào tạo còn triển khai “ Đề án dạy và học ngoại ngữ trong nền giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 đến 2020. Theo quyết định 3321/QĐ-BGDĐT “ Chƣơng trình thí điểm tiểu học” đang đƣợc triển khai giảng dạy từ cấp 1. 11 Tuy có nhiều chính sách cho việc giáo dục Tiếng Anh trong nƣớc nhƣng cũng chỉ còn trên lý thuyết, trên thực tế chúng ta vẫn còn chƣa tìm đƣợc giải pháp hợp lý và thỏa đáng trong quá trình thực hiện. 4. Trình độ Tiếng Anh của lao động trẻ với nhà tuyển dụng: Tiếng Anh không chỉ dùng để giao tiếp, tiếp cận tri thức thế giới mà hiện nay nó còn là một thƣớc đo đối với nhà tuyển dụng khi tuyển lao động trẻ. Việt Nam đang trên đƣờng phát triển hội nhập quốc tế nên ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực trong nƣớc.Và Tiếng Anh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tuyển dụng. Chính vì thực tế này mà chúng ta có thể thấy các bạn du học sinh trở về nƣớc luôn tìm đƣợc công việc tốt với mức lƣơng cao ở các công ty nƣớc ngoài. Chẳng những các công ty nƣớc ngoài đòi hỏi trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, đối với ngƣời lao động mà ngày nay các công ty trong nƣớc cũng không kém quan tâm đến vấn đề này. Bất kỳ một công ty nào tại Việt Nam đều mong muốn có cơ hội mở rộng thị trƣờng ra nƣớc khác, và một ngƣời thành thạo Tiếng Anh sẽ luôn đƣợc ƣu tiên hơn. 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT Học Tiếng Anh không còn là vấn đề mới mẻ trong xã hội nói chung và đại học Kinh tế - Luật nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều vấn đề đáng nói đó là trình độ Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế - Luật đã thật sự đáp ứng được nhu cầu xã hội, những tác nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập,… để hiểu rõ về vấn đề này chúng ta sẽ cùng đi phân tích thực trạng việc học Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế - Luật. 1. Mô tả mẫu điều tra: - Mẫu gồm 174 phiếu, thời gian lấy mẫu từ 1/12/2011 đến 7/12/2011. - Phiếu khảo sát phát ra là 250 và phiếu hợp lệ là 174 phiếu. Ngành học Số lƣợng điều tra Kinh tế học Kinh tế đối ngoại Kinh tế công Tài chính ngân hàng Kế toán kiểm toán Hệ thống thông tin quản lí Quản trị kinh doanh Ngành luật Total 9 18 22 27 33 15 22 28 174 Phần trăm (%) 5,2 10,3 12,6 15,5 19 8,6 12,6 16,2 100 Phần trăm tích lũy (%) 5,2 15,5 28,2 43,7 62,6 71,3 83,9 100 13 Với phƣơng thức chọn mẫu phân tầng vì tính chất của các ngành học khác nhau nên cần có sự phân tầng ngành để phục vụ tốt cho quá trình nghiên cứu. Nhƣng số lƣợng có sự chênh lệch đáng kể giữa ngành do số lƣợng thực tế của sinh viên các ngành có sự chênh lệch cao. Chúng tôi đã chọn 10% số lƣợng sinh viên mỗi ngành để khảo sát. Trong quá trình phân tích và tính toán thì số liệu của ngành Thông tin quản lí và kinh tế học sẽ đƣợc nhân trọng số = 2 2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng học Tiếng Anh của sinh viên đại học Kinh tế - Luật 2.1. Các yếu tố khách quan 2.1.1. Ngành học Qua khảo sát và phân tích thấy đƣợc rằng tất cả các khối ngành của đại học Kinh tế - Luật đều học môn Tiếng Anh. Nhƣng về trình độ Tiếng Anh có sự chênh lệch nhau khá rõ ràng. Đầu tiên là sự chênh lệch về trình độ giữa các khối ngành khác nhau và khối thi đầu vào khác nhau 14 Ngành Kinh tế học (%) Kinh tế đối ngoại (%) Kinh tế công (%) 3.2 4.8 5.4 6.2 0 7.2 10.6 11.5 11.5 0 9.6 13.2 14 12.5 0 Trình độ Rất tệ Hơi tệ Bình thƣờng Khá Thành thạo Taì Kế Quản Thông Các chính toán trị tin ngành ngân kiểm kinh quản Luật hàng toán doanh lí (%) (%) (%) (%) (%) 8 24.8 13.6 16 17.6 16.4 20.6 8.5 7.4 18.6 17.6 15.5 14.7 7.6 13.7 18.8 18.8 14.7 5.2 12.5 0 0 0 0 0 Qua số liệu ta có ngành Thông tin quản lí có trình độ rất tệ cao nhất (16*2=32%). Điều này cho thấy trình độ Tiếng Anh của một ngành khá coi trọng về mặt kĩ thuật, lập trình sẽ kém hơn những khối ngành chuyên về kinh tế, một điều đáng lƣu ý nữa là 100% sinh viên trong mẫu khảo sát ngành thông tin quản lí là thi đầu vào khối A 2.1.2. Khối thi đầu vào của sinh viên 15 Số lƣợng Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy Khối A 116 66,7 66,7 66,7 Khối D 58 33,3 33,3 100,0 Tổng 174 100,0 100,0 Khối A (%) D (%) Trình độ Rất tệ 91.8 8.2 Hơi tệ Bình thƣờng 72.3 61.5 27.7 38.5 Khá 46.9 53.1 Thành thạo 37.5 62.5 Có thể thấy số sinh viên khối A cao hơn gấp 2 lần số sinh viên khối D. nhƣng điều đáng nói ở đây là sinh viên khối A học Tiếng Anh kém hơn các sinh viên khối D. Tỉ lệ sinh viên trả lời có trình độ rất tệ gần nhƣ rơi vào sinh viên khối A ( 91.8%). Khi trình độ càng tăng dần thì tỉ lệ sinh viên khối A giảm dần và số sinh viên khối D tăng lên. Tỉ lệ sinh viên có trình độ khá và thành thạo của khối D lần lƣợt là 53.1% và 62.5%, cao hơn tỉ lệ của sinh viên khối A 16 2.1.3. Phương pháp giảng dạy từ nhà trường Những vấn đề sinh viên gặp phải trong việc học Tiếng Anh một phần là bắt nguồn từ nhà trƣờng. Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng có nhiều điều đáng lƣu ý sau: chất lƣợng đƣợc đánh giá chung là bình thƣờng nhƣng vẫn còn 12,4% sinh viên không hài lòng với chất lƣợng của nhà trƣờng. Chất lƣơng giảng dạy của nhà trƣờng đƣợc nhóm nghiên cứu khảo sát thông qua các tiêu chí sau:  Chất lƣợng giảng viên  Cơ sở vật chất  Thời gian học trên lớp  Khối lƣợng chƣơng trình học  Thời gian dành cho thực hành  Khác…… Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng Chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờnga Tổng Không hài lòng Bình thƣờng Cũng tốt Rất hài lòng Số lƣợng Phần trăm 129 12,4% 523 50,1% 355 34,0% 36 3,5% 100,0% Phần trăm trên toàn bộ 74,1% 300,6% 204,0% 20,7% 599,4% 17 - Chất lượng giảng viên : 47.7% sinh viên đánh giá chất lượng giảng viên tốt. - Thời gian học trên lớp: vừa đủ và 52.3% sinh viên đánh giá là bình thường. - Khối lượng chương trình học: 52.3% sinh viên đánh giá là bình thường. - Thời gian thực hành: 29% sinh viên không haì lòng vì thời gian thực hành quá ít. 2.1.4. Chất lượng của các trung tâm ngoại ngữ Việc học thêm Tiếng Anh ở trung tâm ngày càng phổ biến và cũng là yếu tố tạo nên chênh lệch trình độ nhƣng thật sự các trung tâm đã hoạt động hiệu quả chƣa? Số lƣợng sinh viên đi học ở các trung tâm ngày càng tăng và theo số liệu khảo sát thu đƣợc có đến 64.9% sinh viên đã và đang theo học ở các trung tâm Tiếng Anh. Nhƣng trong số đó có thì 4% sinh viên cho rằng trung tâm không tốt, 37% sinh viên cho rằng chất lƣợng bình thƣờng, 22.4% cho rằng chất lƣờng trung tâm tốt, chỉ có 1.7% sinh viên cho rằng chất lƣợng trung tâm rất tốt. Và sau khi học ở các trung tâm thì hiệu quả sinh viên đạt đƣợc không cao. Có 12.1% sinh viên cho rằng trình độ Tiếng Anh vẫn vậy không thay đổi. 46% sinh viên cho rằng chỉ cải thiện được một ít và chỉ 7.5% sinh viên cho rằng trình độ đã tốt hơn nhiều. Sinh viên vẫn quan niệm trung tâm học phí cao sẽ tốt hơn những trung tâm học phí thấp. nhƣng qua khảo sát thấy rằng: Học phí Không tốt Bình thƣờng Tốt Rất tốt Tổng <1tr (%) 7.4 68.5 1-3tr (%) 6 50 3-5tr (%) 0 16.7 >5tr (%) 0 50 22.2 1.9 100 42 2 100 83.3 0 100 25 25 100 18 Trong 54 sinh viên học ở mức học phí bé hơn 1 triệu thì 68.5% cho rằng trung tâm có chất lƣợng bình thƣờng. Trong 50 sinh viên học ở mức học phí 1-3 triệu thì 50% cho rằng trung tâm có chất lƣợng bình thƣờng. Còn trong 6 sinh viên học ở mức học phí 3-5 triệu thì 83.3% cho rằng chất lƣợng trung tâm tốt và chỉ 4 sinh viên học ở mức học phí trên 5 triệu thì chỉ 1 sinh viên cho rằng chất lƣợng rất tốt (25%) và 2 bạn cho rằng chất lƣợng bình thƣờng (50%). Từ đó thấy đƣợc thực trạng chất luợng của các trung tâm hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chạy theo số lƣợng mà không coi trọng chất lƣợn 2.1.5. Các yếu tố xã hội: Nhóm nghiên cứu muốn đề cập đến sự chênh lệch trình độ giữa những sinh viên có quê quán ở thành phố và ở các huyện, xã. Sinh viên trong mẫu nghiên cứu đến từ nhiều vùng khác nhau. Nhƣng giữa những sinh viên thành phố và nông thôn có sự khác nhau có thể thấy nhƣ sau: Quê quán Trình độ Rất tệ Hơi tệ Bình thƣờng Khá Thành thạo Thành phố (%) Huyện xã (%) 37.6 38.6 45.7 51 0 62.4 61.4 54.3 49 0 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng