CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA
1. Giai đoạn 1970 – 1989
1.1.
Mô hình chính sách
- Malaysia quyết định thực hiện kế hoạch triển vọng lần thứ nhất (OPP1) tiến
hàng trong vòng 20 năm nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, chuyển
hướng công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hóa hướng vào
xuất khẩu.
1.2.
Nội dung chính sách
1.2.1. Chính sách mặt hàng
- Thực hiện mô hình chính sách thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng khai thác có
lợi thế về điều kiện tự nhiên (cao su, gỗ, dầu cọ, dầu mỏ) và lao động (dệt
may, da giày)
- Thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch với các ngành non trẻ.
1.2.2. Chính sách thị trường
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước phát triển như
Nhật, Mỹ, EU…
1.3.
Các biện pháp thực hiện
1.3.1. Áp dụng chế độ khấu hao nhanh
- Malaysia cho phép áp dụng chế độ khấu hao nhanh đối với các công ty xuất
ð
khẩu chiếm tỷ lệ trên 20% tổng doanh thu hàng năm.
Vì vậy, trong giai đoạn đầu sẽ giảm bớt gánh nặng thuế cho doanh nghiệp,
phần lợi nhuận doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản xuất.
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất và
ð
kinh doanh => sớm có được chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường quốc tế.
1.3.2. Áp dụng chính sách miễn phí giảm thuế
- Các công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu được miễn giảm
thuế đầu vào sản xuất và thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn giảm thuế doanh thu với các ngành hàng xuất khẩu và các sản phẩm
xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu trong nước
- Trợ cấp về thuế và chi phí cho những hàng hóa liên quan đến xuất khẩu. Mức
thuế trung bình cho các ngành công nghiệp chỉ còn 13% và hàng rào phi thuế
quan gần như không tồn tại.
- Hỗ trợ tín dụng thông qua bảo lãnh và cho vay với lãi suất thấp với các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Tạo cơ hội cho doanh nghiệp giảm giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh
ð
của hàng hóa Malaysia trên thị trường quốc tế
1.3.3. Tăng cường việc thành lập các khu chế xuất, phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng và phát triển các khu mậu dịch tự do, khu chế xuất nhằm tạo điều
kiện cho các hoạt động xuất khẩu.
- Xây dựng hệ thống kho chứa hàng miễn phí tại những khu vực có quy mô
sản xuất hàng xuất khẩu lớn, đặc biệt là đối với những hàng hóa xuất khẩu
cần có điều kiện bảo quản đặc biệt như: rau quả, thủy sản,… Hệ thống sẽ
đảm bảo đầu mối, tiêu thụ sản phẩm kịp thời, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Năm 1980, 70% hàng chế tạo xuất khẩu là sản phẩm của các khu chế xuất.
ð
1.3.4. Chú trọng đến các hoạt động xúc tiến thương mại
- Thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại MATRADE vào năm 1985.
- Tổ chức các hội chợ hàng xuất khẩu, tạo ra những kênh thông tin về sản
phẩm trên thị trường các quốc gia khác nhau. Hỗ trợ thương mại, tư vấn…
1.3.5. Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch
- Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch đối với các ngành công nghiệp non trẻ
chủ yếu thông qua công cụ thuế quan và hạn chế về mặt số lượng.
- Các mặt hàng được bảo hộ chủ yếu thuộc ngành công nghiệp chế tạo: máy
giặt, tivi, điều hòa…
Hiện nay, ngành công nghiệp này đã trở thành một trong những ngành công
ð
nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của Malaysia.
2. Giai đoạn 1990 đến nay
2.1.
Mô hình chính sách
- Thực hiện tự do hóa thương mại kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp chế tạo
2.2.
Nội dung chính sách
2.2.1. Chính sách mặt hàng
- Tập trung đầu tư cho các ngành thế mạnh
+ Đến nay, các ngành hàng ô tô, sản phẩm viễn thông, điều hòa, đĩa
cứng,… đã có vị thế nhất định, là những mặt hàng được ưa chuộng
trong thương mại.
- Thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế tạo và chế biến (thép, ô
tô, điện tử…)
2.2.2. Chính sách thị trường
- Mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực, đặc biệt là thị trường các
nước ASEAN và Trung Quốc.
- Chuyển hướng phát triển nền kinh tế từ hướng nội sang hướng ngoại => hoạt
động ngoại thương trở nên rất năng động, là động lực chính thúc đẩy sự tăng
trưởng của Malaysia.
2.3.
Các biện pháp thực hiện
2.3.1. Tích cực tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do và các tổ chức
thương mại quốc tế
- Tham gia WTO
+ Malaysia tham gia WTO ngày 01/01/1995
+ Trong khi tiếp tục dành ưu tiên cao cho các hệ thống thương mại đa
phương dựa trên luật lệ của WTO, Malaysia cũng đang theo đuổi các
thỏa thuận thương mại khu vực và song phương để bổ sung cho các
phương pháp tiếp cận đa phương để tự do hóa thương mại.
- Tham gia ASEAN
+ Malaysia cũng với Thái Lan, Indonesia, Philippines, Singapore là 5
quốc gia thành viên sáng lập của ASEAN.
+ Đặc biệt, năm 2015, Malaysia đã tiếp quản vị trí Chủ tịch ASEAN và
thực hiện trách nhiệm thúc đẩy một cộng đồng ASEAN mạnh hơn.
- Tham gia AFTA
- Ký kết FTA với rất nhiều nước: Trung Quốc, Chile, Nhật Bản, Parkistan,
New Zealand, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Úc, Hàn Quốc,…
2.3.2. Từng bước thực hiện quá trình tự do hóa thương mại và đa dạng hóa thị
trường
- Thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình quy định của AFTA hoàn thành
năm 2003
- Cam kết về thuế quan trong TPP
+ Xóa bỏ ngay đối với 84,7% số dòng thuế khi Hiệp định có hiệu lực và
xóa bỏ dần có lộ trình đối với các dòng thuế còn lại.
+ Vào năm thứ 11, tổng số dòng hàng cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu
của Malaysia lên tới 99,9%
+ Malaysia áp dụng hạn ngạch thuế đối với 15 dòng thuế: trứng gia cầm,
thịt gà, thịt lợn và thịt bò.
2.3.3. Hỗ trợ thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc thỏa
thuận, kí kết giữa Ngân hàng TW Malaysia (BNM) với các ngân hàng
nước ngoài.
2.3.4. Xúc tiến thương mại
- Thành lập các trung tập thông tin về thương mại và công nghệ để hỗ trợ các
công ty trong nước nghiên cứu và phát triển thị trường
- Thực hiện việc tổ chức, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các kỳ hội chợ,
triển lãm quốc tế trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các công ty mở rộng thị trường sang các nước đang phát triển,
đặc biệt là trong khối ASEAN.
2.3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
- Thực hiện hoạt động tư vấn và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội
ngũ cán bộ làm công tác Marketing
- Yêu cầu chuyên môn kỹ thuật về thiết kế sản phẩm, đàm phán và ký kết hợp
đồng ngoại thương
2.3.6. Các biện pháp về thuế quan
2.3.6.1. Hệ thống thuế
Hệ thống thuế ở Malaysia được Luật pháp liên bang soạn
thảo và được Quốc hội thông qua. Những bộ luật chính về thuế gồm:
+ Luật thuế lợi tức – 1967
+ Luật thuế thu nhập từ tài sản – 1976
+ Luật thúc đẩy đầu tư – 1986
+ Luật thuế doanh thu dầu khí – 1967
+ Luật thuế hoạt động kinh doanh ngoài khơi Labuan – 1990 (một chế
độ thuế ưu đãi cho các công ty hoạt động kinh doanh ngoài khơi)
Thuế gián tiếp gồm có thuế xuất nhập khẩu, thuế bán hàng và
dịch vụ, thuế hàng nội địa, thuế giải trí, thuế tài sản, thuế đường sá.
2.3.6.2. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Malaysia có một hệ thống các hiệp định về thuế toàn diện và
đã kí kết 48 hiệp định về thuế. Chính sách về hiệp định thuế của
Malaysia nhằm tránh đánh thuế 2 lần và khuyến khích nước ngoài trực
tiếp đầu tư.
Các hiệp định thuế của Malaysia tham khảo hiệp ước mẫu của
Tổ chức vì Hợp tác kinh tế và phát triển với một số điều chỉnh.
2.3.6.3. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế là công cụ chính được Malaysia sử dụng để điều tiết
việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thuế suất thuế nhập khẩu của Malaysia ở mức 0 – 300%. Để
bảo vệ các ngành nhạy cảm với nhập khẩu hoặc các ngành chiến lược,
17% dòng thuế của Malaysia được quản lý theo hình thức cấp phép
phi tự động (bao gồm các mặt hàng: xe có động cơ, thiết bị xây dựng,
các lĩnh vực lâm nghiệp, nông nghiệp và khoáng sản). Mức thuế cao
hơn áp dụng cho các mặt hàng xa xỉ và các lĩnh vực được bảo hộ như
ô tô. Thuế nhập khẩu nguyên liệu thô thấp hơn.
Năm 2000, thuế nhập khẩu áp dụng cho 136 loại thực phẩm
(tươi, khô và chế biến) được giảm từ khoảng 5 – 20% xuống còn 2 –
12%. Malaysia cũng giảm mạnh thuế nhập khẩu đối với ngũ cốc chế
biến, rau chế biến, trái cây chế biến/bảo quản, các loại hạt, nước quả,
mì sợi và các loại hải sản khác.
Tuy nhiên, thuế nhập khẩu thuốc lá, các sản phẩm thuốc lá,
đồ uống có cồn và một số thực phẩm chế biến có giá trị cao vẫn cao.
Nhập khẩu gà không nguyên con được quản lý qua hệ thống kiểm tra
vệ sinh và cấp phép. Bermas, cơ quan quốc doanh duy nhất được
quyền nhập khẩu gạo, có trách nhiệm phải mua gạo sản xuất trong
nước và có quyền quyết định về việc nhập khẩu.
Vào tháng 12/1993 và tháng 4/1994, Chính phủ áp dụng thuế
bảo hộ (theo kế hoạch 5 năm) đối với chất dẻo, nhựa tổng hợp và giấy
craft.
Nguyên liệu thô được sử dụng trực tiếp để sản xuất hàng xuất
khẩu được miễn thuế nhập khẩu nếu nguyên liệu đó không được sản
xuất trong nước hoặc nếu nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn về chất lượng và giá cả, chẳng hạn như linh kiện bán
dẫn dùng để lắp ráp hàng bán dẫn xuất khẩu. Malaysia cũng miễn thuế
cho máy móc và thiết bị sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất
hoặc trong nước không sản xuất được.
Thuế xuất khẩu vào khoảng 5 – 10% đặt ra với những mặt
hàng chính: dầu mỏ, gỗ xẻ, cao su, dầu cọ và thiếc. Thuế xuất khẩu
dầu mỏ là 10%. Thuế xuất khẩu các hàng hóa khác được tính trên cơ
sở giá ngưỡng hàng và sẽ không bị đánh thuế nếu giá giảm xuống dưới
mức giá ngưỡng đưa ra. Tháng 8/2000, Chính phủ cho phép một số
nhà xuất khẩu dầu cọ xuất khẩu dầu cọ thô miễn thuế để giảm bớt
lượng dự trữ dư thừa và đẩy giá lên. Chính phủ đã điều chỉnh mức
thuế xuất khẩu các sản phẩm gỗ cây – xóa bỏ thuế hoàn toàn cho một
số loại – để khuyến khích xuất khẩu trong thời gian kinh tế khó khăn.
Tuy nhiên, xuất khẩu gỗ, cao su vẫn phải theo hạn ngạch.
2.3.7. Các biện pháp phi thuế quan
2.3.7.1. Quy định về tiêu chuẩn đối với các hàng hóa dịch vụ
Để được lưu hành trên thị trường, một số loại sản phẩm cuối
cùng (end-products) bắt buộc phải có các loại giấy phép chứng nhận
sau đây do Bộ Y tế Malaysia (Ministry of Health) cấp:
+ Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate)
+ Giấy chứng nhận kinh doanh tự do (Free Sale Certificate – FSC)
+ Giấy chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis
Critical Point Certificate)
+ Giấy chứng nhận áp dụng phương pháp sản xuất tốt (Good
Manufactoring Pradice Certificate)
+ Giấy chứng nhận áp dụng biện pháp vệ sinh dịch tễ (Good
Hygienne Practice Certificate)
Đối với các sản phẩm thuốc: quá trình đăng kí thuốc ở
Malaysia thường khá lâu, có thể lên tới 3 năm đối với một số sản
phẩm để có được giấy phép bán ra thị trường.
Sản phẩm gốm sứ, thêu ren: hoa văn trang trí trên các mặt
hàng này không được sử dụng hình người và con vật.
Các loại sản phẩm đóng gói khi bán ở Malaysia cần được dán
nhãn dinh dưỡng bao gồm: ngũ cốc, bánh mì, sữa, thịt hộp, cá hộp,
rau quả đóng gói, nước hoa quả, các loại đồ uống, nước sốt salad,…
Quy định dán nhãn dinh dưỡng được ban hành vào tháng 3/2003 đề
cập đến các chỉ số dinh dưỡng cần nêu và hình thức trình bày các chỉ
số này trên nhãn sản phẩm. Các quy định này hạn chế việc đưa ra
những thông tin dinh dưỡng chung chung như: giảm hàm lượng đạm,
tỷ lệ cholesterol thấp, hàm lượng chất xơ cao…
2.3.7.2. Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ (IPR) được đề cập đến trong Đạo
luật mô tả thương mại năm 1972, Luật bằng sáng chế năm 1983, Luật
bản quyền năm 1987 và Luật mẫu mã công nghiệp năm 1996.
Năm 2000, Chính phủ Malaysia đã thông qua nhiều luật
mới và sửa đổi các luật hiện hành nhằm tăng cường chính sách bảo vệ
sở hữu trí tuệ của Malaysia và phù hợp với quy định của WTO liên
quan đến Hiệp định bảo vệ sở hữu trí tuệ.
Tháng 9/2000, chính phủ Malaysia đã công bố Luật đĩa
quang học thiết lập cung luật pháp để cấp phép đối với ngành công
nghiệp đã và đang ký bản quyền và kiểm soát việc làm giả các thiết bị
truyền thông quang học.
Malaysia tham gia Hiệp ước Bern và Paris và là một
thành viên của Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế (WIPO)
2.3.7.3. Quy định về kiểm dịch động, thực vật
Ví dụ: mặt hàng thịt và chế biến từ thịt phải có logo “Hala
Food” hoặc chứng nhận đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Logo “Hala
Food” do Phòng phát triển Hồi giáo Malaysia (JAKIM) cấp. Doanh
nghiệp Việt Nam có thể liên lạc với Ban đại diện cộng đồng người
Hồi giáo tại TP.HCM để được tổ chức này xác nhận giấy chứng nhận
của JAKIM.
2.3.7.4. Các biện pháp khác
Ngoài ra, Malaysia còn duy trì chế độ giấy phép xuất nhập
khẩu và văn bản hợp lý xuất khẩu.
Từ năm 2005, Malaysia không còn áp dụng hạn ngạch đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nguồn tài liệu tham khảo
1. MITI – Ministry of International Trade and Industry, Malaysia
2. www.viettrade.gov.vn – Cục xúc tiến thương mại Việt Nam
3. http://www.mcci.com/mcci-v5/index.html - Cục xúc tiến thương mại
Malaysia
4. http://ecvn.com/ROOTSYS/book/member/GioithieuthitruongMalaysia/N
hungDieuCanBiet.html
5. http://www.fistenet.gov.vn/
6. http://www.matrade.gov.my/
- Xem thêm -