0
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc vinh
nguyÔn b×nh minh
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh tiÓu
häc th«ng qua m«n TiÕng ViÖt
LuËn v¨n th¹c sÜ Gi¸o dôc häc
Vinh - 2011
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc vinh
nguyÔn b×nh minh
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh tiÓu
häc th«ng qua m«n TiÕng ViÖt
Chuyªn ngµnh: gi¸o dôc häc (bËc tiÓu häc)
M· sè: 60.14.01
LuËn v¨n th¹c sÜ Gi¸o dôc häc
Ngêi híng dÉn khoa häc:
TS. chu thÞ hµ thanh
Vinh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
cũng như nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu
học, tôi đã tìm hiểu một số vấn đề của giáo dục kỹ năng sống để từ đó đề ra
một số biện pháp vận dụng giáo dục kỹ năng sống vào dạy học môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4.
Để hoàn thành đề tài, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của Tiến sĩ Chu Thị Hà Thanh và Ban giám hiệu của các
trường Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lò. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Chu Thị Hà Thanh - người đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết giúp đỡ tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, cùng giáo viên và học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
Thị xã Cửa Lò đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực hiện đề tài không dài, luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được
những ý kiến nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu............................................................................2
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................2
4.
Giả thuyết khoa học..............................................................................2
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
6.
Phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
7.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
8.
Cấu trúc luận văn..................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................5
1.1.
Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.............................................................5
1.1.1. Nhóm nghiên cứu nước ngoài...............................................................6
1.1.2. Nhóm nghiên cứu trong nước...............................................................6
1.2.
Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................7
1.2.1. Kỹ năng.................................................................................................7
1.2.2. Kỹ năng sống........................................................................................9
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn tiếng Việt................16
1.2.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống.......................................................17
1.3.
Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học môn tiếng Việt.......................................................18
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học...............................................18
1.3.2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học.......................................................................................20
1.3.3. Nội dung, nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học....................................................21
1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kỹ năng
sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt..........................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................32
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................34
2.1.
Khái quát về quá trình giáo dục KNS cho HS lớp 5 trong dạy
học tiếng Việt......................................................................................34
2.1.1. Mục đích khảo sát...............................................................................34
2.1.2. Nội dung khảo sát...............................................................................34
2.1.3. Phương pháp khảo sát.........................................................................34
2.1.4. Đối tượng khảo sát..............................................................................34
2.2.
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua
dạy học môn Tiếng Việt......................................................................36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nhận thức nói riêng........................................................36
2.2.2. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp và
kỹ năng nhận thức cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng
Việt lớp 5.............................................................................................44
2.2.3. Kết quả đánh giá về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức của
học sinh ở các trường Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lò...............56
2.3.
Các nguyên nhân dẫn tới kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nhận thức của học sinh...............................................................59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................62
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC..................................................64
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất lôgic trong việc xây dựng kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nhận thức cho học sinh thông qua dạy học môn
Tiếng Việt............................................................................................64
3.1.1. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nhận thức thông qua dạy học môn Tiếng Việt phải đảm
bảo tính mục đích của môn học và quá trình giáo dục........................64
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nhận thức thông qua dạy học môn Tiếng Việt trên quan
điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách................................................64
3.1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt
phải đảm bảo xuất phát từ quyền và bổn phận của trẻ em..................66
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với
việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo
của học sinh trong giáo dục KNS thông qua việc dạy học môn
tiếng Việt.............................................................................................68
3.2.
Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức
cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường
Tiểu học...............................................................................................71
3.2.1. Thống nhất giữa các lực lượng trong việc triển khai thực hiện
nội dung giáo dục KNS cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học
môn tiếng Việt.....................................................................................71
3.2.2. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh lớp 5 có cơ hội rèn
luyện KNS..........................................................................................72
3.2.3. Thiết kế bài tập thực hành KNS trong quá trình dạy học môn
tiếng Việt để rèn luyện KNS cho học sinh lớp 5.................................76
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Việt theo hướng tăng
cường rèn luyện KNS cho người học.................................................79
3.2.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả môn tiếng Việt
gắn liền với đánh giá KNS của học sinh.............................................84
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNS..................................85
3.3.
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp......................................86
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm.......................................................................86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm........................................................................86
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm.................................................................86
3.3.4. Giáo án khảo nghiệm..........................................................................86
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................92
1.
Kết luận...............................................................................................92
2.
Kiến nghị.............................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 1.
Thái độ của học sinh lớp 5 về việc tham gia kỹ năng giao tiếp
......................................................................................................38
Bảng 2.
Mức độ tham gia giao tiếp của học sinh lớp 5 trong quá
trình học môn Tiếng Việt..............................................................40
Bảng 3.
Thái độ tham gia tự nhận thức của học sinh lớp 5 trong quá
trình học môn Tiếng Việt..............................................................41
Bảng 4.
Mức độ tham gia tự nhận thức của học sinh lớp 5 trong quá
trình học môn Tiếng Việt..............................................................43
Bảng 5.
Những kỹ năng sống được giáo viên quan tâm giáo dục cho
học sinh trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt........................50
Bảng 6.
Thực trạng sử dụng hình thức tích hợp giáo dục kỹ năng
giao tiếp và kỹ năng nhận thức....................................................53
Bảng 7.
Hình thức được sử dụng trong giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt lớp 5..............................54
Bảng 8.
Thực trạng kỹ năng giao tiếp và nhận thức của học sinh lớp 5
......................................................................................................56
Bảng 9.
Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh Tiểu học trong
quá trình học môn tiếng Việt lớp 5...............................................57
Bảng 10.
Thực trạng về tính tự chủ của học sinh lớp 5 khi giao tiếp và
tự nhận thức..................................................................................58
Bảng 11.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rèn kỹ năng giao tiếp và
kỹ năng nhận thức.........................................................................60
Bảng 12.
Những khó khăn mà giáo viên gặp trong việc rèn kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng nhận thức cho học sinh....................................61
1
Bảng 13.
Một số nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng
Việt lớp 5......................................................................................70
Bảng 14.
Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các vấn đề có
tính nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp..................87
Bảng 15.
Nhận xét đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các
biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức cho
học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt cấp Tiểu học..............89
Hình:
Hình 2.1.
Bầu không khí chiếm 50% thành công của giờ học giá trị...........75
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện, một con người
hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần phải
được bắt đầu ngày từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên
ghế nhà trường. Có thể nói, việc xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức và tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ mà nhà trường nói
riêng và ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức mà
đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng
trong xã hội ngày nay.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm,
một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết và ở
mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống
rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học
sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương. Giáo dục kỹ năng
sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội,
cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được những thế hệ trẻ phát triển
toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế.
Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống, trên cơ sở những quan niệm, có
thể hiểu: kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống trở thành xu
2
thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, để thực hiện việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang
từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị
những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả
năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy, chúng tôi chọn
đề tài nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
môn Tiếng Việt.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống thông qua môn Tiếng Việt
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và cách thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
môn Tiếng Việt
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt giáo viên biết lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống theo một quy trình bao gồm các giai đoạn, các bước,
được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, phù hợp với lô-gic hoạt động nhận
thức, lô-gic quá trình dạy học thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt ở Tiểu học.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua môn Tiếng Việt
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
ở các trường Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lò
5.3. Đề xuất quy trình thiết kế và quy trình tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua môn học Tiếng Việt
5.4. Thử nghiệm cách thức, quy trình xây dựng và tổ chức giáo dục kỹ
năng sống trong dạy học môn Tiếng Việt mà đề tài đã nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu trên cơ sở các bài trình bày tài liệu chương
trình Tiếng Việt hiện hành (chương trình sau năm 2000) với hình thức dạy học
trên lớp môn Tiếng Việt ở lớp 5
- Về địa bàn, luận văn chỉ nghiên cứu ở một số trường tiểu học trên địa
bàn Thị xã Cửa Lò
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài
liệu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng ph ương pháp này
để phân tích, tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin
cần thiết.
7.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân
loại, hệ thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát học sinh: Thông qua các giờ học môn Tiếng Việt lớp 5
(Hành động, lời nói, nét mặt, cử chỉ…)
- Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với giáo viên bộ
môn và học sinh để tìm hiểu nhận thức như thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ
năng giao tiếp và kỹ năng nhận thức, việc thực hiện kỹ năng này như thế nào.
7.2.3. Phương pháp điều tra viết: Sử dụng Ankét lấy ý kiến của giáo
viên, học sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý
kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài như thực trạng, hệ
thống tiêu chí, hệ thống biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho người học.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa
học, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng các
phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin
cậy cho đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Cơ sở thực tiễn
Chương 3. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống
cho con người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học
ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân
xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất
mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở
những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện
cho hướng nghiên cứu này có P.Ia. Galperin, V.A. Crutexki, P.V. Petropxki…
P.Ia. Galperin trong các công trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo giai đoạn [11]. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên
cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ năng lao động gắn
với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V. Tseburseva, Trần Trọng
Thủy, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A. Menchinxcaia, Hà Thị
Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I. Kixegops, Nguyễn
Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của
UNESCO (Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc),
WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) cũng
như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nước… Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các
kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các
điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó… Trong
chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận
thức và kỹ năng giao tiếp.
6
1.1.1. Nhóm nghiên cứu nước ngoài
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) ở Campuchia được xem xét dưới góc độ
năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được
triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong
cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống
trong đời sống gia đình.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp
cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích
hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001, giáo dục KNS ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp
cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải
quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng
hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai v v….
1.1.2. Nhóm nghiên cứu trong nước
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau
hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện Chiến
lược và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 - 25 tháng 10 năm 2003 tại
Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về
kỹ năng sống. Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo
dục phổ thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương
7
trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng
ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, Tự
nhiên - Xã hội (ở lớp 1 - 3) và môn Khoa học (ở lớp 4 - 5). Kỹ năng sống
được giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”. Nhìn
chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho học sinh nói riêng đã
được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới
các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề giáo dục KNS nói chung và giáo dục
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức nói riêng thông qua môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học thì chưa có đề tài nào nghiên cứu vì vậy chúng tôi chọn đề
tài này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau, về
vấn đề này.
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những
điều kiện nhất định. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện
hành động có kết quả. Ông còn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ
nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.U. Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và
thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của K.K. Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con
người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở
của kinh nghiệm cũ.
8
Theo quan điểm của P.A. Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó
là sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một
hình thức vận động cụ thể.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng” [8].
Theo G.S.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức
trong hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực
hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích
đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chúú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn
được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều
nhằm vào một mục đích nhất định.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kỹ năng là năng
lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng
quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ
năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt được mục đích đề ra.
9
1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
a. Kỹ năng sống
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một
số tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống như sau:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hành ngày (UNESCO). Tổ chức y tế thế giới
(WTO) cho rằng, kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con người cần
để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý
xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả
những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Theo chương
trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF,
1996), kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ
năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu
với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với
hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
3) Kỹ năng giải quyết xung đột
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ được cú sốc
10
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành.
Ở Bhutan, người ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát
triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm
cách và cuộc sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần
- Niềm tin và thực hành
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác
- Truyền thống xã hội
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp liên nhân cách
- Lãnh đạo
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
- Hệ thống tin dụng nhỏ
- Hợp tác
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá
- Trao đổi giữa những nền văn hoá
- Văn hoá địa phương
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá
Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn
đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định,
hài hoà và kỹ năng ra quyết định.
Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính
cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những
- Xem thêm -