Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mác lê nin...

Tài liệu Mác lê nin

.DOCX
45
517
82

Mô tả:

Câu 1: So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Từ đó rút ra giá trị thực tiễn của phương pháp biện chứng đối với các ngành khoa học trong đó có lĩnh vực kiến trúc, xây dựng. I/ So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình  Khái niệm phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng thế giới thành hệ thống các nguyên lý,quy luật khoa học nhằm xây dựng các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.  Khái niệm phép siêu hình: tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến. Phương pháp biện chứng + Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau. + Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. Phương pháp siêu hình + Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối. + Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng. Kết luận Phương pháp biện chứng thể hiện tư duy Phương pháp siêu hình là phương pháp mềm dẻo, linh hoạt. Phương pháp biện xem xét sự vật trong trạng thái biệt lập, tĩnh chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại với một tư duy cứng nhắc, "chỉ nhìn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con thấy mối quan hệ qua lại giữa những sự vật người nhận thức và cải tạo thế giới. ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại..mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh.. mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ thấy cây mà không thấy rừng. II/Giá trị thực tiễn của phương pháp biện chứng   Phương pháp biện chứng là đỉnh cao của tư duy khoa học. Mác khẳng định: các nhà triết học trước đây chỉ tìm mọi cách giải thích thế giới bằng những cách khác nhau, song cái chính là cải tạo thế giới. Có thể nói rằng cho đến nay, phép biện chứng duy vật vẫn là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học duy nhất đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử đó mà chưa có một học thuyết nào có thể thắng thế được.  Chỉ có phép biện chứng duy vật mới có giải thích khoa học về những quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy, nắm được quy luật vận động của lịch sử, đem lại một giải pháp khoa học cho những vấn đề đó 1 cách khoa học. - Nhờ có phương pháp biện chứng duy vật mà nhiều nhà khoa học liên ngành ra đời. Những khoa học này là những khoa học giúp mình nó có nhiệm vụ nghiên cứu những mối quan hệ qua các lĩnh vực của thế giới khách quan. Ví dụ như Hóa – Sinh, Lý – Hóa, Tâm sinh lý… III/Giá trị thực tiễn của phương pháp biện chứng trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng: Phương pháp biện chứng có giá trị thực tiễn rất lớn trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng. Dựa trên khái niệm và ý nghĩa phương pháp luận của phương pháp biện chứng ta có thể rút ra một số nguyên tắc chung cho công việc thiết kế, xây dựng một công trình.  Muốn có một đồ án thiết kế tốt cần phải trải qua một quá trình nghiên cứu, phân tích, tư duy sâu sắc chứ không thể dựa trên những cảm nhận chủ quan, quá trình này gồm 4 bước: + Phân tích khái niệm:   Khi bắt tay vào công việc thiết kế kiến trúc hay xây dựng một công trình trước tiên phải hình thành những ý niệm chung và tổng quát, những khái niệm cơ bản. Phân tích những khái niệm đó sẽ giúp nắm được nguyên lý chung chỉ đạo cả quá trình thiết kế, xây dựng nêu lên những vấn đề tổng quát những mục đích yêu cầu cần phải đạt được.  Kết quả phân tích về khái niệm là kết tinh của những quan điểm có được nhờ vào những kinh nghiệm, khả năng suy nghĩ, phân tích, qua sự phát triển của ý thức, tu tưởng để áp dụng những quan điểm đó vào từng trường hợp cụ thể của những công trình sẽ thiết kế, xây dựng. +      + Phân tích về thích dụng: Các trang thiết bị phục vụ cho sự hoạt động của công trình. Thời gian, tần suất và chu kì hoạt động của công trình. Các yêu cầu vệ sinh môi trường. Các mối liên hệ về không gian sử dụng, dây chuyền, lối đi lại Kích thước theo tiêu chuẩn quy phạm. Phân tích về môi trường:  Một công trình kiến trúc được thiết kế xây dựng lâu dài để con người sử dụng luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện tự nhiên và môi trường xung quanh(môi trường tự nhiên và môi trường xã hội). + Phân tích về kỹ thuật, kinh tế:  Kỹ thuật và kinh tế có vai trò quan trọng và liên quan chặt chẽ tới công việc nghiên cứu thiết kế, sáng tác.  Có tính xuyên suốt trong một quá trình dài và liên tục gồm 3 giai đoạn: thiết kế, thi công xây dựng, sử dụng và bảo quản công trình.  Trong cả quá trình thiết kế và thi công xây dựng phải chú ý nhiều yếu tố sao cho vẫn phải đảm bảo kỹ thuật công trình và công trình cũng phải mang tính kinh tế cao.  Trong quá trình thiết kế, xây dựng nếu ý tưởng sáng tạo mới đem lại nhiều lợi ích cho công trình thì cần phát huy ý tưởng đó tránh những thiết kế trùng lập, thiếu sáng tạo không có nhiều lợi ích cho quá trình thiết kế và xây dựng.  Trong quá trình thiết kế hay xây dựng một công trình nào ngoài việc thiết kế hay xây dựng phù hợp với những yêu cầu hiện tại còn cần phải nhìn ra những vấn đề có thể phát sinh trong tương lai để đưa ra những biện pháp phù hợp hay thiết kế và xây dựng không chỉ đáp ứng những yêu cầu trong hiện tại mà còn phải đáp ứng được những khuynh hướng phát triển trong tương lai. Câu 2: Phân tích chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác – Lênin. Từ đó đi đến khẳng định những giá trị của triết học Mác – Lênin đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Câu 3: Từ việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức từ đó vận dụng vào giải thích quá trình đề ra đường lối mới. I.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: 1. Khái niệm Vật chất: Là:     Một phạm trù triết học Tồn tại khách quan Con người có thể nhận thức Con người có thể chụp lại và truyền đi Vật chất tồn tại bằng cách nào và tồn tại ở đâu ?  Vận động là phương thức tồn tại của vật chất  Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất  Không gian 3 chiều, thời gian 1 chiều  Không gian, thời gian mang tính chất khách quan, tính viễn cửu, tính vô hạn Ý thức: Nguồn gốc:  Tự nhiên: + Bộ óc con người + Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan  Xã hội: + Lao động + Ngôn ngữ Bản chất và kết cấu của ý thức:   Bản chất: Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, phản ánh năng động tạo thế giới khách quan vào đầu óc con người. Kết cấu: gồm tri thức, tình cảm, ý chí. 2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a.    Vai trò của vật chất đối với ý thức: Vật chất có trước, ý thức có sau Vật chất là nguồn gốc của ý thức Vật chất quyết định ý thức Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau (2 Chiều) VD: Trong một công ty, tiền là vật chất đối với người công nhân. Công nhân sẽ làm việc tốt nếu có tiền lương tốt. b. Tác động của ý thức với vật chất:  Tích cực + Trí thức đúng đắn đề ra mục tiêu, phương hướng + Biện pháp tổ chức, hoạt động thực tiễn + Ý chí mạnh mẽ thực hiện mục tiêu  Tiêu cực: Thất bại Thành công Ý nghĩa phương pháp luận:     Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan Phát huy tính năng động chủ quan Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, bảo thủ, trì trệ Tri thức giữ vai trò quyết định nhất đến sự phát triển ý thức. II. Vận dụng: Trước những bối cảnh thế giới có những biến đổ sâu sắc, trong giai đoạn hiê ̣n nay chúng ta cần chú ý vâ ̣n dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tô ̣c với sức mạnh của thời đại như sau: Mô ̣t là: Đảng ta luôn xác định cách mạng Viê ̣t Nam là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n không thể tách rời của cách mạng vô sản toàn thế giới, Viê ̣t Nam tiếp tục đoàn kết và ủng hô ̣ các phong trào cách mạng, các xu hướng và trào lưu tiến bô ̣ của thời đại vì các mục tiêu hoà bình, đô ̣c lâ ̣p, dân tô ̣c, dân chủ và tiến bô ̣ xã hô ̣i ==n Viê ̣t Nam tiến hành đổi mới là góp phần thiết thực vào đổi mới CNXH, vào sự nghiê ̣p cách mạng chung của nhân dân thế giới. Hiê ̣n nay cuô ̣c đấu tranh "ai thắng ai" giữa CNXH và CNTB trên phạm vi toàn thế giới vẫn đang tồn tại, mục tiêu bất biến của chúng ta vẫn là đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và đi lên CNXH, có như vâ ̣y chúng ta mới giữ vững được đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c, thực hiê ̣n sự nghiê ̣p đổi mới đất nước thành công. Hai là: Giữ vững nguyên tắc đô ̣c lâ ̣p tự chủ, tự lực tự cường, chủ trương tâ ̣n lực phát huy sức mạnh dân tô ̣c... trên cơ sở đó để tranh thủ và tâ ̣n dụng được sự đồng tình và ủng hô ̣ rô ̣ng rãi của lực lượng bên ngoài, nhằm thực hiê ̣n thắng lợi mục tiêu cách mạng mỗi thời kỳ. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNHHHĐH hiê ̣n nay, chúng ta phải mở rô ̣ng quan hê ̣ kinh tế đối ngoại, tranh thủ vốn, kinh nghiê ̣m quản lý, công nghê ̣ và ra nhâ ̣p thị trường quốc tế, nhưng phải trên cơ sở đô ̣c lâ ̣p tự chủ, phát huy đầy đủ các tếu tố nô ̣i lực, dựa vào các nguồn lực trong nước là chính... Nếu không đô ̣c lâ ̣p tự chủ, không phát huy đầy đủ nô ̣i lực thì không thể đứng vững và đi lên mô ̣t cách vững chắc, lâu bền và cũng không thể hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế mô ̣t cách bình đăng.. Chỉ có phát huy cao nhất các nguồn nô ̣i lực, trước hết là nguồn lực con người, chúng ta mới có thể thu hút và sử dụng có hiê ̣u quả nguồn lực bên ngoài, mới bảo vê ̣ được đô ̣c lâ ̣p, chủ quyền khi hô ̣i nhâ ̣p với thế giới. Ba là: Hồ Chí Minh là người đă ̣t nền móng cho đường lối ngoại giao rô ̣ng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá, hợp tác nhiều mă ̣t với tất cả các nước, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng đô ̣c lâ ̣p chủ quyền, toàn ven lãnh thổ của nhau, không can thiê ̣p vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của nhau, bình đăng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tranh chấp tồn tại bằng hoà bình thương lượng. §.Hiê ̣n nay cục diê ̣n thế giới và khu vực đang còn nhiều biến đô ̣ng, đang tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, cụ thể như Viê ̣t Nam: HViê ̣t Nam với nhiều ưu thế về địa chính trị, tiềm năng về mọi mă ̣t ( Viê ̣t Nam có khả năng tham gia giải quyết các vấn đề khu vực và thế giới. Song cũng tạo nguy cơ Viê ̣t Nam trở thành địa bàn tranh chấp, xung đô ̣t lợi ích chiến lược giữa các nước lớn, giữa các lực lượng. HViê ̣t Nam tiến hành đổi mới, mở cửa, hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế trong điều kiê ̣n hê ̣ thống XHCN lâm vào thoái trào ( lực lượng đế quốc đẩy mạnh tiến công bằng "diễn biến hoà bình" ( suy yếu, lâ ̣t đổ CNXH ở Viê ̣t Nam. HCuô ̣c cách mạng khoa học và công nghê ̣ và xu thế toàn cầu hoá đang phát triển (thời cơ, thách thức lớn cho các nước). Trước bối cảnh đó, để đứng vững và phát triển, chúng ta phải xử lý khéo léo các mối quan hê ̣: chủ đô ̣ng thực hiê ̣n đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rô ̣ng tối đa quan hê ̣ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước có chế đô ̣ xã hô ̣i khác nhau ( từ đó tạo thế đứng lâu dài và nâng cao vị thế của Viê ̣t Nam trên trường quốc tế. Câu 4: Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, qua đó vận dụng vào giải thích quan điểm của ĐCSVN trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa. I. Khái niệm: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý về sự phát triển Là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).  Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến  Nội dung nguyên lý: + Theo phép biện chứng duy vật, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. + Theo cách tiếp cận đó, phép biện chứng duy vật chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi không ngừng. Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau + Cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng: Là tính thống nhất vật chất của thế giới. + Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất là vật chất. Ý thức của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất. + Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải xem xét đầy đủ các mối liên hệ của sự vật đó với các sự vật khác; liên hệ trực tiếp và cả mối liên hệ gián tiếp; đồng thời xem xét các mối liên hệ giữa các yếu tố, thuộc tính bên trong của sự vật. + V.I. Lênin viết: “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”.  Ý nghĩa phương pháp luận: + Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, đa dạng. + Do đó muốn nhận thức đúng và từ đó có phương pháp tác động có hiệu quả vào mỗi sự vật phải có quan điểm toàn diện.  Nguyên lý về sự phát triển:  Nội dung nguyên lý: + Phát triển là phạm trù triết học khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. + Như vậy, sự phát triển là quá trình không ngừng gia tăng về trình độ, về kết cấu phức tạp của sự vật và do đó làm nảy sinh tính quy định mới cao hơn về chất. + Phép biện chứng duy vật khăng định sự phát triển, đổi mới là quá trình diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy của con người. + Phép biện chứng duy vật khăng định phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật, hiện tượng nhưng không diễn ra một cách trực tuyến, mà quanh co, phức tạp, theo hình xoáy ốc; trong đó có thể có bước thụt lùi tương đối. + Phép biện chứng duy vật khăng định nguồn gốc của sự phát triển nằm ngaytrong bản thân sự vật, từ cấu trúc của sự vật, do mâu thuẫn bên trong sự vật quy định. + Do đó phát triển là tự thân phát triển, là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật.  Ý nghĩa phương pháp luận: + Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta rút ra được phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới. II. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và Nguyên lý về sự phát triển. Lý do: • Khi xem xét việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. • Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một sự việc hiện tượng mà cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta phải xem xét nó trong tính toàn ven của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Lợi ích Chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng quát hơn. Chăng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất yếu không, hội nhập có phải là hoà tan hay không, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của phép biện chứng mối liên hệ phổ biến. Câu 5: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng những ý nghĩa đó như thế nào? Sự tồn tại của Cái chung và cái riêng  Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan. Cái đơn nhất là phạm trù triết học để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác.  Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định ,mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác, những mối liên hệ giống nhau, hay lặp lại ở nhiều cái riêng. Cái chung thường chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại.  Cái riêng xuất hiện chỉ tồn tại được trong một khoảng thời gian nhất định và khi nó mất đi sẽ không bao giờ xuất hiện lại, cái riêng là cái không lặp lại.  Cái chung tồn tại trong nhiều cái riêng, khi một cái riêng nào đó mất đi thì những cái chung tồn tại ở cái riêng ấy sẽ không mất đi, mà nó vẫn còn tồn tại ở nhiều cái riêng khác. Câu 6: Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mọi thời kỳ. I. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam Ngày 3H2H1930, lịch sử Việt Nam diễn ra một sự kiện trọng đại: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng ta ra đời là kết quả của sự chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của đồng chí Nguyễn ái Quốc và các đồng chí tiền bối của Đảng. Đồng chí Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu chủ nghĩa Mác H Lênin và truyền bá vào Việt Nam. Người đã kết hợp chủ nghĩa Mác H Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước để tổ chức ra Đảng ta. Người đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác H Lênin, đề ra đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, vạch ra cương lĩnh cách mạng của Đảng một cách đúng đắn ngay từ đầu. Nhờ đó mà Đảng sớm trở thành một lực lượng chính trị vững mạnh và lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Hơn 60 nǎm qua, lịch sử Việt Nam ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng. Vai trò đó không ngừng được mở rộng và nâng cao, vượt qua mọi sự chống phá của kẻ thù và sự tranh chấp của những thế lực đối lập. Việc Đảng ra đời và xác lập vai trò lãnh đạo cách mạng là điều tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật của thời đại và điều kiện hiện thực của Việt Nam. Sự phù hợp với quy luật của thời đại được chứng minh bởi vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng MácH Lênin. Còn điều kiện hiện thực của Việt Nam được nhận thức qua phân tích tính chất, đặc điểm xã hội Việt Nam; tình hình và thái độ các giai cấp, tầng lớp xã hội; từ đó thấy những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội và đòi hỏi khách quan của lịch sử đối với giai cấp công nhân Việt Nam và Đảng H đội tiên phong của giai cấp. II Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng: • Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã mở ra một kỷ nguyên mới. • Thắng lợi của cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. • Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Vậy nên: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam được tạo nên do nhiều nhân tố xong những thắng lợi đó chủ yếu là do Đảng lãnh đạo Ngay từ khi vận động thành lập Đảng, Nguyễn Ái QuốcH người sáng lập Đảng ta H đã thấy phải có đảng cách mạng và đảng có vững thì cách mạng mới thành công. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (nǎm 1930) ghi rõ: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng là cần phải có một Đảng cộng sản có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải trong đấu tranh mà trưởng thành". Trải qua hơn nửa thế kỷ hoạt động, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc tính đúng đắn của luận điểm nói trên. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tổng kết quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng, đã nêu lên một bài học cơ bản: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm về sự lãnh đạo và xây dựng đảng của Đảng ta là việc làm thiết thực, trọng yếu, bảo đảm cho cách mạng phát triển vững chắc, nhằm thực hiện mục tiêu: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 1. Kết quả • Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một thuộc địa nữa phong kiến đã trở thành một quốc gia:    Độc lập Tự do Phát triển kinh tế theo con đường chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa Có quan hệ quốc tế rộng rãi Có vị thế quan trọng trong khu vực và quốc tế   Nhân dân từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội Đất nước ta từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. • Những nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi và ý nghĩa của cách mạng Việt Nam là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng taH Đảng Cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. 2. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám thắng lợi do có những điều kiện khách quan thuận lợi, song nếu thiếu những điều kiện chủ quan, nhất là thiếu sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, thì cách mạng không thể thành công. Đảng đã lãnh đạo việc chuẩn bị khởi nghĩa một cách chu đáo, đồng thời nắm vững thời cơ lịch sử để phát động Tổng khởi nghĩa trong những ngày tháng tám. Đó là nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám nǎm 1945. H Kháng chiến chống thực dân Pháp thành công, trước hết do Đảng đề ra và nắm vững đường lối chiến tranh toàn dân, toàn diện, lâu dài. Đảng lại giải quyết đúng hàng loạt vấn đề trọng yếu: xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện từng bước vấn đề ruộng đất cho nông dân, chǎm lo phát triển sản xuất trong kháng chiến, xây dựng hậu phương, phục vụ kháng chiến, công tác vùng địch tạm chiếm, v.v.. H Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là cuộc đụng đầu lịch sử, một thử thách lớn đối với Đảng và dân tộc Việt Nam. Đảng đã khéo kết hợp sức mạnh của hai miền Nam H Bắc, sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại. Đường lối chính trị, quân sự đúng đắn và phương pháp cách mạng sáng tạo do Đảng đề ra, không những đã tránh cho dân tộc bị mất nước, làm nô lệ, mà còn giành thắng lợi vẻ vang, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Câu 7: Từ việc nghiên cứu mới quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng, anh (chị) hãy giải thích hiện tượng một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên thoái hóa, biến chất. I. Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng 1. Khái niệm    Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. Phạm trù bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Phạm trù hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. Ví dụ: Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập với nhau.  Sự thống nhất: + Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của vật chất. Ví dụ: SV giỏi biểu hiện qua điểm tốt, học lực giỏi. + Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Ví dụ: XH phong kiến ld thủ công: công cụ thô sơ, mối quan hệ con người, con người với tự nhiện, năng suất lao động thấp + CNTB xuất hiện, nền sản xuất tiên tiến hiện đại, máy móc khoa học, năng suất lao động cao.  Sự đối lập: Bản chất: + Cái chung, cái tất yếu + Cái bên trong + Cái ổn định Hiện tượng + Cái riêng, cái phong phú, đa dạng + Cái bên ngoài + Thường xuyên biến đổi 3. Ý nghĩa pp luận:  Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng phải dựa vào bản chất chứ không dừng lại ở hiện tượng. VD: Nhìn thấy một người đep thì bảo rằng tốt. Đánh giá XHVN qua hiện tượng: sự thoái hóa, tham ô ở 1 số Đảng viên để đánh giá XHVN đi xuống là không đúng, cần phải nhìn vào bản chất XHVN trong lịch sử luôn có những thay đổi theo chiều hướng tích cực. Do đó để đánh giá sự vật, hiện tượng thì phải nhìn vào bản chất của vấn đề. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng phải căn cứ vào bản chất. II. Giải thích hiện tượng:  Hệ quả của việc độc quyền chính trị Trong Hiến pháp đã thể hiện mầm mống và sự bắt đầu của sự suy thoái, đó là Điều 4 khi cho phép đảng lãnh đạo độc quyền và tuyệt đối. Và bản thân những cái gì độc quyền sẽ trở nên lạm quyền và lạm quyền thì tất yếu sẽ dẫn đến sự suy thoái. Con người cũng vậy thôi, chứ đừng nói một đảng phái, sự độc quyền, độc quyền quá lâu và thiếu sự minh bạch trong một thời gian dài nên đã dẫn tới tình trạng như hiện nay. Đó là tình trạng sa hóa đạo đức của cán bộ lãnh đạo là khá nhiều. Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển, nhưng hiện tượng chỉ phản ánh cái riêng, cái cá biệt của sự vật. Trong điều kiện Đảng CSVN đang tự cho mình vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội, nghĩa là họ đang nắm giữ điều quyết định sự phát triển và tồn tại của đất nước. Do đó, nếu sự tha hóa của một bộ phận không nhỏ đảng viên lãnh đạo trở thành vấn đề bản chất của Đảng thì là điều cực kỳ nguy hiểm. Giải pháp: Cần phải có một sự cởi mở về chính trị, phải có sự tham gia và giám sát của một hệ thống Xã hội Dân sự, đồng thời phải có sự tham gia điều hành của những chính đảng chính trị khác. Có nghĩa là phải có đa nguyên về chính trị, để họ có thể giám sát lẫn nhau. Có như thế thì chúng ta mới hạn chế được sự lạm quyền và như vậy mới có thể có sự phát triển. Câu 8: Từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên, hãy cho biết sự khẳng định của Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI : ‘Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại’. Có phải là tất nhiên không? Tại sao? a. Khái niệm - Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác. - Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác. Ví dụ: Học hành chăm chỉ, phương pháp học tốt, nắm chắc kiến thức cơ bản ứng dụng nhiều trong thực tế thì sẽ đạt được kết quả tốt là điều tất nhiên. Nhưng đến khi thi lại gặp chuyện buồn, ảnh hưởng đến tư tưởng khiến kết quả không tốt là điều ngẫu nhiên. - Như vậy, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản, bên trong gắn với tất nhiên còn nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên. b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên: - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, tất nhiên đóng vai trò quyết định (do tất nhiên là do những nguyên nhân cơ bản, bên trong) VD: Hôm nay thi – tất nhiên, 1 vài bạn bị bệnh không thi đc – ngẫu nhiên, kì thi vẫn diễn ra – tất nhiên - - Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên. VD: 1 cuộc CM thì phải có vị lãnh tụ đứng đầu tuy nhân ai là lãnh tụ là ngẫu nhiên. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau: Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tuy nhiên, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. VD: Trao đổi hàng hóa trong XH cộng sản nguyên thủy là ngẫu nhiên, ngày nay trao đởi hàng hóa là tất nhiên do LLSX phát triển, nhu cầu con người tăng lên, là tất nhiên để đạt được 1 giá trị lớn (giá trị thặng dư) không mang tính chất như XHCSNT. c. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên. (trong hoạt động thực tiễn, ngoài phương án chính, người ta thường có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra). VD: Ngày đi thi đem theo viết là tất nhiên. Tuy nhiên phải đưa ra phương án dự phòng là đem nhiều viết để tránh viết hết mực)  Cần tạo điều kiện để cản trở hay thức đẩy sự chuyển hóa giữa tất nhiên – ngẫu nhiên, nếu như thấy sự chuyển hóa có lợi hay bất lợi. VD: Sự trao đổi hàng hóa trong XHNT là ngẫu nhiên, ngày nay là tất nhiên làm cho kinh tế, xã hội phát triển là điều tốt nên cần tạo điều kiện cho nền KT hàng hóa phát triển. Đất nước trên con đường phát triển: - - - - Tại Đại hội Đảng Toàn Quốc Khóa XI diễn ra khi đất nước đang trên đà phát triển trong những năm đầu của thế kỉ 21, trong văn kiện của Đại hội Đảng có nêu: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; phát huy sức mạnh dân tộc; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” là một điều tất nhiên. Dân tộc ta có truyền thống yêu nước cần cù lao động, biết đấu tranh, cộng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta có thể phát huy hết sức mạnh để đưa nước Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh. Nước ta sẽ ngày càng hiện đại và trở thành 1 nước công nghiệp hiện đại là điều tất nhiên. Đó chỉ là sự tiên đoán và mục tiêu mà chúng ta phải phấn đấu lúc này cái ngẫu nhiên trở nên quan trọng. Đại hội đảng lần thứ 11 diễn ra năm 2011 qua đó đã ba năm trôi qua, mục tiêu của chúng ta là trong vòng gần 10 năm có thể xây dựng một Việt Nam công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thế mà 3 năm qua chúng ta chưa thấy một chuyển biến tích cực nào, điều đó cho thấy ngẫu nhiên ở đây đóng vai trò quan trọng, cái ngẫu nhiên làm cho quá trình phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm đi. Chúng ta đã vạch ra đường lối đúng đắn cho mình. Trải qua bao nhiêu thế hệ đây là lúc thời cơ chín muồi để chúng ta phát triển đi lên trở thành cường quốc trong bối cảnh hội nhập. VN đã hội tụ mọi yếu tố để có thể vươn mình phát triển, điều quan trọng là chúng ta biết tận dụng thời cơ như thế nào, năng lực lãnh đạo của Đảng ra sao. Kết luận: Xã hội sẽ ngày càng phồn vinh đó là điều tất nhiên. VN có đi theo vòng xoáy đó hay ko là ngẫu nhiên! Câu 9: Từ việc nghiên cứu nội dung quy luật lượng- chất vận dụng vào xem xét quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới ở Việt Nam Nội dung quy luật lượng chất: HVị trí của quy luật: Đây là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển. H Nội dung quy luật: + Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Cái gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác thì đó là chất của sự vật.  Chất của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ.  Chất của sự vật bộc lộ thông qua những thuộc tính của nó.  Chất của sự vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn tạo bởi phương thức liên kết. + Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, cũng như của các thuộc tính của sự vật.  Nếu như chất là cái làm cho nó là nó, thì lượng là cái chưa làm cho nó là nó.  Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân biệt đó phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của sự vật với các sự vật khác.Ở mối quan hệ này thì là chất song sang mối quan hệ khác nó lại đóng vai trò là lượng. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:  Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt : lượng và chất.  Chúng gắn bó hữu cơ với nhau, quy định lẫn nhau trong đó lượng là cái thường xuyên biến đổi, chất là cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sự vật chuyển hóa, chất mới ra đời thay thế chất cũ.  Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau một quá trình tích luỹ những thay đổi về lượng trong một khoảng giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự thay đổi về chất.  Khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật được gọi là độ.  Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Phạm trù Độ cũng nói lên sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.  Độ tiếp tục biến đổi tới một giới hạn nhất định để làm thay đổi về chất, sự thay đổi tại điểm tới hạn gọi là Điểm nút.  Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật. Sự vật phát triển thông qua những độ khác nhau, do đó tạo thành một đường nút của những quan hệ về độ trong quá trình phát triển. Tại điểm nút, sự thay đổi vế chất của sự vật được gọi là bước nhảy.  Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật. Sự chuyển hoá được thực hiện là do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra. Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ, tuỳ theo sự tích luỹ về lượng trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau.  Các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy đột biến là bước nhảy thực hiện trong thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu sự vật. Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ từng bước băng cách tích lũy dân dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.  Căn cứ vào các hình thức của bước nhảy có bước nhày toàn bộ và bước nhảy cục bộ. • Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật. • Bước nhảy cục bộ là bước nhảy thay đổi của những mặt những yếu tố riêng lẻ của sự vật. Ý nghĩa pp luận:      Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn những thay đổi về lượng, thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi. Chống lại quan điểm tả khuynh. Chống lại quan điểm hữu khuynh. Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy. Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chín muồi. Vận dụng vào xem xét quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới ở Việt Nam: Ở nước ta, lịch sử đã đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, khi chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam bắt gặp con đường Cách mạng tháng Mười Nga, hoà nhập vào xu hướng tiến hoá chung của nhân loại : quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đó là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng