BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ
NỘI THẤT DẦU KHÍ (PID)
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ NHƯ NGỌC
MÃ SINH VIÊN
: A18532
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ
NỘI THẤT DẦU KHÍ (PID)
GV hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết
SV thực hiện : Ngô Như Ngọc
Mã SV
: A18532
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí, em
đã hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí”. Để hoàn thành được bài Khóa luận
này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn
Thị Tuyết, giảng viên trường Đại học Thăng Long. Trong quá trình làm bài Khóa luận,
cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, cung cấp thêm kiến thức về chuyên ngành, cũng
như chỉ ra những thiếu sót và định hướng tốt hơn cho bài Khóa luận của em. Qua đây
em cũng xin cảm ơn các anh chị ở CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí đã cung cấp
thông tin, tài liệu hữu ích về Công ty, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài
Khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế, thiếu
các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi vọng
sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được hoàn
thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Ngô Như Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Như Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................................................... 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp .............................................1
1.1.1. Khái niệm về vốn .................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................2
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp .....................................................................2
1.1.4. Quản lý vốn trong doanh nghiệp ........................................................................6
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............8
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................ 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..................10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .18
1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 18
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ ........................................................................ 21
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu Khí.......................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................................21
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ....................................................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng ............................................................................22
2.1.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ...................................................24
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất
Dầu Khí giai đoạn 2011-2013...................................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Trang trí
Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 ....................................................................37
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất
Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 ..................................................................................39
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí
Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 ....................................................................45
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu
Khí ............................................................................................................................... 62
2.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................................62
2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân .....................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ ................................................................. 67
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí
Nội thất Dầu Khí ..........................................................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty ..................................................................67
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí
Nội thất Dầu Khí.......................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang
trí Nội thất Dầu khí .....................................................................................................68
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .........................................68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động .....................................................69
3.2.3. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................................72
3.3. Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước ....................................................... 75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CTCP
Công ty Cổ phần
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013 .......................................24
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch sản xuất kinh doanh ............................ 28
Bảng 2.3. Tình hình Tài sản-Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013. ...............29
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản cố định giai đoạn 2011-2013 .................................................37
Bảng 2.5. Tình hình trích khấu hao TSCĐ năm 2013 ...................................................39
Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản lưu động giai đoạn 2011-2013 ..............................................40
Bảng 2.7. Cơ cấu TSLĐ bằng tiền năm 2011 – 2013....................................................41
Bảng 2.8. Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 .................................................43
Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013.................................................44
Bảng 2.10. Vòng quay toàn bộ vốn ...............................................................................45
Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh ................................................46
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................. 47
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên VCSH .........................................................................48
Bảng 2.14.Vòng quay vốn chủ sở hữu ..........................................................................49
Bảng 2.15. Số lần thu nhập trên lãi vay.........................................................................49
Bảng 2.16. Khả năng sinh lời tiền vay ..........................................................................50
Bảng 2.17. Hiệu suất sử dụng và hàm lượng VCĐ ....................................................... 51
Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời VCĐ ..................................................................................52
Bảng 2.19. Hiệu suất hao mòn TSCĐ ...........................................................................52
Bảng 2.20. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ .............................. 53
Bảng 2.21. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................ 55
Bảng 2.22. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ................................ 57
Bảng 2.23. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ....................... 58
Bảng 2.24. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trả nợ của Công ty ...................................59
Bảng 2.25. Vòng quay tiền trung bình ..........................................................................60
Bảng 2.26. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần ..................................61
Bảng 2.27.So sánh các chỉ tiêu với trung bình ngành và công ty cùng ngành ..............62
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2011-2013 ......... 25
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................................34
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............................ 34
Thang Long University Library
Đồ thị 1.1. Thời gian quay vòng tiền trung bình ........................................................... 17
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí ................................ 22
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một
cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp chính là vốn. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Vốn
là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Mặt
khác, trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong
môi trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan
trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp
thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp với
sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua lỗ và phá sản.
Một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải
được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục
tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ thực tế trên, qua thời gian thực tập tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, em
nhận thấy việc sử dụng vốn của Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng, em quyết định tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Trang trí Nội thất Dầu khí”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ục tiêu nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí” là dựa trên cơ sở nghiên
cứu lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn tại CTC Trang trí Nội thất ầu khí để rút ra những vấn đề chưa
hợp lý từ đó đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty.
Thang Long University Library
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại
CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí trong giai đoạn 2011-2013, từ đó đưa ra một số giải
pháp thực tế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa
luận tốt nghiệp và tìm kiếm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các luận
văn, khóa luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học, …) có liên quan tới hiệu quả sử
dụng vốn.
Thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Hồ sơ năng lực công ty,
Số liệu thống kê khác, ...)
4.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu định lượng
4.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phố biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng
phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản:
Gốc để so sánh: là số liệu của kỳ trước, mức trung bình ngành.
Các phương pháp so sánh sử dụng:
So sánh bằng số liệu tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy
mô qua các thời kỳ.
So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu
trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu
qua các kỳ.
4.2.2. Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
4.2.3. Phương pháp đồ thị, biểu đồ
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu,
vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt, danh mục các hình vẽ, bảng biểu, đồ thị, công thức, nội dung chính
của khóa luận gồm có 03 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí
Nội thất Dầu khí
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Trang trí Nội thất Dầu khí
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn có vai trò hết sức quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về
vốn.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách
bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu
sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Định nghĩa
này có tính khái quát cao, tuy nhiên do sự hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh
tế đương đại, ông chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused thì: vốn hiện vật là giá trị
của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Bản thân
vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp
theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của
vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm
tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu
dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là
nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng
được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai
trò tác dụng của vốn trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị
trường hiện nay, ta có thể khái quát khái niệm vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lợi cho doanh nghiệp.
1
Số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng
góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao
gồm:
Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ ...;
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý;
Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ nhất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là
điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà
doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
Thứ hai, vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
Thứ ba, vốn kinh doanh là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nhờ có vốn mà các doanh nghiệp có thể thay
đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất trong thời gian ngắn, mang lại cho
doanh nghiệp được nhiều lợi thế như: cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm,
giảm được sức lao động cho nhân công... mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản
phẩm và nhu cầu của thị trường. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu
cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu
quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
Thứ tư, vốn thực hiện việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu
kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh
thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh
doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức sau:
2
Thang Long University Library
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn do chủ sở hữu
đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp
định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp ban đầu: phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: vốn đầu tư ban đầu là của ngân sách
Nhà nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp là Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: vốn đầu tư ban đầu là của chủ doanh nghiệp
Đối với các công ty Trách nhiệm hữu hạn, liên doanh: là vốn góp của các bên
tham gia.
Đối với các công ty cổ phần: vốn đầu tư ban đầu là vốn do các cổ đông sáng lập
đóng góp, đây là yếu tố quyết định để hình thành nên công ty. Mỗi cổ đông sáng lập là
một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà
họ nắm giữ.
Lợi nhuận không chia:
Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản cần thiết.
Đây là nguồn quan trọng để doanh nghiệp có thể tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Điều kiện để có lợi nhuận không chia là doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả và có lợi nhuận.
Phát hành cổ phiếu mới:
Các công ty có thể tăng nguồn vốn của mình bằng cách phát hành và bán cổ
phiếu cho công chúng nghĩa là tăng người đồng sở hữu công ty. Cổ phiếu là bằng
chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần.
Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà
cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
Nợ phải trả (Vốn huy động): Nguồn vốn huy động được thực hiện dưới các
phương thức chủ yếu như: Vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, vốn do
phát hành trái phiếu và vốn chiếm dụng hợp pháp.
Vốn tín dụng ngân hàng:
Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ưu
điểm là đáp ứng nhu cầu vốn một cách linh hoạt cho doanh nghiệp tuy nhiên bên cạnh
3
đó cũng có một số hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí
sử dụng vốn (lãi suất).
Vốn tín dụng thương mại:
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua
bán trả chậm hay trả góp. Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người bán, hay
là khoản tín dụng thương mại mà người bán cung cấp cho doanh nghiệp. Nguồn vốn
tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền.
Phát hành trái phiếu:
Các công ty có thể tăng nguồn vốn bằng cách phát hành và bán trái phiếu cho
công chúng, công ty đóng vai trò là người nợ công chúng. Trái phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành.
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phải phát sinh các
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác như với Nhà
nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng và với người bán, từ đó mà phát sinh
vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các
khoản vốn sau:
Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải
trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp
nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển
Vốn cố định: VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ bao gồm toàn bộ những tư
liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng
theo quy định. Theo quy định của Nhà nước, TSCĐ phải đáp ứng đủ điều kiện: có giá
trị lớn (trên ba mươi triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, lắp đặt các TSCĐ của
doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền và số vốn bỏ ra để đầu tư, mua sắm
4
Thang Long University Library
các TSCĐ này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác VCĐ của
doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là
luân chuyến dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của VCĐ ít hay nhiều sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng
quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh như sau:
Một là: VCĐ tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Hai là: VCĐ được luân chuyến dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi
phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị
hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyến vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm
đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn lưu động: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Đặc điểm của VLĐ là luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.... Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại chi phí bằng tiền, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển.... Trong quá trình sản xuất
kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển
hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
5
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh VLĐ lại thay đổi hình dáng biểu hiện, tuỳ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu
chuyển.
1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn dài hạn: nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở
hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dùng đề mua sắm TSCĐ và một
bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn ngắn hạn: nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các khoản chiếm dụng hợp pháp
không phải trả lãi, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn.
1.1.4. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Quản lý vốn cố định
Quản lý khấu hao tài sản cố định
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, cơ cấu nguồn vốn đầu
tư hình thành TSCĐ của các công ty chính là nguồn VCSH và nguồn vốn đi vay.
Với các tài sản hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các công ty được chủ động
sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư TSCĐ hoặc khi chưa có
nhu cầu đầu tư TSCĐ, công ty có thể sử dụng số tiền này để phục vụ cho các mục đích
kinh doanh khác.
Với các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, khi chưa đến kỳ thanh toán nợ,
công ty có thể tạm thời sử dụng lượng tiền này cho các hoạt động kinh doanh khác
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của công ty.
6
Thang Long University Library
Quản lý nguồn vốn dài hạn
o đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nên nguồn vốn
hình thành nên các TSCĐ này chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn vốn này
bao gồm: vốn tự có, các nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tín dụng thuê mua, phát hành
trái phiếu. Khả năng tài trợ cho các loại TSCĐ từ nguồn vốn đi vay là khá lớn, do vậy
trước khi lựa chọn phương thức tài trợ cho hoạt động đầu tư là nguồn vốn tự có hay đi
vay, các nhà lãnh đạo công ty phải soạn thảo được chính sách vay nợ, trong đó chú
trọng vấn đề tăng thêm khoản mắc nợ đều dẫn đến việc sửa đổi cơ cấu tài chính và
mức độ mạo hiểm với tình hình tài chính của công ty.
1.1.4.2. Quản lý vốn lưu động
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm thông
suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán và ứng phó
với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác định mức tồn quỹ tối ưu, dự đoán
được nguồn tiền xuất, nhập quỹ; quản lý chặt chẽ các nguồn tiền xuất nhập quỹ. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt
như các lại chứng khoán thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức mong muốn.
Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ
không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn và kém hiệu quả.
Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được hai mục tiêu đó là mục tiêu an
toàn và mục tiêu kinh tế.
Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. doanh nghiệp
cần đặc biệt chú ý tới các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới
chất lượng của các khoản phải thu, đó là chính sách tín dụng và theo dõi các khoản
phải thu.
7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả trong doanh nghiệp
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:
Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã
hội và môi trường.
Như vậy, hiệu quả của doanh nghiệp đạt được khi có đầy đủ cả hai mặt trên. Có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt
được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
1.2.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất, nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh
toán, số vòng quay của vốn, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng
như các lợi ích, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1.3. Khái niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai
thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí.
Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng
doanh thu theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
8
Thang Long University Library
- Xem thêm -