BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TÙNG BÁCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: NGUYỄN THỊ NGỌC
: A14946
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TÙNG BÁCH
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Nguyễn Thị Ngọc
: A14946
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy
cô, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên em muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu
Hương đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em tìm tài liệu tham khảo và góp ý
cho em trong suốt thời gian tôi làm luận văn để em có thể hoàn thành bài luận văn
này.
Em muốn gửi lời tới các bạn bè và anh chị đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên em
hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến các cô chú trong phòng tài chính - kế
toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tùng Bách và dành mọi
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................... 1
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .............................................................. 1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính .................................................................. 1
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính .................................................................... 2
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................. 3
1.2.1. Tài liệu phân tích .......................................................................................... 3
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 4
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............................................ 5
1.3.1. Phương pháp so sánh.................................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp hệ số ....................................................................................... 6
1.3.3. Phương pháp tỷ lệ ......................................................................................... 6
1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont ............................................................................ 7
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 9
1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn..................................................... 9
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 12
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................... 14
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản ............................................... 16
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời ........................................................... 20
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ................... 22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TÙNG BÁCH.......................................................................................... 24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Tùng Bách ................. 24
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................ 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty .................................................... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tùng Bách .......................................... 25
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách .......25
2.2.Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách .................... 27
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn..................................................... 27
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................. 36
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................... 38
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản ................................. 41
2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty .................................................................... 44
2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont ......................................... 46
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH
Tùng Bách ........................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách ...................... 48
2.4.1. Điểm mạnh .................................................................................................. 48
2.4.2. Điểm yếu ..................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH............... 51
3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách ........ 51
3.1.1. Định hướng phát triển ngành ..................................................................... 51
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách .............................. 53
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Tùng Bách............................................................................................ 54
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán................................................................... 54
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu .................................................. 55
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho ................................................ 56
3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn ..................................................... 57
3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD;
quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ ................................................................. 58
3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp .......................................................................... 59
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận ......................... 60
3.2.8. Một số giải pháp khác ................................................................................. 60
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
HTK
Hàng tồn kho
NV
Nguồn vốn
TSCĐ
Tài sản cố định
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TSLĐ
Tài sản lưu động
HTK
Hàng tồn kho
GVHB
Giá vốn Hàng bán
LNST
Lợi nhuận sau thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSDH
Tài sản dài hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.
Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ................................................................ 27
Bảng 2.2.
Cơ cấu và biến động tài sản ............................................................... 31
Bảng 2.3.
Cơ cấu và biến động nguồn vốn ......................................................... 35
Bảng 2.4.
Báo cáo kết quả kinh doanh .............................................................. 36
Bảng 2.5.
Khả năng thanh toán ......................................................................... 38
Bảng 2.6.
Khả năng thanh toán lãi vay .............................................................. 40
Bảng 2.7.
Hiệu quả sử dụng tài sản .................................................................... 41
Bảng 2.8.
Khả năng sinh lời ............................................................................... 44
Bảng 2.9.
Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont ........................................... 46
Biểu đồ 1.1.
Mô hình phân tích Dupont ................................................................... 8
Biểu đồ 1.2.
Chính sách tài trợ của doanh nghiệp................................................... 12
Biểu đồ 2.1.
Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH Tùng Bách ..................................... 28
Đồ thị 3.1.
Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng ........... 45
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Quản trị Tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản
trị kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ
mở cửa và hội nhập vào các khu vực AFTA, ASEAN, APEC và gần đây là WTO, mức
độ mở của thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh hơn để đưa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hầu hết các quyết định kinh doanh đều dựa trên các điều kiện hiện tại và những
dự đoán về tương lai. Do đó các nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định dựa
trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như dự báo về
tương lai. Những thông tin có được thông qua hoạt động phân tích tài chính, cụ thể là
phân tích báo cáo tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp và người sử dụng thông tin tài chính có được nhận thức chính xác, trung
thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh
doanh, triển vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính không thể tách rời hoạt động hoạch địch tài chính cũng
như việc đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa những kiến thức chuyên ngành được học tại
nhà trường và tình hình thực tiễn của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp mình đang
công tác Công ty Tùng Bách, em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Tùng Bách”, với mục đích nghiên cứu, đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng
Bách từ năm 2010 đến năm 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
Công ty Tùng Bách qua các năm 2010, năm 2011, năm 2012. Dựa trên Bảng Cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính để phân tích, đánh giá về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những điểm
mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy
những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình để có những biện pháp đối
phó thích hợp. Bài luận văn bao gồm 3 mục đích chính sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của
Công ty TNHH Tùng Bách trong giai đoạn 2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
Tùng Bách.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu gồm có: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tỷ lệ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân
tích Dupont.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương được bố cục
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Tùng Bách
Để hoàn thành khóa luận này, em xin được trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn
Thị Thu Hương đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận trong
suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình
huy động và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn
gọi là chức năng tài trợ của tài chính là quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực
bên trong và bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài với chi
phi thấp. Nguồn lực tài chính bên trong: sự góp vốn từ các chủ sở hữu, lợi nhuận để lại.
Nguồn lực bên ngoài: các nhà đầu tư, nhà nước, các tổ chức tín dụng...
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro, phá sản
tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc dẩy
sản xuất kinh doanh
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp sử dụng để thu thập và xử lý các
thông tin kế toán, tài chính... nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản trị phù hợp.
Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự
đoán và quyết định.
Phân tích TCDN được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh
yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại
của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình
hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự
báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh.
1
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như
rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp
với lợi ích của họ.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý của doanh nghiệp: Cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo phân tích tài chính, các
nhà quản lý sẽ dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai từ đó
thực hiện các chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư: Quan tâm đến phân tích báo cáo phân tích tài chính của doanh
nghiệp để xác định khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thời gian hoàn vốn, mức độ rủi
ro … từ đó đưa ra quyết định có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp. Để bảo vệ
tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh để quyết định có tiếp tục nắm giữ cố phiếu của doanh nghiệp mà mình đang
đầu tư nữa hay không.
- Chủ ngân hàng và các nhà đầu tư tín dụng: Quan tâm đến phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp để xác định khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư tín dụng sẽ hạn chế hoặc từ chối cho các doanh nghiệp vay khi
doanh nghiệp có dấu hiệu có thể không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
- Người lao động trong doanh nghiệp: Quan tâm đến các thông tin từ báo cáo
phân tích tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai từ đó sẽ xác định rõ định hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay lựa chọn
những doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt trong tương lai.
- Các đối thủ cạnh tranh: Quan tâm đến báo cáo phân tích tài chính của doanh
nghiệp cùng ngành để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối phương từ đó có các biện
pháp cạnh tranh thích hợp.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý của nhà nước cần các thông tin
từ phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất
của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Cơ quan thuế cần các thông
tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Như vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm
2
Thang Long University Library
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích
Hệ thống báo cáo tài chính
Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lượng cơ sở thông tin đầy đủ và khách quan.
Đó là tổng hợp các thông tin bên trong của doanh nghiệp ví dụ như là: thông tin về bản
thân doanh nghiệp, các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp và quan trọng nhất
là thông tin tài chính chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Còn
các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp thì có các thông tin về tình hình nền kinh tế,
đối tác, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp và các công ty có liên quan.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất bao gồm hệ thống 4 báo cáo
chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng như kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời
trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin chủ yếu sử dụng
trong việc phân tích, đánh giá và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái
quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Các
chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân
đối: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một báo cáo tài chính thể hiện dòng
tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định(tháng,
quý, năm hay năm tài chính), báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức
kiểm soát dòng tiền của tổ chức.
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTT): được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác
3
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức
doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách
quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa
học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế.... Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp
là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung
khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích nhưng về cơ bản bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo
tài chính doanh nghiệp:
4
Thang Long University Library
+ Phân tích bàng cân đối kế toán
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích cáo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên báo cáo tài chính
nhằm đánh giá nhưng nội dung cơ bản của hoạt động tài chính:
+ Đánh giá khái quát tình hính tài chính
+ Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Trên đây đã trình bày quy trình và nội dung cơ bản của phân tích tài chính
doanh nghiệp. Giữa các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung
cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian, về không gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh bao gồm:
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân
tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
5
chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị
trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được
của các chỉ tiêu;
- Các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
- Các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của
các chỉ tiêu.
- Các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị
tính đổi nhất định.
Khi không so sánh được bẳng chỉ tiêu tuyệt đối thỳ có thể so sánh bẳng các chi
tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế phân tích, có một số trường hợp việc so sanh các
chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang ý nghĩa kinh tế nào cả,
nhưng nếu so sánh bẳng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy
đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu… Số bình quân có thể biểu thị dưới
dạng số tuyệt đối hoặc tương đối. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế
kĩ thuật.
1.3.2. Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho
một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
1.3.3. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các
chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính. Các tỷ số thông
thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau và các chỉ tiêu này phải có mối quan hệ
với nhau. Những tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh
những nội dung cơ bản theo từng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm
tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động và tỷ lệ về
khả năng sinh lời.
6
Thang Long University Library
1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich
theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu
quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kì, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,...
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp,...
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong mô hình tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh lờii
của tài sản
Lợi nhuận thuần
=
Tổng tài sản
Lợi nhuận thuần
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu xem xét
có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
7
Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont
(Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, tác giả: Nguyễn Năng Phúc)
Từ mô hình phân tích Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của tài sản càng cao,
điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho
tỷ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải
tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật
thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì
tổng doanh thu thuần cũng tăng
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ
thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai
nhân tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng
làm cho lợi nhuận tăng.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đanh giá đầy đủ và khách quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được
hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
8
Thang Long University Library
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gổm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiêp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn
nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bố từng khâu, từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiêp. Phân tích sự
biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn để đánh
giá tình hình tăng giảm vốn, mức độ phân bố tài sản ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đánh
giá việc sử dụng vốn có hợp lý không cũng như chiến lược quản lí tài sản của doanh
nghiệp như thế nào. Để phân tích ta có thể tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất: xem xét sự biến động của Tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại
tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó ta thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: xem xét cơ cấu có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản
trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kì với đầu năm để
thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý
đến tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại
tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy
mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bố nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng
loại tài sản của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích tình hình tài sản
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần
phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn vay hay kết
cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay không, có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết
cấu tài sản qua từng thời kì có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn ( tài sản dài hạn )
Tài sản ngắn hạn ( tài sản dài hạn )
=
x
Tổng tài sản
9
100%
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành
kinh doanh lâu dài.
1.4.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn
Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và
tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư
trong doanh nghiệp.
-
Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỷ suất tài trợ và hệ số nợ.
Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài
chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bời lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu đóng góp 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bẳng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những tiết kiệm nhờ thuế do
chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao
trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có
nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao
nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải
được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cầu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ
=
x
100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thỳ các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -