MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là khi
chúng ta gia nhập TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ được thực hiện. Đó cũng là
những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó cũng là những
thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả 3 yếu tố, đó là người lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa lợi ích và tối thiểu hóa
chi phí. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật
chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định
(TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Nếu TSCĐ được quản lý và sử dụng đúng thì nó sẽ phát huy được năng
suất làm việc và sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất
lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận của mình. Và ngược lại nếu quản lý và sử dụng TSCĐ
không đúng mục đích, không hiểu quả thì nó sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy
cơ làm ăn thua lỗ. Do đó mà việc quả lý và sử dụng TSCĐ là yếu tố vô cùng
quan trọng của mỗi DN.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Công
nghệ cao Minh Quân, em nhận thấy có một số vấn đề trong cách quản lý và sử
dụng TSCĐ. Nhằm mục đích nghiên cứu kỹ hơn và sâu hơn về vấn đề quản lý
TSCĐ tại Công ty Minh Quân, em đã chọn đề tài “Thực trạng quản lý và sử
dụng tài sản cố định tại Công ty Minh Quân ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty Minh Quân .
- Đưa ra một số kiến nghị nhàm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
TSCĐ.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Minh
Quân.
Phạm vị nghiên cứu
Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Minh Quân thuộc địa bàn
thành phố Hà Nội.
4. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Minh Quân.
Chương 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng TSCĐ tại Công ty Minh Quân.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Thiệu Văn Ước
3
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
MINH QUÂN
1.1.
Khái quát chung về Công ty CP ĐT PT Công cao Minh Quân
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a. Thông tin chung công ty Minh Quân
Tên tiếng việt: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
CAO MINH QUÂN
Tên tiếng anh: MINH QUAN HIGH TECHNOLOGY DEVELOPMENT
AND INVESTMENT JOINT - STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MINH QUAN HI - TECH.,JSC
Địa chỉ:
Số 28A, TT10, khu đô thị Văn Quán - Yên Phúc, phường Văn
Quán - Hà Đông - Ha Noi City - Vietnam
Số điện thoại:
Số Fax:
+84 (4) 33541886
+84 (4) 33541886
Số đăng ký: 0103035960
Ngày thành lập:
13/01/2010
Mã số thuế: 0500559163
Người đại diện:
NGUYỄN NGỌC DIỆP
b. Quá trình hình thành phát triển
Công ty CP ĐT PT Công nghệ cao Minh Quân được thành lập năm 2010,
cung cấp tương tác di động, giải pháp truyền thông kỹ thuật số và những phần
mềm dịch vụ tổng hợp theo nhóm cho điện thoại di động cùng các giải pháp tiếp
thị. Là công ty liên doanh giữa Malaysia và Việt Nam. Có 10 năm kinh nghiệm
trong ngành và có 2 văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty được biết đến nổi trội hơn trong mảng Social Media với sự hỗ trợ
của các bộ công cụ tối ưu hóa. Với lợi thế từ đơn vị đầu tư là Netrove, một trong
những tập đoàn đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghệ số, Công ty đã xây dựng
một hệ thống quảng cáo riêng biệt, cũng như cập nhật những công nghệ tiên tiến
từ các quốc gia đứng đầu trong thị trường.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã xây dựng nên những hệ thống quảng
cáo hiển thị và hệ thống quảng cáo trên mobile riêng biệt. Song song đó, một hệ
sinh thái được xây dựng với những bộ công cụ giúp nhà quảng cáo xây dựng và
quản lý chiến dịch một cách hiệu quả bao gồm: - Social monitoring tool Influencer tool - Social insight tool - Social ad optimization. Slogan của Công ty:
“Numbers do talk, but strategy talks louder”.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
P.TÀI CHÍNH
CHÍNH
P.TÀI
KẾ TOÁN
TOÁN
KẾ
P.MARKETI
P.MARKETI
NG
NG
P.QUẢN
QUẢN LÝ
LÝ DỰ
DỰ
P.
ÁN
ÁN
P.KINH DOANH
DOANH
P.KINH
P.HÀNH
P.HÀNH
CHÍNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
SỰ
NHÂN
BAN GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC
BAN
TỔNG GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC
TỔNG
ĐÔNG
BANĐÔNG
KIỂM SOÁT
SOÁT
BAN
KIỂM
ĐẠI HỘI
HỘI ĐỒNG
ĐỒNG CỔ
CỔ
ĐẠI
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, cơ quan quyền lực cao nhất là
Hội đồng quản trị sau đó đến ban Tổng giám đốc rồi đến các giám đốc chức
năng. Cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty. HĐQT được các bên chỉ định và có quyền ra các quyết định tại các cuộc
họp của Hội đồng. Các cuộc họp của Hội đồng được tổ chức theo nhu cầu nhưng ít
nhất 2 lần/năm, một lần vào tháng 3 và một lần vào tháng 11.
Mỗi thành viên trong HĐQT có thể ủy quyền cho một đại diện tham gia các
cuộc họp của Hội đồng và biểu quyết. Các cuộc họp bất thường phải do Chủ tịch
quyết định hay theo yêu cầu của TGĐ hoặc Phó TGĐ nhưng phải thông báo cho
tất cả các thành viên trong HĐQT ít nhất 21 ngày trước khi cuộc họp bắt đầu.
HĐQT có quyền bổ nhiệm, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch,
TGĐ, Kế toán trưởng và chịu trách nhiệm trước các bên về những thiếu sót trong
khâu quản lý và trong việc vi phạm điều lệ làm tổn hại đến Công ty.
Ban tổng giám đốc: Ban TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt động
của Công ty, thực hiện đầy đủ quyết định của HĐQT. Đại diện cho Công ty trong
quan hệ với cơ quan Nhà nước và các bên thứ ba về tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Công ty trong phạm vi điều lệ của Công ty. Ban tổng giám đốc có
quyền hạn cao nhất trong mọi vấn đề có liên quan tới việc quản lý các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Công ty CP ĐT PT Công nghệ cao Minh Quân.
Ban kiểm soát nội bộ: Phối hợp xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các
quy trình công việc, các quy định, chính sách liên quan đến mọi hoạt động của
Công ty.Giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các quy trình quản lý rủi ro của
tổ chức. Báo cáo đánh giá nội bộ: báo cáo tổng hợp các nội dung được phát hiện,
cáckhuyến nghị, phản hồi và kế hoạch hành động sau mỗi đợt đánh giá. Phối hợp
xây dựng, hoàn thiện và đánh giá duy trì hiệu lực của các chứng chỉ ISO.
Ban giám đốc:Tư vấn cho ban TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh và chiến lược của Công ty.
Phối hợp với các giám đốc chuyên môn khác trong việc thực hiện các định
hướng chiến lược.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng giám đốc: Giám đốc điều hành:
Quản lý hoạt động mua hàng và kế hoạch vật tư. Giám đốc tài chính: Quản lý
phòng quản trị và phát triển thương hiệu, phòng kế toán bao gồm các hoạt động
lập kế hoạch, kiểm soát bán hàng; tài chính, kế toán; hành chính, nhân sự. Giám
đốc sản xuất: Giám đốc sản xuất quản lý trực tiếp phòng Sản xuất và Tổ quản lý
chất lượng bao gồm các hoạt động sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm,
kho hàng.
Phòng kinh doanh tiếp thị: Hoạch định chiến lược kinh doanh tiếp thị sản
phẩm do công ty làm chủ đầu tư : bán hoặc cho thuê; Hoạch định cụ thể chiến lược
tiêu thụ sản phẩm và hoàn thành mục tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh; Tối
đa hoá doanh thu từ tất cả các sản phẩm do công ty làm chủ đầu tư. Tham mưu giúp
giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh trong lình vực nhập
khẩu các thiết bị phòng chống độc, các thiết bị an toàn lao động đặc chủng dùng cho
các lĩnh vực đặc chủng. Hoàn thành mục tiêu doanh số do Ban giám đốc đề ra;
Phát triển doanh thu, phát triển khách hàng, phát triển thương hiệu; Hoạch
định các chương trình marketing bằng những công cụ hữu hiệu. Báo cáo và chịu
trách nhiệm các báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh tiếp thị cho Ban giám đốc.
Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa, bảo đảm việc làm thường
xuyên cho Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký, quản
lý các hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp
đồng, kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của
hợp đồng khi cần thiết.
Phòng Quản Lý Dự Án
Chức năng: Phòng Quản Lý Dự Án là bộ phận tham mưu cho Giám Đốc về tất
cả các dự án của công ty; Thực hiện dự án hiệu quả, chất lượng tốt nhất; Tổ chức,
điều phối, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện của các nhà đầu tư và các đơn vị tư
vấn thiết kế đúng tiến độ, đúng chất lượng;Đảm bảo an toàn lao động cho từng dự
án. Thương thảo các Hợp đồng kinh tế trình Giám đốc Công ty ký kết. Quản lý theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng đã được Giám đốc ký với khách hàng. Xây dựng kế
hoạch đầu tư sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ tất cả các máy móc, kho tàng bến bãi hiện
có của Công ty nhằm đảm bảo chống xuống cấp và phục vụ tốt cho mục đích kinh
doanh của Công ty.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kiểm soát việc thực thi của các tổ chức tham gia dự án tuân
thủ đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý chất lượng (NĐ209/NĐ-CP);
Thực hiện đúng quy trình quản lý chất lượng ISO của công ty;
Xem xét, hoạch định tổng tiến độ chung của dự án, phê duyệt chấp thuận, theo dõi
tiến độ chi tiết hàng tháng của các đơn vị tư vấn thiết kế; Thường xuyên kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc tiến trình thực hiện, nếu không đạt như kế hoạch phải tìm hiểu
nguyên nhân và chỉ đạo biện pháp khắc phục. Đề xuất với lãnh đạo Công ty về các
biện pháp quản lý nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về
công tác kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong toàn Công ty. Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền
để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh trong công ty. Xây dựng kế hoạch
tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ
SXKD của toàn Công ty. Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác,
trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển,
sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. Tổ chức theo
dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí
sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Tham mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm. Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị,
sản phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính
xác, kịp thời. Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động
SXKD của toàn công ty.Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
của toàn công ty thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập,
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các biện
pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình quản
lý, sử dụng các quỹ của công ty trong năm.
Phòng hành chính nhân sự: Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực
cho từng đơn vị chức năng. Xây dựng nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách. Tổ chức
công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng phẩm, điều hành
sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. Văn
thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xất kinh doanh của công ty 2013 -2015
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động SXKD 2013- 2015
(Nguồn: phòng kế toán)
Hình 1.2: Biểu đồ tình hình HĐ KD 2013 – 2015(đv:1000.000)
Lợi nhuận
Doanh thu
Tổ ng GTSX
14,650
16000
14000
12,398
12000
10,437
10,124
9,071
10000
6,925
8000
6000
4000
2000
298.57
310.45
356
0
2013
2014
2015
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2013 và 2014 khá ổn định và phát triển. Tổng doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua
cả 3 năm với tốc độ tương đối ổn định từ 2013 -2015.
Tổng giá trị sản xuất và tổng doanh thu thuần đều tăng. Tổng giá trị sản xuất
năm 2014 tăng so với năm 2013 là 1.485.000 đồng với tỷ lệ tăng là 12,01%. Đến
năm 2015 con số này là 14.650 triệu đồng, tăng 2.252 triệu đồng tương ứng tăng
18.16% so năm 2014.
Còn doanh thu năm 2014 so với năm 2013 cũng tăng 170.828 đồng với tỷ lệ
tăng là 22,45%. Đến năm doanh thu tăng 1.366 triệu đồng tương ứng tăng 15.06%
so với năm 2014. Nguyên nhân là do trong năm 2014 và 2015 Công ty đã mở rộng
sản xuất kinh doanh, mua sắm thêm thiết bị tăng năng suất lao động và làm ăn có
lãi.
Lợi nhuận tăng năm 2013 là 211.937 đồng, năm 2014 tăng đến 250.000 triệu
đồng, tăng 38.036 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 17,96%. Con số này tăng lên 356 triệu
đồng năm 2015, tương ứng tăng 46 triệu đồng so với năm 2014.
Còn tình hình nộp ngân sách nhà nước rất tốt, năm 2014 nộp tăng so với năm
2013 là 170.828 đồng với tỷ lệ tăng cao 31,98 % cho thấy Công ty hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà nước ở mức độ cao. Nhìn vào tổng quỹ lương và lương bình quân công
nhân cũng tăng qua 2 năm, năm 2014 tổng quỹ lương tăng so với năm 2013 là
616.413 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 16,34% còn lương bình quân cũng tăng 118 so
với năm 2013 và với tỷ lệ tăng là 4,73.
1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng TSCD của Công ty Minh Quân
1.2.1. Cơ cấu TSCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp
kip thời đúng đắn,người ta căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh có
liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định như tổng tài sản,nguồn vốn,quy mô
vốn chủ sở hữu,doanh thu,lợi nhuận… của doanh nghiệp.
2.2.1 Cơ cấu TSCĐ của công ty.
Đối với một doanh nghiệp việc phân tích tình hình nguồn hình thành TS và
tình hình sử dụng TSCĐ là hết sức cần thiết bởi công ty muốn tăng doanh thu thì
phải đầu tư vào TSCĐ. Đặc điểm của tài sản là trong cùng một lúc nó phân bổ trên
khắp các giai đoạn cuả quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau.Để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục doanh nghiệp phải có
đủ nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu tài sản của công ty.Do đó việc đánh giá phân
tích cơ cấu tài sản cố định của công ty là rất cần thiết và quan trọng.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là vận tải và thuơng mại cho nên các xe
đi lại thường xuyên rải rác ở các tỉnh thành phố hao phí,nhiên liệu khác nhau vì
quãng đường đi dài khác nhau.
Bảng 1.3: Bảng Cơ cấu tài sản 2013 -2015 (đv:1000.000)
Chi tiêu
2015/2014
±
%
±
%
2013
2014
28,889
29,371 56,468 482
1.67%
27097
92.26%
- Tài sản lưu động
3,573
3,863
3,892
290
8.12%
29
0.75%
-Tài sản cố định
2,280
2,395
5,576
115
5.04%
3181
132.82%
1.Tổng
tài
sản
(TTS)
2015
2014/2013
2.Tỷ
suất
TSLĐ/TTS
3.Tỷ
suất
TSCĐ/TTS
12.37% 13.15% 6.89%
0.00784 6.34%
-0.0626 -47.60%
7.89%
0.00262 3.32%
0.017203 21.10%
8.15% 9.87%
(Nguồn: phòng kế toán)
56468
60000
50000
40000
28889
30000
29371
TTS
TSLĐ
TSCĐ
20000
10000
3,573
3,863
5,576
0
2013
2014
2015
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản tăng qua từng năm
từ 7.89% (Năm 2013) lên 8.15% (Năm 2014), sang năm 2015 tăng tới 9,87% tương
ứng tăng 3.181 triệu đồng so với 2014. Mặc dù giá trị tài sản có tốc độ tăng không
nhiều trong các năm nhưng ta thấy tăng từ 2,280 triệu đồng (Năm 2013) đến 2,395
triệu đồng (Năm 2014) và đến năm 2015 tăng tới mức là 5,576 triệu đồng.
Trong khi đó tỷ trọng Tài sản lưu động lại giảm đi từ 6.89% Năm (2015) so
với 13.15% Năm (2014) . Điều này chứng tỏ việc mua sắm mới tài sản cố định của
công ty ngày càng tăng nên đáng kể dần dần từng năm tăng đáng kể điều đó là rất
tốt.Vì công ty là vận tải nên chủ yếu dụng tài sản cố định của mình trong kinh
doanh sản xuất.có càng nhiều Tài sản cố định quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh
doanh rất cao.giúp tăng năng xuất lao động đem lại thu nhập cho anh chị em trong
công ty.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là công ty phải xem xét tình hình mua sắm,xây dựng
tài sản sao cho vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý,bên cạnh đó
vừa tránh tình trạng vượt quá mức cần thiết gây hư hỏng không sủa chữa nâng cấp
tài sản kịp thời sẽ gây ra lãng phí không hiệu quả.
1.2.2. Tình hình quản lý TSCĐ
a. Khái quát tình hình tăng, giảm TSCĐ
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò và
vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng thường biến động về
qui mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật.
Để phân tích tình hình tăng, giảm TSCĐ, ta cần tính và phân tích các chỉ tiêu
sau:
Hệ số tăng TSCĐ =
Hệ số giảm TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ giảm trong
kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
b. Tình hình tăng, giảm TSCĐ ở Công ty
Có bảng số liệu ở biểu 1.4 nhận xét:
Năm 2013: tổng nguyên giá TSCĐ cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là 93.430.240
đồng là do Công ty đầu tư mua thêm máy phô tô và máy vi tính văn phòng. Hệ
số tăng TSCĐ đạt 0.03. Tuy nhiên có thể thấy tình hình máy móc thiết bị văn
phòng còn nhiều cũ, hỏng nhưng chưa thanh lý
Năm 2014: tổng nguyên giá TSCĐ cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là 223.121.310
đồng. Trong đó tăng do sữa chữa nhà hành chính 7.977.595 đồng, do mua thêm
một số máy tính trị giá 130.631.331 đồng, mua máy toàn đạc điện tử Nikkon trị
giá 115.201.600 đồng. Và giảm TSCĐ trị giá 11.568.764 đồng do thanh lý máy
vi tính. Hệ số tăng TSCĐ là 0.08 còn hệ số giảm TSCĐ là 0.004
Việc tăng, giảm TSCĐ này là phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, trợ
giúp cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
Bảng 1.3: Tình hình tăng giảm TSCĐ 2013-2015
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1. Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
2. Nguyên giá TSCĐ
tăng trong kỳ
3. Nguyên giá TSCĐ
giảm trong kỳ
4. Nguyên giá TSCĐ
cuối kỳ
5. Nguyên giá TSCĐ
bình quân
2014/2013
2015/2014
2013
2014
2015
±
%
2763
2856
3439
93
3.37% 583
934
-
2346
1156
1412
1412
151.1
8%
1361
%
20.41
%
-
-934
39.81
%
205
17.73
%
-
2856
3079
2236
223
7.81% -843
27.38
%
-
2809
2968
1581
159
5.66% -1387
46.73
%
6. Hệ số tăng TSCĐ
0,03
0,08
0,05
7. Hệ số giảm TSCĐ
-
0,004
0,004
(Nguồn: phòng kế toán)
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ, đặc biệt là tình trạng sử dụng
máy móc thiết bị sản xuất trên số lượng lao động hay m2 diện tích sản xuất…
nhằm trang bị hợp lý TSCĐ nhăm đảm bảo năng suất hiệu quả. Để đánh giá tình
hình trang bị tài sản cố định, ta cần phân tích các chỉ tiêu sau:
-
Hệ số trang bị TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân
Số công nhân sản xuất bình quân
Hệ số trang bị TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang
bị bao nhiêu đồng tài sản cố định. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ trang bị
càng cao và ngược lại.
-
Hệ số trang bị MMTB =
Tổng nguyên giá MMTB bình quân
Số công nhân sản xuất bình quân
Hệ số trang bị MMTB phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang
bị bao nhiêu đồng máy móc thiết bị. Hệ số này cao là tốt tuy nhiên hệ số này
luôn nhỏ hơn hệ số trang bị TSCĐ nhưng tốc độ tăng phải nhanh hơn thì mới
chứng tỏ Công ty tăng năng suất lao động cho thấy việc đầu tư cho máy móc
thiết bị công tác trực tiếp cho sản xuất kinh doanh được nâng cao.
Bảng 1.5 : TÌNH HÌNH TRANG BỊ TSCĐ NĂM 2014 – 2015(đv :1000.000)
2015/2014
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
1. Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
2. Nguyên giá TSCĐ
cuối kỳ
3. Nguyên giá TSCĐ
bình quân
4. Số công nhân sản xuất
bình quân người)
5. Hệ số trang bị TSCĐ
Chênh
lệch
Tỷ lệ %
2.763
2.856
93
3,38
2.856
3.079
223.
7,81
2.809
2.968
158
5,63
126
140
14
11,11
22.300
21.201
(1.099)
-4,93
(Nguồn : phòng kế toán)
Hệ số trang bị TSCĐ năm 2013 là 22.300.988,83, năm 2014 là
21.201.431,20 giảm 1.099.557,63 (đồng/ người) tương ứng tỷ lệ giảm là (4,93%).
Như vậy năm 2013 cứ 1 công nhân được trang bị 22.300.988,83 đồng TSCĐ còn
năm 2014 chỉ còn 21.201.431,20 đồng TSCĐ
Nguyên nhân là do số lượng lao động tăng 14 người, tốc độ tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của tài sản cố định. Nguyên giá TSCĐ có tỷ lệ tăng 5,63% trong khi tỷ
lệ tăng 11,11%
Bảng 1.5 : TÌNH HÌNH TRANG BỊ MMTB NĂM 2014 – 2015(đv :1000)
Chỉ tiêu
1. Nguyên giá MMTB đầu
kỳ
2. Nguyên giá MMTB cuối
kỳ
3. Nguyên giá MMTB bình
quân
4. Số công nhân sản xuất
bình quân
5. Hệ số trang bị MMTB
Năm 2014
Năm 2015
319.068
So sánh năm 05/06
Chênh lệch
Tỷ lệ %
319.068
0
0
319.068
434.270
115.201
36,11
319.068
376.669
57.600
18,05
126
140
14
11,11
2.532.292
2.690.497
158.205
6,25
(Nguồn : phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tình hình trang bị máy móc thiết bị của Công ty có tiến
triển tốt. Hệ số trang bị năm 2013 là 2.532.292,33 ( đồng/ người), năm 2014 là
2.690.497,39 ( đồng/ người), tăng 158.205,05 ( đồng/ người), với tỷ lệ tăng là
6,25%. Và hệ số trang bị máy móc thiết bị lại cao hơn hệ số trang bị TSCĐ, là do
Công ty đã chú ý đầu tư máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình hao mòn TSCĐ
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn, quá trình hao mòn
TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh. Nếu
sản xuất càng nhiều, càng tăng nhanh bao nhiêu thì mức độ hao mòn càng tăng
nhanh bấy nhiêu. Hao mòn làm thay đổi hiện trạng tài sản cố định, trong quá trình
sử dụng, tài sản bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó không sử dụng được nữa.
Bởi vậy cần đánh giá đúng mức TSCĐ của công ty đang sử dụng mới hay cữ, hoạt
động tốt hay xấu và ở mức độ nào để có biện pháp đúng đắn để đầu tư, sửa chữa
Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, ta phân tích chỉ tiêu sau :
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số đã trích khấu hao TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ của công ty đã cũ và lạc hậu
Để xem xét tình trạng kỹ thuật TSCĐ của Công ty, có biểu 2.5
Ta thấy hệ số hao mòn năm 2013 là 39,56, năm 2014 tăng lên là 44,9. Như vậy
tài sản của Công ty không còn mới mà đang ở tình trạng cũ kỹ và hệ số hao mòn đã
tăng nhanh.
-
Năm 2013 nhóm máy móc thiết bị công tác lại là nhóm có hệ số hao mòn cao
nhất, đã hao mòn quá nửa chứng tỏ chúng đang ở trong tình trạng cũ nát, lạc hậu do
đó Công ty cần có biện pháp khắc phục thay mới. Năm 2014 hệ số hao mòn giảm
xuống chỉ còn 41,94% cho thấy Công ty đã mua sắm mới một số máy móc thiết bị.
Đây là việc rất tốt cho hoạt động kinh doanh.
-
Máy móc thiết bị văn phòng là nhóm có hệ số hao mòn cao thứ 2, năm 2013
là 45,86 còn sang năm 2014 lên đến 58,86. Điều này cho thấy Công ty chưa quản lý
tốt và chưa quan tâm đến bộ phận tài sản này mặc dù co đầu tư thêm một số máy vi
tính mới song những máy móc cũ đã quá lạc hạu lại không thanh lý vẫn giữ nguyên
-
Phương tiện vận tải là nhóm có hệ số hao mòn cao thứ 3, năm 2013 là 40,52
sang năm 2014 là 49,33. Điều này chứng tỏ phương tiện vận tải của Công ty đã cũ
và hao mòn ngày càng cao đã đến một nửa giá trị, Công ty nên chú ý đến bộ phận
này
-
Nhóm nhà xưởng, vật kiến trúc có hệ số hao mòn nhỏ nhất, năm 2013 là
34,26 năm 2014 là 38,65. Cho thấy đây là nhóm tài sản mới nhất trong Công ty .
Bảng 1.7 : TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA TSCĐ Đơn vị: 1000 đồng
Nguyên giá
Loại TSCĐ
Năm 2014
1. Nhà xưởng,
vật kiến trúc
Hao mòn lũy kế
Hệ số hao mòn
Năm
Năm
2014
2015
442.341.965 502.092.257
34,26
38,65
434.270.434
168.698.036 182.138.225
52,z7
41,94
986.157.481
399.618.360 486.513.048
40,52
49,33
360.223.115
119.358.047
45,86
58,86
1.130.016.408 1.382.776.516 39,56
44,90
Năm 2015
1.291.132.398 1.299.109.993
Năm 2014
Năm 2015
2. Máy móc
thiết bị công319.068.834
tác
3. Phương tiện
vận tải
986.157.481
4. Máy móc
thiết bị văn260.281.000
212.032.986
phòng
Tổng TSCĐ 2.856.639.713 3.079.761.023
(Nguồn : phòng kế toán)
1.2.3. Tình hình khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Một bộ phận giá trị của
TSCĐ tương ứng với mức hao mòn được chuyển dịch vào giá thành sản phẩm gọi
là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này là một yếu tố chi phí sản xuất và cầu thành
trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng tốt TSCĐ sẽ góp phần
lớn vào việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Bảng 1.8 : Bảng tình hình khấu háo TSCĐ
Loại TSCĐ
Tỷ lệ khấu
Nguyên giá
Giá trị khấu hao năm
hao
bình
quân
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2014
Năm 2015
Năm
Năm
1. Nhà xưởng, 1.291.132.39
1.299.109.99
vật kiến trúc
3
2.
Máy
61.427.210
59.354.052
434.270.434
49.708.380
59.395.313
986.157.481
986.157.481
94.397.120
86.894.688
văn 260.281.000
360.223.115
52.679.239
69.719.815
2.856.639.71
3.079.761.02
258.211.94
275.363.86
3
3
9
8
8
móc
thiết bị công 319.068.834
tác
3. Phương tiện
vận tải
4.
Máy
thiết
bị
móc
phòng
Tổng TSCĐ
2014
2015
4,76
4,57
15,5
13,6
8
8
9,57
8,81
20,2
19,3
4
5
9,04
8,94
(Nguồn : phòng kế toán)
1.2.4.Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty
Sau khi đánh giá chung tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, ta cần đi sâu
phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất vì bất cứ Công ty nào máy
móc thiết bị sản xuất luôn giữ vị trí quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến
năng suất và sản lượng của Công ty
Phân tích tình hình sử dụng thiết bị máy móc trong sản xuất nhằm phát hiện
khả năng tiềm tàng về số lượng, thời gian làm việc và năng lực của máy móc thiết
bị, trên cơ sở đó tìm biện pháp nhằm biến những khả năng ấy thành hoạt động cụ
thể của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh
a. Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị
Để đánh giá về tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị hiện có, ta sử
dụng công thức sau :
Số MMTB đã lắp đặt bình quân
Hệ số lắp đặt MMTB = Số MMTB hiện có bình quân
× 100
- Xem thêm -