BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
NGUYỄN HỮU PHÚ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh, năm 2014
---------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
NGUYỄN HỮU PHÚ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 62.34.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS PHẠM VĂN DƯỢC
Tp Hồ Chí Minh, năm 2014
---------------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nguyễn Hữu Phú
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ.
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1
19
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ VIỆC ỨNG
DỤNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
19
1.1. LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
19
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG ĐƯỢC VÀ CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP
22
1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của Kế toán trách nhiệm
22
1.2.2. Nội dung kế toán trách nhiệm
23
1.2.3. Cơ sở tổ chức Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
27
1.2.3.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
27
1.2.3.2. Phân cấp quản lý là cơ sở của Kế toán trách nhiệm
27
1.2.4. Xác định các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp
30
1.2.4.1. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm
30
1.2.4.2. Bản chất của trung tâm trách nhiệm
30
1.2.4.3. Phân loại các trung tâm trách nhiệm
31
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm
35
1.2.5.1. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm chi phí
36
1.2.5.2. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm doanh thu
36
1.2.5.3. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm lợi nhuận
36
1.2.5.4. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư
37
1.2.5.5. Lý thuyết về mô hình Knowledge Management Star (KM Star) trong việc
đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm
39
1.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
46
1.2.6.1. Mục tiêu của báo cáo kế toán trách nhiệm
46
1.2.6.2. Đặc điểm báo cáo kế toán trách nhiệm
46
1.2.6.3. Phân loại báo cáo kế toán trách nhiệm
47
1.2.6.4. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
48
1.2.7. Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với việc hình thành kế toán trách nhiệm ở
doanh nghiệp
50
1.2.7.1. Ảnh hưởng của phân cấp quản lý đến hệ thống kế toán trách nhiệm
50
1.2.7.2. Ảnh hưởng của kế toán trách nhiệm đến sự phân cấp quản lý
51
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ NHỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
52
1.3.1. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở Mỹ
52
1.3.2. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở các nước Châu Âu
55
1.3.3. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở Ấn Độ
57
1.3.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam
59
1.4. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
61
1.4.1. Hoạt động xây dựng và các loại hình công ty xây dựng ở Việt Nam
61
1.4.1.1 Một số khái niệm
61
1.4.1.2 Các loại hình công ty xây dựng ở Việt Nam
62
1.4.2. Đặc điểm hoạt động của tổng công ty xây dựng và những ảnh hưởng của nó
đến việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
67
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TRONG CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
68
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CHI PHỐI ĐẾN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
68
2.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam
68
2.1.1.1. Vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
68
2.1.1.2. Đặc điểm mô hình quản lý của các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam 69
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động xây dựng chi phối đến tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm
70
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
70
2.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
72
2.1.2.3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí xây lắp
73
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở CÁC
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
74
2.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát
74
2.2.2. Nội dung khảo sát
74
2.2.3. Phương pháp khảo sát
75
2.2.4. Kết quả khảo sát
77
2.2.4.1. Đánh giá chung
77
2.2.4.2. Tình hình vận dụng kế toán trách nhiệm tại các tổng công ty xây dựng
thuộc Bộ GTVT theo đánh giá của các chuyên gia, nhà khoa học
78
2.2.4.3. Tình hình vận dụng kế toán trách nhiệm tại các tổng công ty xây dựng
thuộc Bộ GTVT theo đánh giá của các nhà lãnh đạo
84
2.2.4.4. Một số vấn đề khác có liên quan đến hoạt động xây dựng
103
2.2.4.5. Yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững
105
2.3. Nhận diện những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng và sự cần thiết phải tổ chức
hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng
106
2.3.1. Hạn chế
106
2.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng
108
2.3.3. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty
xây dựng
109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
111
CHƯƠNG 3: XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GTVT
112
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÁC LẬP MÔ HÌNH
112
3.1.1. Quan điểm
112
3.1.1.1. Quan điểm chung về vận dụng kế toán quản trị cũng như kế toán trách
nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng
112
3.1.1.2. Quan điểm về xác lập mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho
các Tổng công ty xây dựng
113
3.1.2. Định hướng
115
3.1.3. Thiết kế mô hình
116
3.2. XÁC LẬP ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH CHO MÔ HÌNH ĐƯỢC THIẾT KẾ 121
3.2.1. Xây dựng các định mức chi phí
122
3.2.2. Nhận diện phân loại chi phí ứng xử và kiểm soát chi phí
123
3.2.3. Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết
125
3.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÁO CÁO
126
3.3.1. Xây dựng hệ thống các báo cáo dự toán
126
3.3.2. Xây dựng hệ thống các báo cáo thực hiện
136
3.3.3. Xây dựng hệ thống các báo cáo phân tích
144
3.4. VẬN DỤNG MÔ HÌNH KNOWLEDGE MANAGEMENT STAR (KM
STAR) TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÁC TRUNG
TÂM TRÁCH NHIỆM
155
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
170
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
171
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần Tiếng Việt:
CP
: Cổ phần
DT
: Doanh thu
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HĐTV
: Hội đồng thành viên
LN
: Lợi nhuận
QHXD
: Quy hoạch xây dựng
TCT
: Tổng công ty
TSCĐ
: Tài sản cố định
TV & XD
: Tư vấn và xây dựng
XD
: Xây dựng
XN
: Xí nghiệp
Phần Tiếng Nước ngoài:
BSC
: Balanced Scorecard
BSCI
: Business Social Compliance Initiative
EVA
: Economic Value Added
GRI
: Global Reporting Initiative
IFC
: International Finance Corporation
KM Star
: Knowledge Management Star
NOPAT
: Net Operating Profit After Tax
NPR
: The National Performance Review
RI
: Residual Income
ROCE
: Return On Capital Employed
TC
: Total Capital
WACC
: Weighted Average Cost of Capital
DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 2-1:
Thống kê giá trị sản xuất xây dựng
Bảng 2-2:
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về tầm
69
nhìn chiến lược
85
Bảng 2-3:
Kết quả kiểm định sau về tầm nhìn chiến lược
86
Bảng 2-4:
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về tổ
chức bộ máy và phân cấp quản lý
Bảng 2-5:
Kết quả kiểm định sau về tổ chức bộ máy và phân cấp
quản lý
Bảng 2-6:
96
Kết quả kiểm định sau về công cụ để đánh giá trách
nhiệm quản lý
Bảng 2-10:
93
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về công
cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý
Bảng 2-9:
92
Kết quả kiểm định sau về hệ thống các báo cáo đánh giá
trách nhiệm quản lý
Bảng 2-8:
89
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về hệ
thống các báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý
Bảng 2-7:
88
97
Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về hành
vi
99
Bảng 2-11:
Kết quả kiểm định sau về hành vi
100
Bảng 3-1:
Mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm
118
Bảng 3-2:
Bảng tổng hợp kinh phí dự toán
128
Bảng 3-3:
Dự toán chi phí
129
Bảng 3-4:
Báo cáo đơn giá dự toán chi tiết
130
Bảng 3-5:
Báo cáo dự toán của trung tâm doanh thu
132
Bảng 3-6:
Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận
133
Bảng 3-7:
Báo cáo dự toán của trung tâm đầu tư
135
Bảng 3-8:
Bảng dự toán kết quả đầu tư
136
Bảng 3-9:
Báo cáo khối lượng vật tư xuất dùng
137
Bảng 3-10:
Báo cáo khối lượng ca máy thi công
138
Bảng 3-11:
Bảng tính giá thành thực tế
138
Bảng 3-12:
Bảng tính đơn giá (giá thành đơn vị) thực tế
139
Bảng 3-13:
Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm doanh thu
141
Bảng 3-14:
Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm lợi nhuận
142
Bảng 3-15:
Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm đầu tư
143
Bảng 3-16:
Bảng kết quả đầu tư
143
Bảng 3-17:
Báo cáo phân tích tình hình thực hiện của TT chi phí
147
Bảng 3-18:
Báo cáo phân tích tổng hợp tình hình thực hiện của TT
chi phí
149
Bảng 3-19:
Báo cáo phân tích của trung tâm doanh thu
150
Bảng 3-20:
Báo cáo phân tích của trung tâm lợi nhuận
152
Bảng 3-21:
Báo cáo phân tích của trung tâm đầu tư
154
Bảng 3-22:
Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư
155
Bảng 3-23:
Hệ thống phân loại IQS
161
Bảng 3-24:
Xếp lại tác động theo thang điểm
163
Bảng 3-25:
Thước đo đánh giá các thông số tác động môi trường
164
Bảng 3-26:
Thước đo đánh giá các thông số trách nhiệm xã hội
165
DANH MỤC CÁC HÌNH
SỐ HIỆU
TÊN HÌNH
Trang
Hình 1-1:
Trung tâm trách nhiệm
31
Hình 1-2:
Các khía cạnh của mô hình KM Star
40
Hình 1-3:
Báo cáo về Tính bền vững tại công ty Samsung
41
Hình 1-4:
Bản đồ chiến lược vận dụng KM Star tổng quát
45
Hình 1-5:
Dòng thông tin của báo cáo trách nhiệm theo cấp độ quản lý
46
Hình 1-6:
Mức độ kiểm soát phụ thuộc vào cấp độ quản trị
55
Hình 1-7:
Số lượng các công ty lớn, tập đoàn lập báo cáo phát triển
bền vững
59
Hình 1-8:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các TCT xây dựng
64
Hình 1-9:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các công ty xây
dựng
Hình 3-1:
Mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm
Hình 3-2:
Mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm tương ứng với
65
116
các cấp quản lý.
117
Hình 3-3:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
120
Hình 3-4:
Quy trình lập báo cáo của các trung tâm trách nhiệm
127
Hình 3-5:
Mô hình phân tích biến động chi phí
144
Hình 3-6:
Bản đồ chiến lược tăng trưởng bền vững vận dụng KM Star
158
Trang 1
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán
trách nhiệm xuất phát từ sự phân quyền trách nhiệm của nhà quản trị. Cơ sở của sự
phân quyền phụ thuộc vào quyết định của nhà quản trị, thái độ, quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác. Từ khi được hình thành đến nay,
kế toán trách nhiệm đã được vận dụng và có những đóng góp đáng kể vào sự thành
công của nhiều doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế … trên khắp thế giới. Càng
ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các
doanh nghiệp trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và kế toán
trách nhiệm nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẽ. Tổng công ty xây dựng
là một đơn vị có nhiều công ty thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty xây dựng trải rộng, cơ chế quản lý tài
chính đối với các công ty thành viên cũng khá đa dạng nên việc đánh giá thành quả
quản lý của từng đơn vị, bộ phận, cá nhân ở các công ty và toàn bộ Tổng công ty
vẫn còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, chất lượng các công trình xây dựng hiện nay có
thể nói rất thấp, không đảm bảo đúng thiết kế và thật đáng báo động. Công trình xây
dựng đường mới vừa làm xong chưa bàn giao đã xuống cấp, Công trình Thủy điện
Sông Tranh 2 bị rò rỉ nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng 40.000 người
dân sinh sống trong vùng, Công trình Thủy điện Ia Krêl vỡ đập do thấm nước, lỗi
kỹ thuật … những thông tin như vậy tràn lan trên các mặt báo thường ngày. Thực
trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong xây dựng cơ bản đã được đăng tải nhiều
trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong toàn
xã hội. Thi công không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi
công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm
bảo chất lượng; khai khống khối lượng; ăn bớt vật liệu, chất lượng công trình không
đảm bảo... gây lãng phí lớn trong quá trình thi công các công trình xây dựng. Ngoài
ra, công tác tổ chức thi công các công trình xây dựng hiện nay đang gây ra một số
Trang 2
vấn đề tác động đến môi trường và xã hội. Điển hình là các vụ việc người dân bức
xúc vì bụi do các đơn vị thi công gây ra đã chặn đường không cho xe, máy đơn vị
thi công làm chậm trễ tiến độ; không chịu hợp tác di dời… , thậm chí tiêu cực đến
mức đã đập phá trụ sở làm việc của đơn vị thi công. Tuy nhiên, những vấn đề nêu
trên không dễ gì tìm thấy được đối tượng hay bộ phận nào chịu trách nhiệm cũng
như các công ty phải tiêu tốn thêm nhiều chi phí cho việc khắc phục hậu quả.
Cạnh tranh toàn cầu ngày càng diễn ra gay gắt cộng với những thay đổi
không ngừng của khoa học công nghệ, môi trường cạnh tranh dẫn đến các hệ thống
kiểm soát cũ không đủ khả năng đáp ứng nếu không chịu cập nhật, điều chỉnh. Nhu
cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình ra quyết định hiện nay bên
cạnh các chỉ tiêu tài chính còn phải xét đến các chỉ tiêu phi tài chính …Trong báo
cáo quốc gia về Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam tại Hội nghị cấp cao của
Liên hợp quốc về phát triển bền vững (RIO + 20), mục tiêu tổng quát của Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là “Đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường”. Đây chính là trách nhiệm và thách thức lớn đặt ra cho các
doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty xây dựng nói riêng. Vì vậy,
trong tiến trình phát triển và hội nhập, vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao chất
lượng cuộc sống … đòi hỏi các đơn vị thi công xây lắp phải chủ động quan tâm,
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận có liên quan đến các vấn đề trên.
Để thực hiện được những vấn đề và các yêu cầu nêu trên, cần thiết phải có
một công cụ kiểm soát hữu hiệu giúp cho nhà quản lý thực hiện việc kiểm soát quản
lý trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay; phù hợp với xu thế hội nhập, phát
triển bền vững. Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng là một trong những công cụ cần thiết có thể đáp ứng được các yêu cầu của
thực tiễn, phù hợp với xu thế hiện nay.
Trang 3
Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, khách quan đã nêu trên, tác giả đã
quyết định chọn đề tài “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán trách nhiệm
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhu cầu về thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính hoạt động sản
xuất kinh doanh đã thúc đẩy sự hình thành kế toán trách nhiệm (Responsibility
Accounting). Từ khi Robert Anthony giới thiệu quyển sách kế toán quản trị năm
1956 tập trung vào ba vấn đề chính: giới thiệu kế toán quản trị là gì, làm thế nào có
thể hệ thống và phân tích vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm
soát chi phí thích hợp, các nghiên cứu tiếp theo sau về kế toán quản trị nói chung,
kế toán trách nhiệm nói riêng được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các chuyên
gia, nhà khoa học.
- Martin N. Kellogg (1962) thông qua công trình “Fundamentals of
Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về sự phát triển của kế toán trách
nhiệm trong mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm với cơ cấu tổ chức, kế toán trách
nhiệm với kế toán chi phí, kế toán trách nhiệm với ngân sách, kế toán trách nhiệm
với kiểm soát chi phí. Kế toán trách nhiệm có mối quan hệ chặt chẽ với phân cấp
quản lý và với kế toán chi phí. Nguyên tắc để thiết lập một hệ thống kế toán trách
nhiệm là phải phân chia tổ chức thành các bộ phận, đơn vị theo từng chức năng cụ
thể; phân công trách nhiệm cho các bộ phận đã được phân chia; yêu cầu các bộ
phận này phải lập các báo cáo và thực hiện giám sát từng cấp quản lý. Ngoài ra, tác
giả cũng đề cập đến hệ thống kế toán chi phí được sử dụng như là công cụ quản lý,
trước hết phải gán trách nhiệm cho từng khoản chi phí. Để kiểm soát được chi phí
thì cần phải tìm hiểu và xác định được nguồn gốc phát sinh chi phí.
- Tác giả Joseph P. Vogel (1962) cũng đã bàn về kế toán trách nhiệm thông
qua công trình “Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities” đăng
trên tạp chí “National Association of Accountants”. Kế toán trách nhiệm trước hết
được sử dụng để kiểm soát chi phí. Tác giả đã đề cập đến việc xây dựng và thiết lập
Trang 4
hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm được thiết kế
phù hợp với cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô hoạt động
mà phân cấp quản lý. Kế toán trách nhiệm phải được xây dựng trên cơ sở phân cấp
quản lý nhằm thu thập thông tin cũng như kiểm soát thông tin tại các bộ phận, từ đó
cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả. Việc làm
này theo tác giả là không hề đơn giản.
- Năm 1963, N.J. Gordon đã thông qua công trình “Toward a Theory of
Responsibility Accounting System” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về lý thuyết của hệ thống kế toán trách
nhiệm. Cơ sở của hệ thống kế toán trách nhiệm là lý thuyết kinh tế về tổ chức. Kế
toán trách nhiệm chỉ phát huy hiệu quả khi doanh nghiệp có phân cấp quản lý và có
tổ chức. Lý thuyết tổ chức được quan tâm trong mối quan hệ với phân quyền. Vì
vậy, nghiên cứu về kế toán trách nhiệm là nghiên cứu đến vấn đề về kinh tế lẫn xã
hội.
- Tác giả Ahmed Belkaoui (1981) thông qua công trình “The Relationship
between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting” đăng trên
tạp chí “Organization and Society, Vol.6, N4, P 181-189” đã trình bày những
nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm trong
tổ chức với phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhiều khái niệm mới liên quan đến kế
toán trách nhiệm cũng được tác giả làm rõ như trung tâm trách nhiệm, trung tâm chi
phí … Tác giả cũng đã nhấn mạnh rằng nhân tố con người, nhân tố cá nhân đóng
vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống kế toán trách nhiệm vì nhà quản
lý phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của đơn vị mình.
- Bên cạnh các nghiên cứu về lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm về kế
toán trách nhiệm cũng dần dần được triển khai, ứng dụng. Năm 1992, các tác giả
Brian P.Bloomfield Rod Coombs, David J. Cooper, David Rea đã nghiên cứu, phân
tích hệ thống thông tin quản lý trong bệnh viện tại Anh qua công trình “Machines
and Manoeuvres: Responsibility Accounting and the Construction of Hospital
Information Systems”. Năm 1977, tác giả Shih, Michael SH đã thực hiện quá trình
điều tra làm thế nào các công ty thiết kế hệ thống đánh giá hiệu năng cho các nhà
Trang 5
quản lý cây trồng qua công trình “Responsibility Accounting and Controllability:
Determinants of Performance Evaluation Systems for Plant Managers in Canada”
…
- Bổ sung và nhấn mạnh thêm các nghiên cứu về kế toán trách nhiệm, các tác
giả Rick Antle và Joel S. Demski (1998) thông qua công trình “The Controllability
Principle in Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “The Accounting review,
Vol. 63, No 4, P 700-718” đã làm sáng tỏ nguyên tắc có thể kiểm soát được trong
kế toán trách nhiệm là như thế nào. Tác giả Emma I. Okoye (2009) thông qua công
trình “Improvement of Managerial Performance in Manufactoring Organizations:
An Application of Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “Journal of
Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17” đã trình bày những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và thành quả quản lý trong các doanh nghiệp sản
xuất; kế toán trách nhiệm là công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý…
- Trong hơn một thập niên gần đây, vấn đề về môi trường, trách nhiệm xã
hội, phát triển bền vững được nhiều quốc gia, tổ chức và các nhà khoa học quan tâm
nhiều hơn. Các ấn phẩm, các quy định, luật lệ về môi trường, phát triển bền vững
được công bố ngày càng nhiều hơn như: “Environmental Management Accounting
Procedures and Principles” của UNITED
NATIONS (2001); “Sustainability
Report” của European Commission, “Integrated
Financial and
Sustainability
Reporting in the United States” của IRRC Institute v.v…Các nghiên cứu về kế toán
nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Nghiên
cứu
của
Jaroslava
HYRŠLOVÁ
và
Miroslav
HÁJEK
(2006)
“Environmental Accounting - an Important part of an Information System in the
Conditions when the Company Approach to the Environment Influences its
Prosperity” được đăng trên tạp chí Economics and Management: Ekonomika ir
Vadyba; nghiên cứu của Emma I. Okoye, 2009. “Improvement of Managerial
Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility
Accounting” được đăng trên tạp chí “Journal of Management Sciences, Vol.9, No.
1,P 1-17”; nghiên cứu của Fredrik S. Larsson & Stefan Svensson, 2010 “Does
Corporate Environmentalism have an Influence on Management Accounting
Trang 6
Practices ? A study of companies in environmental-sensitive industries” đăng trên
“School of Business, Economics and Law, University of Gothenburg” là những
nghiên cứu rất có ý nghĩa về việc nghiên cứu và đưa vấn đề môi trường vào trong kế
toán. Thêm vào đó, một trong những nghiên cứu về kế toán trách nhiệm xã hội cần
phải kể đến đó là nghiên cứu của Sajad Gholami và các cộng sự (2012) “Social
Responsibility Accounting: From Theory to Practice” được đăng trên tạp chí
“Journal of Basic and Applied Scientific Research”. Nghiên cứu này đã chỉ ra bên
cạnh các mục tiêu về tài chính, các doanh nghiệp phải chú trọng đến trách nhiệm
đối với xã hội vì những hành vi phi đạo đức sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Các nghiên cứu về kế toán trách nhiệm cũng không tách rời xu
hướng nêu trên. Nghiên cứu của Simmons, A (2002) “Turf wars at work” đăng trên
tạp chí “Strategic Finance” (August): P.51-55 (Problems with Relationships
between Responsibility Centers, and how to deal with them); nghiên cứu của Lin, Z.
J. and Z. Yu (2002) “Responsibility Cost Control System in China: A Case of
Management Accounting Application” đăng trên tạp chí “Management Accounting
Research” (December): P.447-467; nghiên cứu của Schoute, M (2008)
“Determinants of Responsibility Centre Choices – An Empirical Study at the
Managerial Level” đăng trên tạp chí “Journal of Applied Management Accounting
Research” (Winter): P.47-58; nghiên cứu của Garber, M (2011) “Profit Center
Accounting: Theory and Practice” đăng trên “The CPA Journal” (April): P.6-12…
Đặc biệt là nghiên cứu của Verschoor, C. C (2012) “Responsibility Reporting is
getting more attention” đăng trên tạp chí “Strategic Finance” (December): 12, P.1415 nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm cũng như đề nghị kế toán
trách nhiệm cần phải được quan tâm, chú ý nhiều hơn nữa.
Như vậy, trong những năm gần đây, kế toán nói chung và kế toán trách
nhiệm nói riêng đã đi sâu vào những vấn đề về môi trường, trách nhiệm xã hội và
phát triển bền vững. Để đánh giá thành quả của các bộ phận, các mô hình đánh giá
thành quả đã được các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất thực hiện. Một trong
những mô hình đánh giá kết hợp cả 3 vấn đề kinh tế (tài chính), môi trường và xã
hội phục vụ phát triển bền vững đó là mô hình Knowledge Management Star (KM
Trang 7
Star) do Nirmal Pal và các cộng sự công bố năm 2004 qua nghiên cứu “Knowledge
QuoitientTM (KQ): A way to Measure the Knowledge Intensity of your Team” của
đại học Penn State. Cụ thể mô hình này đánh giá thành quả của bộ phận dựa trên 5
khía cạnh: tài chính, tính bền vững, khách hàng, quy trình và nhận thức. Đây chính
là tài liệu mà tác giả đã nghiên cứu và kết hợp với lý thuyết về kế toán trách nhiệm
(Responsibility Accounting) để vận dụng, triển khai các ý tưởng xây dựng việc
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong chương 3 của luận án. Đây
cũng chính là điểm mới mà chưa có tác giả nào trong nước công bố.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là công cụ kiểm soát rất hiệu quả đã được các
tác giả ngoài nước nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Đây là những nội dung
rất bổ ích cho việc kế thừa để vận dụng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong
điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nói các công trình nghiên cứu
được giới thiệu, trình bày trên đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô, hoặc có tính khái
quát mà chưa đưa ra cụ thể về tổ chức kế toán trách nhiệm trong loại hình công ty
xây dựng, trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Đây chính là “lổ hổng” trong
nghiên cứu mà tác giả đã phát hiện ra để tiếp tục nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu kế toán trách nhiệm nói chung và tổ chức kế toán trách
nhiệm trong các tổng công ty nói riêng trong thời gian qua đã có một số cơ quan, tác
giả đã đề cập và nghiên cứu. Ngoài ra, một số công trình đăng tải trên các tạp chí,
sách, báo … về vấn đề này cũng được công bố. Tuy vậy, có thể nói mảng đề tài kế
toán trách nhiệm nói chung hay kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty nói
riêng hiện nay trong nước có rất ít tài liệu cũng như tác giả nghiên cứu, trình bày.
Có thể điểm sơ về tình hình nghiên cứu kế toán quản trị nói chung, kế toán trách
nhiệm nói riêng trong nước thời gian qua như sau:
Kế toán quản trị được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ
đầu những năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt (1995) trong Luận án “Vấn đề hoàn
thiện kế toán Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống
kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là
những đề xuất mang tính sơ khai trong bối cảnh kế toán quản trị bắt đầu được
Trang 8
nghiên cứu. Do đó, những nội dung về kế toán quản trị được trình bày mang tính cơ
bản. Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược đã nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam”
trong đó so sánh về mặt lý luận sự giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính; vai trò, nội dung và các nghiệp vụ của kế toán quản trị. Tác giả đã có
những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào
thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam với 5 giải pháp vĩ mô và 6 giải pháp vi
mô. Đây chính là bước khởi xướng cho những nghiên cứu tiếp nối về kế toán quản
trị sau này. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của kế toán quản trị và điều kiện nền kinh tế
lúc bấy giờ nên những nghiên cứu này mang tính đính hướng, chung chung cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp chứ chưa đi vào cụ thể từng ngành nghề.
Từ đầu những năm 2000, yêu cầu cấp thiết của xã hội đặt ra là phải xây dựng
mô hình kế toán quản trị theo từng ngành kinh doanh để các doanh nghiệp trong
ngành làm cơ sở xây dựng riêng cho mình. Do đó, đã xuất hiện một số nghiên cứu
về các vấn đề cụ thể của kế toán quản trị áp dụng riêng cho các loại hình doanh
nghiệp. Luận án “Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản
xuất công nghiệp” của Tiến sĩ Lê Đức Toàn, Luận án “Phương hướng xây dựng hệ
thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam” của Tiến sĩ Phạm Quang, Luận án “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” của Tiến sĩ Trần Văn Dung…đã đi
theo xu hướng trên. Nhìn chung, các nghiên cứu lúc này chỉ mới đi sâu vào nội
dung kế toán quản trị chứ chưa đề cập hoặc chỉ mới đề cập sơ khai về kế toán trách
nhiệm. Tuy vậy, kế toán trách nhiệm đã có những manh nha ban đầu như việc tổ
chức các trung tâm trách nhiệm, các công cụ sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản
lý về chi phí, đầu tư …
Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dược đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh
nghiệp thương mại tại Việt Nam” tại Trường ĐH kinh tế Tp Hồ Chí Minh. Đây là
một trong những tài liệu rất có giá trị cho việc nghiên cứu về kế toán trách nhiệm.
Tài liệu này đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kinh
Trang 9
nghiệm nước ngoài rất cụ thể và đầy đủ. Tài liệu đã trình bày được một hệ thống
báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức
trong doanh nghiệp thương mại; xác lập các trung tâm trách nhiệm nhằm cung cấp
thông tin phục vụ kiểm soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý
khác nhau. Mặc khác, để công tác xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị có thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp thương mại mang tính khả thi
cao, nghiên cứu đã xác định một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ
thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các doanh nghiệp thương mại.
Ngoài ra, để hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị được xây dựng có thể
vận dụng thành công trong loại hình doanh nghiệp thương mại, nghiên cứu cũng đã
nêu lên một số giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước và doanh nghiệp. Cũng trong năm
này, Luận án của Tiến sĩ Hoàng Văn Tưởng “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam” đã
nghiên cứu đến việc tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong các doanh nghiệp xây
lắp. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp nhỏ và chỉ được trình bày ở góc độ phân công,
phân nhiệm chứ chưa đi vào cụ thể, chi tiết và đầy đủ mà một hệ thống kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp xây lắp cần phải xây dựng. Luận án của Tiến sĩ Trần Văn
Tùng (2010) ““Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong
công ty niêm yết ở Việt Nam” đã trình bày những nghiên cứu về mặt lý luận của hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm nói chung, đặc thù kế toán trách nhiệm trong các
công ty cổ phần và mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm trong công ty cổ phần của
một số quốc gia phát triển trên thế giới. Nhằm cung cấp thông tin phục vụ kiểm
soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý khác nhau, luận án này
cũng đã đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức mang tính phổ biến trong công ty niêm yết,
với cơ chế quản lý theo mô hình Tổng công ty có sự phân cấp và hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, từ đó đề nghị mô hình chung về xây dựng hệ thống báo cáo đánh
giá trách nhiệm quản trị cho Tổng công ty. Luận án cũng đã xác định được một số
điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị trong các công ty niêm yết, như công ty phải xây dựng rõ động cơ, mục tiêu
chung và lựa chọn mô hình tổ chức quản lý phù hợp, phân cấp quản lý rõ ràng, trên
- Xem thêm -