Mô tả:
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN I/ Tổng quan về sản phẩm: NH4Cl còn được gọi là Amoni clorua (Ammonium chloride) • Là muối tinh thể màu trắng, hòa tan cao trong nước, dung dịch amoni clorua nhẹ có tính axit • Điểm nóng chảy: 338 °C • Công thức: NH4Cl • Khối lượng phân tử: 53,491 g/mol • Mật độ: 1,53 g/cm³ • Có thể hòa tan trong: Amoniac, Nước, Methanol, Glyxêrin, Ancol, Hydrazin Ứng dụng chính của hóa chất NH4Cl là như một nguồn nitơ trong phân bón, ví dụ như chloroammonium phosphate. Trong kim loại: hóa chất NH4Cl được sử dụng trong xi mạ hoặc hàn. Nó làm sạch bề mặt của phôi bằng phản ứng với các oxit kim loại ở bề mặt để tạo thành một clorua kim loại dễ bay hơi. Trong Y học: hóa chất NH4Cl hay còn gọi là muối lạnh được sử dụng như một chất long đờm trong thuốc ho. Nó tác động trên niêm mạc phế quản làm long đờm và dễ dàng hơn để có thể ho ra. Muối amoni là một chất kích thích vào niêm mạc dạ dày và có thể gây buồn nôn và nôn. Hóa chất NH4Cl được sử dụng như một tác nhân axit hóa hệ thống trong điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa nặng, để duy trì nước tiểu tại một pH acid trong điều trị một số rối loạn tiết niệu- đường. Trong thực phẩm: Ở một số nước, hóa chất NH4Cl được gọi là sal ammoniac, được sử dụng như phụ gia thực phẩm là E510, thường là một chất dinh dưỡng trong nấm men nướng bánh mì. Nó là một loại thức ăn bổ sung cho gia súc, một thành phần trong phương tiện truyền thông dinh dưỡng cho nấm men và nhiều vi sinh vật. Hóa chất NH4Cl được sử dụng để tăng thêm vị ngọt cho cam thảo mặn, và cho hương liệu trong vodka Salmiakki Koskenkorva. Ở Ấn Độ và Pakistan, nó được gọi là "Noshader" và được sử dụng để cải thiện sự sinh động của món ăn nhẹ như samosas và jalebi. II/ Phương pháp điều chế: Amoni clorua được điều chế trong công nghiệp bằng cách kết hợp amoniac (NH3) với hydro clorua (khí) hoặc axit hydrochloric (dung dịch): NH3 + HCl → NH4Cl Amoni clorua còn được hình thành một cách tự nhiên trên các bãi đốt than, do sự ngưng tụ của khí than. Nó cũng được tìm thấy xung quanh một số loại miệng núi lửa, khoáng vật tự nhiên của nó có tên là Sal amoniac. III/ Phương án thiết kế: Trong bài này ta cô đặc dung dịch NH4Cl, vì NH4Cl dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao nên ta dùng hệ thống hai nồi xuôi chiều. Hệ thống cô đặc hai nồi xuôi chiều làm việc liên tục: Nguyên liệu ban đầu là dung dịch NH4Cl có nồng độ 6% được chứa trong bồn chứa nguyên liệu (16). Sau đó được bơm lên bồn cao vị (1) nhờ bơm nguyên liệu (17). Từ bồn cao vị, dung dịch NH4Cl chảy qua lưu lượng kế rồi đi vào thiết bị gia nhiệt (2) và được đun nóng đến nhiệt độ sôi rồi đưa vào nồi cô đặc số 1 để cô đặc một phần dung dịch. Nồi số 1 sử dụng hơi đốt là hơi chính trong nhà máy. Dung dịch từ nồi cô đặc số 1 tự chuyển sang nồi số 2 do chênh lệch áp suất làm việc giữa hai nồi ( do áp suất nồi sau < áp suất nồi trước). Nhiệt độ của nồi trước lớn hơn nhiệt độ của nồi sau do đó dung dịch đi làm nồi thứ 2 có nhiệt độ cao hơn nhiệt độc sôi. Nồi thứ 2 sử dụng hơi thứ của nồi số 1 để làm hơi đốt, tiếp tục cô đặc dung dịch NH4Cl đạt tới nồng độ yêu cầu (20% theo khối lượng). Hơi thứ của nồi số 2 được đưa qua thiết bị ngưng tụ Baromet (8) để tạo độ chân không cho hệ thống nhờ bơm hút chân không (10). Sản phẩm ở nồi cô đặt số 2 được bơm sản phẩm ( bơm ly tâm) (12) liên tục hút ra ngoài.