LUẬN VĂN:
Công tác tài chính của công
ty Bách hoá Hà Nội
Lời nói đầu
Sau hơn mười năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta có
những bước phát triển đáng kể. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã có tác động không nhỏ đến quá trình
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp từ chỗ hoạt
động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước phải chuyển sang thực hiện hạch toán
kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của mình. Do đó, toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước cũng như
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải vạch ra được những chiến lược kinh
doanh sao cho có hiệu quả cao để tồn tại được trong sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường.
Một trong các công tác quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là công tác tài chính - kế toán. Trước hết, công tác kế toán
trong nền kinh tế hiện nay có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp thương mại
cũng như các doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, kế toán đưa ra những thông tin,
số liệu chính xác đáng tin cậy để Nhà nước điều hành kinh tế vĩ mô và để các
khách hàng của doanh nghiệp căn cứ vào đó mà có các quyết định cộng tác với
doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác tài chính cũng đóng một vai trò không thể
thiếu trong các doanh nghiệp vì nó liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả không? Sự quay vòng vốn nhanh hay chậm? Sự phân phối
lợi nhuận có hợp lý hay không?.... Như vậy, công tác Tài chính - Kế toán là hai
yếu tố như nhau và chúng ta phải biết kết hợp hai yếu tố này sao cho thật hài hoà
và hợp lý.
Phần I
Tổng quan về công ty
I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, ngày 28/09/1954 Bộ
Công thương ra Quyết định số 97 thành lập Công ty Bách hoá Hà Nội, với tên gọi
ban đầu là Công ty Mậu dịch Bách hoá Hà Nội. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
ngày đầu thành lập chỉ gồm 20 người, cơ sở vật chất nghèo nàn, trải qua hơn 40
năm hoạt động, Công ty đã có nhiều thay đổi về hình thức tổ chức và tên gọi. Khi
nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, để phù hợp với tình hình mới,
ngày 23/05/1998 theo Quyết định số 289/QĐUB, UBND thành phố Hà Nội ra
quyết định đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà Nội và là tên giao dịch hiện nay của
Công ty.
Ngày nay đội ngũ nhân viên của Công ty gồm 749 người, trong đó 87 người
có trình đội Đại học hay tương đương Đại học, 236 người đã có trình độ trung cấp
hoặc đã qua đào tạo cơ bản về công tác thương nghiệp. Trong Công ty, lực lượng
lao động nữ chiếm 75%.
Công ty Bách hoá Hà Nội có trụ sở chính tại 45 phố Hàng Bồ, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh tế độc lập, được mở
tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng của Nhà nước. Công ty hoạt
động theo điều lệ Công ty do UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
II.
Chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.
Chức năng của Công ty.
- Tổ chức các quá trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:
nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng dự trữ và bảo quản hàng hoá, quảng
cáo và giới thiệu sản phẩm, bán hàng cho các đơn vị trực thuộc và người tiêu
dùng.
- quản lý mọi mặt của Công ty: quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, báo
cáo tiếp thị, quản lý việc sử dụng vốn, lao động, quản lý về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, quản lý công tác kế toán.
2.
Nhiệm vụ của Công ty
Thực hiện theo mục đích kinh doanh đúng như theo quyết định thành lập
Công ty.
Kinh doanh những mặt hàng đăng ký, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm
kinh doanh có lãi. Bảo toàn và phát triển vốn được giao, quản lý tốt lao động trong
công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng phấn
đấu lớn mạnh và đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Cho đến nay, Công ty Bách
hoá Hà Nội là một trong những doanh nghiệp thương nghiệp lớn, doanh số hàng
năm chiếm khoảng 25-25% doanh thu của toàn ngành thương nghiệp thành phố.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được nâng cao về trình độ
chuyên môn quản lý. Về cơ sở vật chất, từ chỗ chỉ có 03 cửa hàng tập trung ở khu
vực Bờ Hồ Hoàn Kiếm với trang thiết bị nghèo nàn, ngày nay mạng lưới kinh
doanh của Công ty đã trải rộng khắp các quận nội thành và ven đô. Hệ thống các
cửa hàng, trung tâm thương mại đều đã được nâng cấp và trang bị hiện đại.
III. Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là một doanh nghiệp thương mại với mặt hàng kinh doanh chính là hàng tiêu
dùng, hoạt động do vốn của Nhà nước cấp và vốn tự có.
- Mặt hàng kinh doanh: bao gồm tất cả các ngành hàng tiêu dùng như văn
phòng phẩm, bánh kẹo, may mặc, đồ da dụng,...
- Phương thức kinh doanh:
+ Bán buôn: bao gồm bán buôn cho các đầu mối bán lẻ và các đơn vị trực thuộc.
+ Bán lẻ: diễn ra chủ yếu ở các cửa hàng bách hoá và các siêu thị.
- Nguồn hàng chủ yếu: Công ty có quan hệ bạn hàng ở khắp nơi trong nước
như: Công ty Bánh kẹo Hải Hà, Kim khí Thăng Long, Công ty Đường Biên Hoà.
Chính nhờ có nguồn hàng phong phú như vậy nên Công ty luôn đáp ứng được nhu
cầu của thị trường.
- Mạng lưới kinh doanh: Trụ sở chính của Công ty ở 45 Hàng Bồ, đây là nơi
thâu tóm mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, duy trì hoạt động của các đơn vị
cơ sở ở khắp nơi trong thành phố. Hệ thống đơn vị trực thuộc của Công ty nằm rải
rác ở nhiều khu vực, bao gồm:
+ 12 cửa hàng bách hoá: Giảng Võ, Đồng Xuân, phố Huế, Bờ Hồ, Kim Liên,
Hàng Gai, Hàng Đào, Ngã Tư Sở, Nguyễn Công Trứ, Chợ Mơ, Thanh Xuân, Yên
Phụ.
+ Các bộ phận kinh doanh: Trạm kinh doanh I, Trạm kinh doanh II, Trung
tâm Thương Mại Bờ Hồ,...
Hầu hết các cửa hàng đều nằm ở vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh, luân
chuyển hàng hoá. Mạng lưới các đơn vị kinh doanh được lãnh đạo Công ty đôn
đốc, theo dõi sát sao, mọi chính sách, chế độ đều được thông báo kịp thời xuống
các đơn vị để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty
Kể từ lúc bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã
có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi
của cơ chế thị trường. Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh hiện nay của Công ty có
thể được thể hiện như sau:
BanGiám
Giám
Ban Giám đốc: Gồm 01 Phó
đốcđốc
phụ trách điều hành hoạt động của
Công ty.
Hệ thống các phòng ban bao gồm:
P.Tài
chính -
C.hàng
Bách hoá
Phòng
Thanh tra
V.phòng
Công ty
Trung
tâm
Phòng
Kinh
P. Tổ
chức -
Tổng
kho
Trạm
kinh
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán của
toàn Công ty, quản lý tài chính, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu chi,
lập báo cáo tài chính.
- Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám đốc
các hoạt động của các phòng ban, hoạt động của các cửa hàng, bộ phận cá thể của
công ty.
- Phòng Kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu
cầu mong muốn chưa được thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược
Marketing Mix cho thị trường của công ty. Tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn
hàng, thực hiện ký kết hợp đồng với các bạn hàng,...
- Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý bộ máy hành chính, phân bổ
mạng lưới kinh doanh, hợp lý hoá việc sử dụng lao động,...
Các đơn vị trực thuộc:
Tại các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh, trung tâm thương mại,... đều có
các cán bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân
viên đảm nhận các công việc cụ thể. Các đơn vị trực thuộc Công ty không có tư
cách pháp nhân, mọi đề xuất và phương án kinh doanh đều phải thông qua Công ty
xét duyệt. Các đơn vị được cung cấp vốn, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh để
bảo toàn và phát triển vốn được giao. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Công ty
về mọi hoạt động của mình. Định kỳ, thủ trưởng các đơn vị sẽ lên báo cáo về tình
hình kinh doanh của mình.
V.
Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty.
1.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế toán.
Phòng kế toán có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện kế toán toàn Công ty.
- Quản lý vốn, quỹ toàn Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn và
điều tiết thu nhập trong Công ty.
- Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
- Duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
- Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
- Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty.
- Kiểm tra, hướng dẫn các nghiệp vụ tài chính - kế toán. Đảm bảo cung cấp
các thông tin kinh tế kịp thời chính xác, đầy đủ để kế toán là công cụ quản lý của
Công ty.
2.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Do là một đơn vị kinh doanh nên công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung
vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau đây:
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
P.Phòn
g
kiêm
kế
Kế
toán
chi
Kế toán ở đơn
vị
Kế
toán
vốn
bằng
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán ở đơn
vị
Bộ máy kế toán ở Phòng Kế toán Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa
học. Phòng gồm 01 kế toán trưởng, 01 phó phòng và 06 nhân viên kế toán. Mỗi
thành viên trong phòng đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm
mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, tính toán một cách chính xác, đầy
đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về công tác kế
toán của Công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán
định kỳ.
- Phó phòng kế toán: giúp đỡ kế toán trưởng quản lý, thực hiện tổng hợp,
kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo. Ngoài ra còn theo dõi TSCĐ của toàn
Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Các kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các khâu được giao như: kế
toán chi phí, kế toán ngân sách, kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán vốn bằng
tiền,...
Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty và được phép hạch toán độc lập, bộ
máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán
theo đúng chế độ quy định, tiến hành hạch toán kinh doanh trong kỳ. Định kỳ, gửi
các báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh lên Phòng Kế toán Công ty.
Còn đối với các đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán tập trung như văn phòng
Công ty, trung tâm thương mại, trạm kinh doanh số I, số II, quầy ống nước, cũng
có các nhân viên kế toán ghi chép và mở sổ sách kế toán. Định kỳ các đơn vị này
sẽ nộp các bảng kê và chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty. Tại đây,
nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của 05 đơn vị này, tính toán, theo dõi và lên
báo cáo ở bộ phận hạch toán tập trung.
Việc thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung, vừa phân tán ở Công ty
Bách Hoá Hà Nội tạo điều kiện cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời phục
vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
3.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ra
nhiều và Công ty chưa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nên hình thức
kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ, sau khi kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ, tiến hành ghi Sổ kế toán chi tiết, ghi Bảng kê, Nhật ký chứng từ
liên quan. Từ Nhật ký chứng từ, cuối tháng kế toán hạch toán vào Sổ cái các tài
khoản tương ứng. Mặt khác, từ các Sổ chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ
từ Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng kê, NKCT lập Báo cáo tài chính.
VI. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong những năm gần đây, trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường,
Công ty đã tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển đi lên. Hàng năm, doanh
thu của Công ty không những bù đắp được tất cả các khoản chi phí mà còn đem lại
lợi nhuận.
Tuy vậy, Công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn, trở ngại do đó hiệu
quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 1999 không đạt được hiệu
quả cao.
Có thể minh hoạ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trên một số chỉ
tiêu qua hai năm hoạt động 1998 - 1999 như sau:
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tỷ lệ
Số tiền
%
1. Tổng doanh thu
103.280.431.628 106.620.177.068 3.339.745.440
3,234
2. Doanh thu thuần
101.467.118.350 106.620.177.068 5.135.058.718
5,078
3. Giá vốn hàng bán
90.115.981.553
96.596.511.248 6.410.529.695
4. Lợi nhuận gộp
11.351.136.803
10.023.665.820
-
7,114
-11,695
1.327.470.983
5. Tổng chi phí
10.525.619.606
9.425.691.427
-
-10,450
1.009.928.179
6. Lợi nhuận từ hoạt động
825.517.197
570.974.393
-254.542.804
-30,830
23.427.566
55.700.447
848.944.763
626.674.840
-222.269.923
-26,182
9. Thuế thu nhập
343.600.000
183.000.000
-160.000.000
-46,74
10. Lợi nhuận sau thuế
505.334.763
443.674.340
-61.659.923
-12,2
kinh doanh
7. Lợi nhuận từ hoạt động
32.227.811 137,564
bất thường
8.
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho
thấy:
Tổng doanh thu của Công ty tăng lên, điều đó có nghĩa là Công ty mở rộng
quy mô kinh doanh, Công ty cũng đã giảm được tổng chi phí nhưng giá vốn hàng
bán của Công ty tăng lên, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt được
giảm đi. Do vậy, lợi nhuận sau thuế năm 1999 giảm đi so với năm 1998 là:
61.659.923 đồng.
phần II
công tác tài chính của công ty
I.
Phân cấp quản lý tài chính của Công ty.
Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn của
ngành thương mại Hà Nội, do đó mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú
về chủng loại cũng như mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng như Văn phòng
phẩm, bánh kẹo, nước giải khát, hàng may mặc, đồ gia dụng, tạp phẩm,... xuất
phát từ đặc điểm trên, để giúp Công ty làm tốt công tác tài chính, ban Giám đốc
giao cho phòng kế toán kiêm nghiệp quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung công việc của phòng, thay mặt cho
phòng quan hệ với lãnh đạo. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính,
thường xuyên kiểm tra công việc cán bộ giúp việc, thực hiện các chỉ tiêu của các
bộ phận liên quan, theo dõi tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Phó phòng kế toán giúp kế toán trưởng quản lý phòng, đồng thời cùng các kế
toán viên khác thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thủ quỹ có trách nhiệm thu - chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi, bảo quản quỹ
tiền mặt.
II.
Công tác kế hoạch tài chính.
Các hoạt động tài chính của Công ty phải được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần
thiết giúp cho đơn vị chủ động đưa ra các biện pháp khi có sự biến động của thị
trường.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, kế hoạch tài chính hàng năm
được xây dựng gồm:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
- Kế hoạch thu - chi tiền mặt.
- Kế hoạch về quản lý phí, thuế thu nhập, thuế vốn.
- Kế hoạch quản lý vốn, quản lý các quỹ trong Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch gồm cụ thể hoá kế hoạch năm bằng việc lập các
kế hoạch ngắn hạn theo từng quỹ. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ để theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để điều
hành chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch khi cần thiết. Đến cuối năm, làm báo cáo
tình hình thực hiện tài chính và mức độ hoàn thành kế hoạch.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
1.
Tình hình biến động của nguồn vốn chủ sở hữu.
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Tỷ lệ
Số tiền
%
I. Nguồn vốn kinh doanh
5.060.422.246 5.060.422.246
0
0
1. Ngân sách Nhà nước cấp
3.701.813.423 3.701.813.423
0
0
2. Tự bổ sung
1.358.608.823 1.358.608.823
0
0
-4.425.545
-
II. Các quỹ
601.193.180
59.767.635
0,736
1. Quỹ phát triển kinh
393.730.750
433.384.099
39.653.349
10,07
53.000.000
13.000.000
-
-
40.000.000
75,47
doanh
2. Quỹ dự phòng tài chính
3. Quỹ khen thưởng phúc
154.462.430
150.383.536
-4.078.894
-2,64
31.693.427
31.693.427
0
0
0
0
0
0
31.693.427
31.693.427
0
0
lợi
III. Nguồn vốn đầu tư
XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
Qua bảng trên ta thấy, vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 1999 hầu như
là không có sự biến động lớn. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn giữ nguyên
không thay đổi, chỉ có các quỹ của Công ty là có sự thay đổi. Quỹ phát triển kinh
doanh của Công ty tăng lên so với đầu năm là 39.635.349 đồng, điều này cho ta
thấy Công ty chú trọng cho việc đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh trong năm
tới. Còn quỹ dự phòng tài chính và khen thưởng, phúc lợi của Công ty lại giảm,
riêng quỹ dự phòng tài chính giảm với số tiền và tỉ lệ khá cao, giảm tới 75,47%.
Nguồn vốn đầu tư quỹ xây dựng cơ bản ở cuối năm cũng không thay đổi so với
đầu năm.
2.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
A. Nợ phải trả
7.764.572.739
9.840.867.388 2.076.294.649
26,74
I. Nợ ngắn hạn
7.745.593.319
9.809.385.883 2.063.792.564
26,64
1. Vay ngắn hạn
1.969.025.000
1.999.406.500
30.381.500
1,54
2. Phải trả người bán
3.719.539.170
6.280.552.452 2.561.013.282
68,85
3. Người mua trả tiền trước
496.542.718
81.853.475
-414.599.243
-88,32
4. Thuế và các khoản phải
398.559.344
645.112.611
246.553.267
61,86
5. Phải trả công nhân viên
393.923.872
266.637.812
-127.286.060
-32,31
6. Các khoản phải trả, phải
777.093.215
535.283.033
-241.270182
-31,05
18.979.420
31.481.505
12.502.085
65,87
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
5.841.460.506
5.779.981.130
-61.479.376
-1,05
1. Nguồn vốn quỹ
5.841.460.506
5.779.981.130
-61.479.376
-1,05
13.303.033.245 22.139.690.777 8.533.657.532
62,72
nộp NN
nộp khác
II. Nợ khác
Tổng nguồn vốn
Như vậy, trong quá trình kinh doanh, Công ty sử dụng đồng thời cả hai
nguồn vốn bên trong và bên ngoài, cơ cấu của hai nguồn vốn có sự thay đổi trong
năm. Đầu năm thì hai nguồn vốn này tương đương nhau, nhưng đến cuối năm nợ
phải trả tăng lên với tỷ lệ khá cao, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì lại giảm với tỷ lệ
nhỏ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu giảm có thể là do lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của Công ty năm 1999 nhỏ hơn lợi nhuận thu được năm 1998.
IV. Tình hình tài chính của Công ty.
1.
Tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
Với đặc điểm kinh doanh của mình thì hàng năm, Công ty phải nộp ngân
sách Nhà nước các loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập, thuế vốn, thuế đất,
thuế môn bài và các loại thuế khác. Ngoài ra Công ty còn phải nộp các khoản bảo
hiểm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chỉ tiêu
Còn phải
Còn phải
nộp kỳ trước
nộp kỳ này
Số đã nộp
Số còn phải
nộp cuối kỳ
Tổng thuế
712.114.826
2.612.644.728 2.747.648.134
577.111.426
Thuế VAT phải
477.862.836
1.685.570.507 1.820.714.653
342.718.696
nộp
Thuế thu nhập
-21.666.727
183.000.000
50.560.000
110.773.273
Thuế vốn
11.355.549
219.500.000
166.700.000
64.155.549
Thuế đất
244.563.168
500.599.221
685.698.481
59.463.908
0
23.975.000
23.975.000
0
DN
Thuế khác
Như vậy, tổng số thuế mà Công ty còn phải nộp là một số lớn hơn 0 do đó
đơn vị chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Chỉ
tiêu
Tài
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
12.089.312.811 88,85 20.940.229.353 94,58 8.850.916.542
TL
TT
(%)
(%)
73,21
5,73
-19,33
-
sản
lưu
động
Tiền
3.122.955.756 22,95
2.519.299.306 11,38
-603.656.450
11,57
Các
1.757.061.985 12,91
2.129.220.831
0,62
372.158.846
21,18
-3,29
5.378.851.489 39,53
1.426.403.177 64,43 8.885.151.688 165,19
24,9
1.830.443.581 13,46
2.027.706.039
9,15
197.262.458
10,77
-4,31
1.516.720.434 11,15
1.199.461.424
5,42
-317.259.210
-20,92
-5,73
1.508.820.434 11,09
1.191.561.424
5,38
-317.259.210
-21,03
-5,71
7.900.000 0,004
0
0
-0,02
khoản
phải
thu
Hàng
tồn
kho
TSLĐ
khác
Tài
sản cố
định
Tài
sản cố
định
Phí
XDCB
dở
dang
7.900.000
0,06
Tổng
13.606.033.245
00 22.139.390.777
00 8.533.657.532
7,72
cộng
2.
Tình hình tài sản của Công ty.
Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên với số tiền là
8.533.657.532 với tỷ lệ là 62,72%. Tổng tài sản tăng là do tài sản lưu động tăng
lên, còn tài sản cố định giảm đi. Tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định có tỷ
trọng rất lớn. Tài sản lưu động có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều lần so với tài sản cố
định. Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại nên tỷ trọng giữa
tài sản lưu động và tài sản cố định như vậy là hợp lý, bởi vì ở doanh nghiệp
thương mại đòi hỏi phải có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là hàng
tồn kho phải chiếm tỷ trọng lớn để phục vụ trực tiếp cho quá trình lưu thông của
doanh nghiệp.
3.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công nợ của Công ty.
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Chỉ
tiêu
Số tiền
Công 2.415.419.316
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
TT
(%)
(%)
100
3.031.683.730
100
616.264.414
25,51
0
1.419.588.968 58,73
1.048.875.736
34,6
-370.713.232
-26,11
-
nợ
phải
thu
Phải
24,17
thu
khách
hàng
Trả
162.309.495
6,72
930.516.571 30,69
768.207.076
473,8 23,97
595.891.642 24,67
887.237.526 29,27
291.345.884
48,89
4,6
237.629.211
165.053.897
-72.575.214
-30,54
4,4
100 163.368.403.666
100 8.249.712.145 102,01
0
100 163.368.403.666
100 8.249.712.145 102,01
0
trước
người
bán
Phải
thu
tạm
ứng
Phải
9,84
5,44
thu
khác
Công 8.087.128.221
nợ
phải
trả
Nợ
8.087.128.221
ngắn
hạn
Tình hình công nợ phải thu của Công ty tăng lên với số tiền và tỷ lệ khá cao.
Đó là do việc Công ty tạm ứng trước và trả trước cho người bán tăng lên, còn phải
thu của khách hàng giảm so với đầu năm. Công nợ phải trả của Công ty hoàn toàn
là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên với tỷ lệ rất cao, tới 102,01%.
Khả năng thanh toán của Công ty: vì Công ty Bách hoá Hà Nội là Công ty
thương mại, nên ta chỉ quan tâm đến nguồn thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán;toàn bộ nợ ngắn hạn = Error! = Error! = 2,54
Khả năng thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn của Công ty là rất tốt, Công ty
hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và vẫn có thể hoạt động kinh doanh
bình thường.
Khả năng thanh;toán nhanh nợ;ngắn hạn = Error!
= Error! = 0,809
Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của Công ty không được tốt, bởi vì
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động.
phần III
tình hình thực hiện các nghiệp vụ
kế toán của Công ty
I.
Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
1.
Chứng từ sử dụng.
Hoá đơn do người bán lập gồm có:
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
Biên bản giao nhận hàng hoá
Phiếu nhập kho
Các chứng từ thanh toán.
- Phiếu chi
- Phiếu báo nợ
- Giấy nhận nợ
2.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 hàng hoá
Tài khoản 133
3.
Phương pháp hạch toán
Khi mua hàng hoá vào nhập kho, căn cứ hoá đơn phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133