ĐÁNH GIÁ TỈ GIÁ ĐỒNG TIỀN CỦA VIỆT NAM
LIỆU TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỚI NỀN
KINH TẾ CỦA MỘT NƯỚC
Giảng viên: TS. Nguyễn Cẩm Nhung
NỘI DUNG
Project analysis slide 3
1
TECHNICAL
ANALYSIS
2
ECONOMIC
ANALYSIS
3
Mối quan hệ
giữa tỉ giá hối
đoái và thực tế
Lorem ipsum dolor
sit amet,
consectetur
adipiscing elit, sed
do eiusmod tempor
incididunt ut labore
et dolore magna
aliqua.
Tỉ giá hối đoái
của đồng tiền
Việt Nam với
Đôla Mỹ, ý
nghĩa của mức
giá 23000
Lorem ipsum dolor
sit amet,
consectetur
adipiscing elit, sed
do eiusmod tempor
incididunt ut labore
et dolore magna
aliqua.
Tìm hiểu tỉ giá
Việt Nam và so
sánh với các
nước trong khu
vực
Project analysis slide 2
CHƯƠNG
1
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỰC TẾ
Project analysis slide 11
Trên lý thuyết, khi một nước có lạm phát sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi,
hàng hóa dịch vụ trong nước sẽ đắt hơn trên thị trường nước ngoài
Lạm phát ảnh hưởng đến cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm
tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn
Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ tài sản
nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia
đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc
gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ mất giá một cách
tương đối và tỷ giá hối đoái tăng. Đối với nước ta hiện nay, lạm phát đang ở mức cao nên việc tăng
tỷ giá là điều không thể tránh khỏi
NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT
Lạm
phát do
cầu kèo
Đây chính là sự mất cân
đối trong quan hệ cung –
cầu. Nguyên nhân chính là
do tổng cầu tăng quá
nhanh trong khi tổng cung
không tăng hoặc tăng
không kịp.
Lạm
phát do
chi phí
Lạm
phát do
cung
tiền
Hình thức của lạm phát do
chi phí đẩy phat sinh từ
phía cung ,do chi phí sản
xuất cao hơn đã được
chuyển sang người tiêu
dùng .Điều này chỉ có thể
đạt trong giai đoạn tăng
trưởng kinh tế khi người
tiêu dùng sẵn sàng trả với
giá cao hơn
Theo quan điểm của các
nhà kinh tế học thuộc phía
tiền tệ ,khi cung tiền tệ
tăng lên kéo dài làm cho
mức giá tăng lên kéo dài
và gây ra lạm phát .Có thể
thấy ngưỡng tăng cung
tiền để gây lạm phát là nền
kinh tế toàn dụng .Khi nền
kinh tế chưa toàn dụng thì
nguồn nguyên nhiên vật
liệu còn nhiều ,chưa khai
thác nhiều
Các
nguyên
nhân
khác
tâm lý của dân cư
hâm hụt ngân sách
Bên cạnh đó các nguyên
nhân liên quan đến chính
sách của nhà nước ,chính
sách thuế ,chính sách cơ
cấu kinh tế không hợp lý
,mất cân đối cũng xảy ra
lạm phát.
Project analysis slide 2
CHƯƠNG
2
ƯU ĐIỂM
Project
analysis slide 8
Sự ổn định tỷ giá VND/USD
•
Nền sản xuất của nước ta phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu,
khoảng 60% trong tổng nhập khẩu là nguyên vật liệu, nhập
khẩu máy móc thiết bị trên 30%, nhập khẩu tiêu dùng chỉ
khoảng 7-8%, nền kinh tế Việt Nam phần lớn là nền kinh tế
gia công, sản phẩm phụ trợ phát triển còn yếu, hàm lượng giá
trị tăng thêm trong hàng xuất khẩu không
•
Nổi bật nữa ổn định tỷ giá phải kể đến thực hiện mục tiêu
kiềm chế lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ
•
Tỷ giá ổn định tác động đến xuất nhập khẩu và đương nhiên là
tác động đến nhập siêu, ngược lại nhập siêu được hạn chế tác
động lại việc thực hiện mục tiêu điều hành tỷ giá.
Cán cân thặng dư lớn, dự trữ ngoại hối tăng
•
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua được
một lượng lớn USD trên thị trường cho quỹ dự trữ ngoại hối
quốc gia
•
Nhà nước đã huy động được một lượng ngoại tệ lớn trong
dân vào đầu tư phát triển và điều hành chính sách tiền tệ.
Ngược lại, nguồn quỹ dự trữ ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước
quản lý dồi dào cũng là cơ sở quan trọng cho bình ổn tỷ giá,
sẵn sàng can thiệp, đóng vai trò người mua bán cuối cùng
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chủ động đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng chiến lược khi
cần thiết và nếu có nhu cầu
•
sự ổn định tỷ giá tác động tích cực đến thị trường vàng
•
Tỷ giá ổn định tác động tích cực đến nợ nước ngoài của Việt
Nam nói chung và nợ công nói riêng
NHƯỢC ĐIỂM
Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định
- Thường chịu sức ép lớn khi xảy ra những cơn sốc bên ngoài hoặc từ thị trường hàng hóa trong nước bởi khi
đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa nội tệ và ngoại tệ dẫn đến phá vỡ cân bằng tỷ giá.
- Thị trường ngoại hối không phát triển và luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng mất cân đối cung cầu,
làm cho dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi.
- Tình trạng khan hiếm ngoại tệ rất phổ biến, hạn chế sự phát triển thương mại quốc tế.
- Chi phí can thiệp và quản lý ngoại hối rất lớn.
- Chế độ tỷ giá hối đoái ổn định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tận dụng việc chênh lệc lãi suất nội
– ngoại tệ, chênh lệch lãi suất trong nước – quốc tế để đầu cơ tiền tệ, khiến cho thị trường biến động mạnh,
tình trạng thừa hay thiếu ngoại tệ rất khó dự báo, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả chính sách tiền tẹ của Ngân
hàng nhà nước.
- Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn trong
việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
- Làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng “nhập khẩu lạm phát” không mong muốn.
NHƯỢC ĐIỂM
Project analysis slide 8
Tác động của biến động tỷ giá lên
hoạt động nhập khẩu
kim ngạch
xuất khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ gây bất
lợi cho nhập khẩu, giá nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, nhà
nhập khẩu phải bỏ nhiều tiền hơn để mua một lương hàng
hóa như cũ sẽ dẫn đến việc giảm lợi nhuận các nhà nhập
khẩu. Khi lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí, cầu nhập
khẩu giảm xuống, do đó kim ngạch nhập khẩu giảm .
cơ cấu
hàng xuất
khẩu
Trên phương diện cơ cấu nhập khẩu, sự tăng tỷ giá hối
đoái sẽ khiến các nhà quản lý cân nhắc xem phải nhập
khẩu những mặt hàng gì. Những mặt hàng như nông
sản có thể sẽ bị hạn chế do sản xuất trong nước có thể
đáp ứng nhu cầu, các mặt hàng như xăng, dầu, máy
móc, thiết bị có thể chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục
nhập khẩu.
cạnh tranh
của xuất
khẩu
Khi xét về tính cạnh tranh nhập khẩu, không một quốc
gia nào muốn sản phẩm nhập khẩu lại có tính cạnh
tranh cao hơn sản phẩm trong nước. Khi tỷ giá tăng lên,
sản phẩm nhập khẩu có lợi thế trong khi sản phẩm
trong nước lại bất lợi về giá. Khi tỷ giá giảm, cạnh
tranh về giá của sản phẩm nhập khẩu không còn, việc
tỷ giá giảm tương đương với việc đánh thuế lên hàng
nhập khẩu do đó hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn.
Tác động của biến động tỷ giá lên
hoạt động xuất khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá đồng nội tệ giảm xuống , thuân lợi
cho nhà xuất khẩu. Lượng ngoại tệ thu về đổi ra dược nhiều nội tệ
hơn, kim ngạch xuất khẩu tăng lên, kích thích các hoạt động xuất
khẩu tăng trưởng và phát triển với điều kiện các chi phí đầu vào
của sản xuất hàng xuất khẩu khônh tăng lên tương ứng.
Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản sơ chế
dường như nhạy cảm hơn đối với mọi biến động tăng giảm của tỷ
giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị toàn bộ,
xăng dầu…Vì độ co giãn của các mặt hàng nông sản sơ chế đối với
giá xuất khẩu hoặc tỷ giá áp dụng là rất cao do đây là các mặt hàng
có thể thay thế được. Trong khi đó độ co giãn của các mặt hàng máy
móc, thiết bị, các mặt hàng không thể thay thế được như xăng,
dầu…là rất thấp.
Khi có một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái sẽ khiến hàng hóa
xuất khẩu nước này trở nên cạnh tranh do giá cả rẻ hơn. Ngược
lại nếu tỷ giá đồng nội tệ tăng tức tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến
giá hàng xuất khẩu trở nên đắt tương đối, tính cạnh tranh về giá
giảm đi. Trong cùng một thị trường tiêu thụ nếu chất lượng
hàng hóa như nhau thì xu hướng chung người tiêu dùng sử dụng
sản phẩm nào rẻ hơn.
Project analysis slide 2
CHƯƠNG
3
GÍA TRỊ CỦA VND SO VỚI ĐỒNG TIỀN CỦA CÁC NƯỚC TRONG KHU
VỰC TÍNH ĐẾN NĂM 2018
Project analysis slide 6
Singapore (Dollar)
1 SGD = 17066,18 VND
Malaysia (Ringgit)
1 MYR = 5581,15 VND
Thailand (Baht)
1 THB = 771,01 VND
Philippines (Peso)
1 PHP = 457,48 VND
Myanmar (Kyat)
1 MMK = 15,37 VND
Cambodia (Riel)
1 KHR = 5,75 VND
Laos (Kip)
1 LAK = 2,63 VND
Indonesia (Rupiah)
1 IDR = 1,65 VND
DỰA VÀO TỶ GIÁ GIỮA 2 ĐỒNG TIỀN CÓ THỂ SO SÁNH NỀN KINH
TẾ GIỮA 2 QUỐC GIA HAY KHÔNG ?
- Câu trả lời là không. Vì để so sánh nền kinh tế giữa 2 quốc gia cần phải so sánh rất nhiều yếu tố như:
Nền kinh tế quốc dân: Tốc độ tăng GDP, GNI đầu người, tỷ lệ lạm phát, tổng vốn cố định trong nước, tỷ lệ tiết
kiệm, nợ nước ngoài so với GDP,...
Mức độ hội nhập của nền kinh tế: Tỷ lệ phần trăm của giá trị xuất nhập khẩu so với GDP, tỷ lệ phần trăm đầu tư
trực tiếp nước ngoài so với GDP, tư nhân hóa thị trường,...
Môi trường kinh doanh: Chỉ số tự do kinh tế, đóng góp của doanh nghiệp nhà nước (%GDP), tỷ giá hối đoái thực
tế,...
Lấy GDP (tống sản phẩm quốc nội) làm ví dụ: Dưới đây là thứ tự GDP của các quốc gia Đông Nam Á năm 2018
(đơn vị: tỉ USD)
1: Indonesia (1075)
2: Thái Lan (484)
3: Malaysia (365)
4: Singapore (350)
5: Philippines (332)
6: Việt Nam (241)
7: Myanmar (71)
8: Lào (24)
9: Cambodia (18)
10: Brunei (14)
Như vậy có thể thấy mặc dù giá trị đồng tiền của Việt Nam thấp hơn cả Lào, Cambodia, Myanmar nhưng tổng sản phẩm quốc nội Việt
Nam vẫn cao hơn rất nhiều. Hoặc so với VND, Singapore là nước sở hữu giá trị đồng tiền lớn nhất trong khối ASEAN nhưng GDP vẫn
xếp sau Indonesia, Thái Lan, Malaysia. Ngược lại khi nhìn vào phần 1 giá trị đồng tiền của Indonesia kém hơn so với Lào, Cambodia,
Myanmar nhưng GDP của Indonesia vượt trội hơn rất nhiều nước xếp thứ 2 là Thái Lan (1075 so với 484).
Theo wikipedia các nước kém phát triển là các quốc gia chậm
phát triển nhất trong số các quốc gia đang phát triển. Sau đây là
phân bố địa lý của các nước kém phát triển nhất:
Khu vực Đông Nam Á có sự góp mặt của 3 nước: Lào,
Cambodia, Myanmar mặc dù giá trị đồng tiền của 3 nước này
lớn hơn Việt Nam và Indonesia.
Thank You