Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
MỤC LỤC
A/ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM IMP .............. 2
1. THÔNG TIN TÌNH HUỐNG – CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM ... 2
1.1.
Thông tin chung......................................................................................... 2
1.2.
Thông tin tài chính..................................................................................... 3
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM DƯỚI GIÁC ĐỘ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY....... 5
2.1. Phân tích thông tin phi tài chính: Tổng quan về ngành Dược Việt Nam và
CTCP Dược phẩm Imexpharm ............................................................................ 5
2.1.1.
Tổng quan về ngành Dược Việt Nam .......................................................... 5
2.1.2.
Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm ...................... 8
2.2.
Phân tích thông tin tài chính .................................................................... 11
2.2.1.
Đặc điểm nổi bật về tài sản và nguồn vốn công ty ................................ 11
2.2.2.
Độ an toàn trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ........................... 15
2.2.3.
Tính hợp lý trong việc kiểm soát chi phí của IMP ................................. 17
2.2.4.
Khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chính của IMP............ 23
2.2.5.
Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của IMP ........................... 25
2.2.6.
Năng lực hoạt động tài sản của IMP .......................................................... 26
2.2.7.
Khả năng sinh lời của IMP giai đoạn 2009 – 2012 ................................ 28
TỔNG KẾT ...................................................................................................................... 31
B/ TÍNH CHỈ SỐ Z CHO CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM 30/9/2013.... 32
C/ DỰ BÁO BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ 4/2013 VÀ NĂM 2014................... 33
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 1
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
A/ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
1. THÔNG TIN TÌNH HUỐNG – CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
1.1.
Thông tin chung
Nhóm ngành: Dược phẩm
Vốn điều lệ: 167.059.500.000 đồng
Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 16.705.810 cổ phần
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 16.405.950 cổ phần
Lịch sử hình thành:
Tiền thân của công ty dược Imexpharm là XN Liên hiệp dược Đồng Tháp,
trực thuộc sở y tế Đồng Tháp. Tháng 11/1992 XN liên hiệp dược Đồng Tháp
được đổi tên thành Công ty dược phẩm Đồng Tháp, Trực thuộc UBND Đồng
Tháp.
Tháng 11/1999 Công ty dược phẩm Đồng Tháp đổi tên thành Công ty dược
phẩm TW 7 trực thuộc Tổng công ty dược VN.
Tháng 07/2001, Công ty dược phẩm TW 7 chuyển thành công ty dược phẩm
Imexpharm với vốn điều lệ 22 tỷ đồng.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã IMP ngày 04/12/2006 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất mua bán, xuất nhập khẩu dược phẩm; thiết bị và dụng cụ y tế;
nguyên liệu bao bì sản xuất thuốc.
Sản xuất mua bán, xuất nhập khẩu thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm; thực
phẩm chức năng; các loại thuốc uống, nước có cồn, có gas, các chất diệt
khuẩn, khử trùng người.
Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm
thuốc.
Nuôi trồng chế biến và mua bán dược liệu.
Kinh doanh ngành du lịch nghỉ dưỡng.
Đầu tư tài chính.
Địa chỉ: Số 4, Đường 30/4, Phường 1, Thị xã Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 84-(67) 385 19 41 Fax: 84-(67) 385 31 06
Email:
[email protected]
Website: http://www.imexpharm.com
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 2
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
1.2.
Thông tin tài chính
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty trong 5 năm từ năm 2008 –
2012, bao gồm: (i) Bảng Cân đối kế toán; (ii) Báo cáo Kết quả kinh doanh; (iii) Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, được tóm tắt theo bảng dưới đây:
a. Bảng Cân đối kế toán giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
TÀI SẢN
2012
2011
2010
2009
2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
547.353
566.759
497.688
527.191
398.184
I. Tiền và tương đương tiền
122.127
140.281
111.007
135.040
110.881
6.853
3.035
3.601
12.808
25.707
III. Phải thu ngắn hạn
202.183
194.275
199.981
175.895
106.864
IV. Hàng tồn kho
208.206
222.400
172.674
195.921
148.255
7.984
6.769
10.425
7.527
6.478
314.258
260.930
253.313
204.278
198.227
I. Phải thu dài hạn
-
-
-
-
-
II. Tài sản cố định
269.738
213.030
205.073
152.338
131.977
-
-
-
-
-
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
29.929
33.040
33.810
37.648
39.176
V. Tài sản dài hạn khác
14.591
14.861
14.430
14.291
27.074
861.611
827.689
751.000
731.469
596.411
2012
2011
2010
2009
2008
A. NỢ PHẢI TRẢ
147.428
118.671
161.741
193.739
83.837
I. Nợ ngắn hạn
134.751
116.644
160.035
182.931
81.905
-
3.500
14.587
30.761
4.000
12.677
2.028
1.706
10.808
1.932
-
-
-
9.029
-
714.183
709.018
589.260
537.730
512.574
861.611
827.689
751.000
731.469
596.411
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
III. Bất động sản đầu tư
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
Vay và nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 3
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
b. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
IMP
Doanh thu bán hàng và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về BH và CCDV
Giá vốn hàng bán và DV cung cấp
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
2012
2011
2010
2009
2008
819.691 777.098 766.505 663.516 569.023
1.570
733
2.511
3.439
7.178
818.121 776.365 763.994 660.077 561.845
440.517 388.430 411.098 366.643 319.809
377.604 387.935 352.896 293.434 242.036
11.727
12.941
10.140
11.245
16.987
7.550
7.178
8.029
9.685
13.913
530
723
2.443
1.797
533
215.485 234.582 220.270 181.877 145.012
61.197
48.098
35.440
29.965
24.969
105.099 111.018
99.297
83.152
75.129
2.649
4.369
3.428
37.139
1.000
Chi phí khác
4.113
4.899
4.604
39.763
5.356
Lợi nhuận khác
-1.464
-530
-1.176
-2.624
-4.356
103.635 110.488
98.121
80.528
70.773
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
26.021
32.882
17.655
14.336
12.240
-
-
-
485
267
77.614
77.606
80.466
65.707
58.266
5.016
5.333
6.934
5.659
4.997
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đơn vị: VND)
c. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
Các chỉ tiêu tổng hợp
2012
2011
2010
2009
2008
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
116.331
-1.981
50.851
-14.868
62.681
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT
-69.507
-19.014
-26.039
12.991
31.170
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC
-64.984
50.455
-48.634
25.366
-32.037
Lưu chuyển tiền thuần trong năm
-18.160
29.460
-23.822
23.489
61.814
Tiền và tương đương tiền đầu năm
140.282 111.007 135.041 110.881
49.244
Ảnh hưởng của thay đổi TGHĐ
Tiền và tương đương tiền cuối năm
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
5
-185
-212
671
-177
122.127 140.282 111.007 135.041 110.881
Page 4
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM DƯỚI GIÁC ĐỘ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
2.1.
Phân tích thông tin phi tài chính: Tổng quan về ngành Dược Việt
Nam và CTCP Dược phẩm Imexpharm
2.1.1. Tổng quan về ngành Dược Việt Nam
2.1.1.1.
Những điểm thuận lợi của ngành Dược Việt Nam (Strengths)
a. Điều kiện khí hậu thuận lợi để phát triển nguồn dược liệu
Việt Nam là một trong những nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất
phong phú về đa dạng sinh học và có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc:
Sự đa dạng về chủng loại cây thuốc: Theo số liệu báo cáo của Hội nghị phát
triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia tại Bình Dương năm 2010 đã ghi nhận
3.948 loài thực vật, nấm lớn có công dụng làm thuốc. Trong đó có hơn 200 loài đã
được giới thiệu và cho khai thác, cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất
khẩu (mỗi năm khai thác từ 10.000 – 20.000 tấn dược liệu các loại).
Vùng phân bố rộng: Các loài cây thuốc được phân bố rộng khắp trên toàn lãnh
thổ đất nước, trải dài trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp, 9 vùng sinh thái lâm
nghiệp, từ khí hậu nhiệt đới núi cao đến vùng trung du phía Bắc, đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, vùng núi cao Tây Nguyên, Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long.
b. Sự ưu tiên và chú trọng phát triển của Nhà nước
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo xây dựng Ngành Dược Việt Nam
phát triển một cách bền vững, đảm bảo cung ứng nguồn thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân. Phát triển Ngành Dược Việt Nam đúng hướng là một yếu tố
quan trọng để đảm bảo an ninh y tế và an sinh xã hội trong giai đoạn trước mắt cũng
như về lâu dài.
Chính phủ đang khuyến khích gia tăng sản xuất dược phẩm trong nước, đặc
biệt là chính sách thuốc generic. Các nhà máy dược phẩm đăng ký và sản xuất để
lưu hành thuốc generic tại Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi về vay vốn,
thuê đất và nộp thuế. Thuốc generic sản xuất tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế
quy định được ưu tiên sử dụng trong các cơ sở y tế công lập, trong việc đấu thầu
mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí bảo hiểm y tế và các
chương trình y tế quốc gia. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
cung ứng và sử dụng thuốc generic.
c. Ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
Dược là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
nhất.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 5
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Mặc dù công nghiệp dược trên thế giới tăng trưởng chậm lại trong 2 năm gần
đây, công nghiệp dược ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam vẫn có thể
đạt tốc độ tăng trưởng 12% - 15% trong giai đoạn 2009 – 2012.
2.1.1.2.
Những điểm hạn chế của ngành Dược Việt Nam (Weaknesses)
a. Thiếu cung nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước
Ngành dược ở Việt Nam mới tập trung vào công nghiệp bào chế thuốc trong
khi không xây dựng được ngành sản xuất nguyên liệu. Hiện nay, nguồn nguyên liệu
cho sản xuất thuốc trong nước vẫn phải nhập khẩu đến 90%. Cả nước mới chỉ có
một cơ sở sản xuất kháng sinh nguyên liệu Amoxcyllin và Ampicillin, chiếm
khoảng 1% giá trị sản xuất thuốc và 0,3% giá trị tiêu dùng thuốc ở Việt Nam.
Tình trạng thiếu cung nguyên liệu sản xuất trong nước vẫn không được khắc
phục khi tốc độ tăng trưởng của nguyên liệu nhập khẩu hàng năm vẫn tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của thuốc sản xuất. Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn dược liệu
nước ngoài khiến cho giá thuốc trong nước luôn chịu tác động từ biến động giá của
thế giới và tỷ giá giữa VND và ngoại tệ.
b. Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay vẫn còn thiếu
Theo số liệu thống kê vào tháng 6 năm 2009 của Cục Quản lý Dược, toàn
quốc đang có 13.928 dược sĩ đại học và trên đại học, 29.785 dược sĩ trung học,
32.699 dược tá. Như vậy, tỷ lệ dược sĩ tại Việt Nam mới chỉ đạt 1,5 dược sĩ trên 1
vạn dân.
Tuy nhiên, số dược sĩ này phân bố không đồng đều mà tập trung 52% tại hai
thành phố lớn là TP.HCM và Hà Nội, riêng 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long đã chiếm 2/3 số lượng dược sĩ đại học, khiến cho các tỉnh
miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn thiếu cán bộ dược trầm trọng.
Hơn nữa, trình độ nhân viên ngành dược thấp và ít kinh nghiệm thực tế. Các
dược sĩ có bằng sau đại học và trình độ Tiếng Anh tốt rất hiếm, đây là một hạn chế
lớn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển.
c. Thuốc giả chiếm một phần lớn trên thị trường tiêu thụ
Theo báo cáo của Interpol năm 2008, số lượng mẫu thuốc giả phát hiện tại
Việt Nam rất cao (406 mẫu), đứng thứ hai – so với các nước trong khu vực Đông
Nam Á. Do lợi nhuận từ thuốc giả, thuốc kém phẩm chất cao và người tiêu dùng
Việt Nam vẫn chưa có thói quen mua thuốc theo đơn của bác sĩ nên nạn thuốc giả
và thuốc kém chất lượng vẫn hoành hành. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm tra chất
lượng thuốc đầu vào vẫn chưa có đủ quy mô và trang thiết bị cần thiết để kiểm tra
do công nghệ làm thuốc giả ngày càng tinh vi. Thuốc giả không chỉ xuất hiện ở
những vùng sâu, vùng xa mà còn tập trung ở những thành phố lớn đông dân cư và
có sức tiêu thụ lớn. Nhóm thuốc kháng sinh và thuốc Đông dược đang bị làm giả
nhiều nhất.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 6
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
d. Hệ thống phân phối chưa có sự chuyên nghiệp
Hoạt động của phần lớn doanh nghiệp dược trong nước còn dựa vào cơ chế ưu
đãi của Nhà nước như độc quyền nhập khẩu, hay được giao phụ trách và khai thác
các chương trình quốc gia hay của địa phương. Trong khi các công ty cấp tỉnh chủ
yếu phân phối các mặt hàng dược phẩm trong địa bàn, nên mặt hàng không có nhiều
sự đa dạng, lợi nhuận thấp.
Hệ thống phân phối của các công ty dược Việt Nam còn chồng chéo, tranh
giành thị trường, mua bán lòng vòng của nhiều doanh nghiệp dược trong nước.
2.1.1.3.
Những cơ hội cho các công ty trong ngành Dược Việt Nam
(Opportunities)
a. Nhu cầu về nguyên phụ liệu và thuốc thành phẩm của Việt Nam khá lớn
Trong những năm gần đây, chi tiêu của người dân Việt Nam cho dịch vụ y tế,
đặc biệt cho dược phẩm ngày càng gia tăng. Nếu như năm 1998, chi tiêu cho tiền
thuốc theo đầu người mới chỉ đạt 5,5 USD/người thì năm 2008 con số này đã lên
mức 16,45 USD/người, tăng gấp 3 lần so với năm 1998. Nếu so sánh với phần thu
nhập tăng thêm thì cứ 1 USD thu nhập tăng thêm, người Việt Nam trích khoảng 1%
cho chi tiêu dược phẩm.
Với lợi thế về dân số đông và trẻ, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ tiềm
năng đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như đa quốc gia. Dân số
Việt Nam dự báo sẽ đạt 93 triệu người vào năm 2015. Việc gia tăng dân số cùng với
tăng trưởng thu nhập sẽ thúc đẩy chi tiêu cho dược phẩm.
b. Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết
Phần lớn người Việt Nam tập trung ở nông thôn, thường có mức sống thấp, có
nhu cầu cao các loại thuốc có giá thành rẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp dược Việt Nam mở rộng thị trường.
Người tiêu dùng Việt ngày càng có mức sống nâng cao, tình trạng sức khỏe
ngày càng được quan tâm vì vậy có nhu cầu thuốc cao để đảm bảo sức khỏe. Bên
cạnh việc sử dụng thuốc chữa bệnh như một nhu cầu thiết yếu thì các loại thuốc có
tác dụng bồi bổ sức khỏe như vitamin hay các loại thuốc tăng cường sức khỏe khác
sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Ngành công nghiệp tân dược nội địa rất nhỏ bé. Hiện nay các công ty dược
trong nước mới chỉ sản xuất được 40% giá trị thuốc sử dụng trong nước.
c. Hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội phát triển cho ngành Dược Việt Nam
Việc gia nhập WTO trong ngắn hạn sẽ tác động bất lợi tới các doanh nghiệp
dược nhỏ trong nước. Tuy nhiên, trong dài hạn, tham gia WTO sẽ thúc đẩy các công
ty dược nội địa nâng cao công nghệ, quy mô vốn, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
sản phẩm mới để có thể cạnh tranh được với các công ty dược của nước ngoài.
Đồng thời việc Việt Nam gia nhập WTO cũng góp phần nâng cao vị thế của ngành
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 7
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
dược Việt Nam thông qua việc hợp tác chuyển giao công nghệ với các nước có
ngành công nghiệp dược phát triển và tạo điều kiện cho người tiêu dùng sử dụng
được những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý.
2.1.1.4.
Những thách thức cho các công ty trong ngành Dược Việt Nam
(Threats)
a. Gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
Xét riêng về tân dược, trong số 174 cơ sở sản xuất tân dược, mới chỉ có 59 cơ
sở đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc), 115 cơ sở chưa đạt GMP. Vì
vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang nâng cấp các dây chuyền hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc tế, vì chỉ có tập trung đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp dây chuyền sản
xuất thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Tuy nhiên, để đáp ứng được các tiêu chuẩn này cần phải cải tiến thiết bị công
nghệ với chi phí khá cao. Bình quân đầu tư cho một dây chuyền sản xuất thuốc đảm
bảo chất lượng khoảng 30 đến 35 tỷ tùy theo quy mô của nhà máy, đầu tư một hay
nhiều dây chuyền thì chi phí có thể tăng cao hơn. Hơn nữa, chi phí để nghiên cứu và
sản xuất ra 1 loại thuốc mới đặc trị mất khoảng 13 năm với chi phí khoảng 8000
triệu đô.
b. Chịu cạnh tranh lớn từ các sản phẩm nước ngoài
Do tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam nên những năm qua thị
phần nội địa vẫn bị hàng ngoại nhập chiếm ưu thế. Thị trường thuốc Việt Nam chỉ
chiếm 50% tổng số thuốc được tiêu thụ, trong khi ngành dược Việt Nam nhập
khoảng 90% các nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất.
Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofi-Aventis (Pháp), GSK (Anh),
Servier (Pháp), Pfizer (Mỹ),… đã xuất hiện tại Việt Nam và hoàn toàn chiếm lĩnh
thị trường cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm nhập sâu hơn nữa phân
khúc thuốc phổ thông.
Hơn nữa, gia nhập WTO, Việt Nam phải cắt bỏ việc bảo hộ từ Chính phủ.
Điều này sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh trong ngành dược từ phía công ty nước
ngoài.
2.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm
2.1.2.1.
Những điểm thuận lợi của CTCP Dược phẩm Imexpharm
(Strengths)
Ngoài những điểm thuận lợi của ngành Dược Việt Nam, Imexpharm còn có
những điểm mạnh riêng:
-
Cơ cấu sản phẩm đa dạng, trong đó tân dược là sản phẩm chính:
Sản xuất các loại thuốc tân dược luôn là thế mạnh truyền thống của
Imexpharm. Các loại thuốc tân dược do công ty sản xuất gồm: Các loại thuốc kháng
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 8
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
sinh, các loại thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc đặc trị, thuốc chống
dị ứng và các loại thực phẩm chức năng.
-
Trình độ công nghệ tiên tiến – thế mạnh trong ngành Dược:
IMP là công ty đầu tiên tại Việt Nam sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn GMP –
ASEAN, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP – ASEAN, hệ thống kho theo tiêu
chuẩn GSP – ASEAN. Bên cạnh đó, phòng kiểm nghiệm sản phẩm của công ty
được trang bị các thiết bị kiểm nghiệm tiên tiến như: máy quang phổ hồng ngoại
(Mỹ), máy thử độ mài mòn – Pharmartest (Đức), máy quang phổ (Anh), máy xác
định độ tan rã (Đức), máy ký sắc lỏng (Thụy Sĩ), ... đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu
kiểm nghiệm phục vụ cho việc sản xuất và bảo đảm chất lượng thuốc đạt các tiêu
chuẩn quốc tế.
Hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP – WHO với trang bị phương tiện bảo quản
đáp ứng tốt nhu cầu bảo quản, tồn trữ dược liệu và thuốc thành phẩm nhằm đảm
bảo, duy trì chất lượng sản phẩm.
-
Công ty hàng đầu trong việc sản xuất nhượng quyền:
Công ty là đơn vị đầu tiên trong nước sản xuất hàng nhượng quyền kể từ năm
1999. Với hệ thống nhà máy sản xuất Betalactam và Non-Betalactam đạt tiêu chuẩn
GMP – WHO, công ty đã nhận được nhiều hợp đồng nhượng quyền cho các năm từ
2008 – 2012 của các tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới như Sanofi Aventis,
GSK (Glaxco Smith Kline), Pharmasiencie, Innotech và Robinson.
2.1.2.2.
Những điểm hạn chế của CTCP Dược phẩm Imexpharm
(Weaknesses)
Ngoài những điểm hạn chế của ngành Dược Việt Nam, Imexpharm còn tồn tại
một số hạn chế nhất định:
-
Hệ thống phân phối còn mỏng:
Những năm qua, do quá tập trung vào xây dựng hệ thống nhà máy sản xuất,
Imexpharm chưa chú trọng đến xây dựng hệ thống phân phối. Hệ quả là, mặc dù các
sản phẩm của IMP đạt chất lượng cao nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận người
tiêu dùng.
Hệ thống phân phối của IMP chủ yếu dựa vào các nhà phân phối trung gian là
các công ty dược địa phương. Hiện nay, công ty mới chỉ có 7 chi nhánh và các đại
lý tại thị trường chính – khu vực đồng bằng sông Cửu Long, và chỉ có một chi
nhánh tại Hà Nội là đại diện cho công ty tại miền Bắc nên đóng góp doanh thu từ thị
trường này còn thấp.
-
Sự biến động giá nguyên liệu tác động không tốt đến lợi nhuận:
Trong cơ cấu giá thành sản xuất của IMP, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ
khá cao, gần 60% tổng chi phí. IMP phải nhập khẩu gần như 100% nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là nhóm nguyên liệu sản xuất thuốc kháng sinh,
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 9
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
thuốc giảm đau hạ sốt và vitamin. Do đó, công ty khó chủ động kiểm soát giá thành
sản phẩm.
2.1.2.3.
Những cơ hội của CTCP Dược phẩm Imexpharm (Opportunities)
Ngoài những cơ hội chung cho các công ty trong ngành Dược, Imexpharm có
nhiều cơ hội cho riêng công ty để phát triển:
-
Nhiều cơ hội phát triển nhờ vào việc sản xuất nhượng quyền:
Thông qua việc sản xuất nhượng quyền, công ty tích lũy kinh nghiệm về
phương cách quản lý, quy trình sản xuất và tạo dựng được đội ngũ nhân viên lành
nghề đáp ứng được các yêu cầu trong thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu
(GMP – EU). Bên cạnh đó, IMP có cơ hội tiếp nhận máy móc và thiết bị sản xuất
hiện đại, nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất.
-
Ít cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần:
Ngành dược phẩm chưa có những đại gia thực sự lớn chi phối, chiếm thị phần
lớn. Miếng bánh của ngành vẫn được chia phần cho nhiều doanh nghiệp. Do đó,
được đánh giá là một trong những thương hiệu mạnh, IMP có nhiều cơ hội để mở
rộng thị phần nhờ vào việc cải thiện hệ thống phân phối trong nước.
2.1.2.4.
Những thách thức đối với CTCP Dược phẩm Imexpharm (Threats)
Gồm những thách thức đối với ngành Dược Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty
còn gặp phải thách thức từ sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành: Các công ty
cùng ngành cũng đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm, làm tăng tính cạnh
tranh trong ngành dược. Từ đó, đòi hỏi công ty cũng phải cải tiến để phù hợp với xu
thế phát triển mới.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 10
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
2.2.
Phân tích thông tin tài chính
2.2.1. Đặc điểm nổi bật về tài sản và nguồn vốn công ty
a. Phân tích biến động tài sản của IMP qua 5 năm (2008 – 2012)
(Đơn vị: %)
TÀI SẢN
2012
2011
2010
2009
2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
63,53
68,47
66,27
72,07
66,76
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
14,17
16,95
14,78
18,46
18,59
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0,80
0,37
0,48
1,75
4,31
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
23,47
23,47
26,63
24,05
17,92
IV. Hàng tồn kho
24,16
26,87
22,99
26,78
24,86
V. Tài sản ngắn hạn khác
0,93
0,82
1,39
1,03
1,09
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
36,47
31,53
33,73
27,93
33,24
I. Tài sản cố định
31,31
25,74
27,31
20,83
22,13
1. TSCĐ hữu hình
21,73
18,17
19,28
5,71
7,57
2. TSCĐ vô hình
7,05
7,00
7,43
7,53
12,11
3. Chi phí XDCB dở dang
2,52
0,56
0,60
7,59
2,44
II. Bất động sản đầu tư
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3,47
3,99
4,50
5,15
6,57
IV. Tài sản dài hạn khác
1,69
1,80
1,92
1,95
4,54
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
100
100
100
100
100
Nhận xét:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong tổng tài sản biến động tăng giảm
qua từng năm từ 2008 – 2012. Đến năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 63,53%
thấp hơn so với các năm trước đó; tương ứng tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên
(36,47%).Cụ thể:
Về các khoản mục trong tài sản ngắn hạn:
-
Các khoản mục trong tài sản ngắn hạn cũng biến động không theo một xu
hướng nhất định qua các năm.
-
Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tài
sản ngắn hạn. Hai khoản mục này xấp xỉ nhau, đều chiếm khoảng 1/4 tổng tài
sản và khoảng 1/3 tài sản ngắn hạn.
-
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng
thấp và có xu hướng giảm dần: 2 năm gần nhất là 2011 và 2012, tỷ trọng của 2
khoản mục này trên tổng tài sản đều dưới 1%.
Về các khoản mục trong tài sản dài hạn:
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 11
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
-
Tỷ trọng tài sản cố định tăng giảm qua từng năm, đến năm 2012, tỷ trọng này
tăng lên 31,31% và cao hơn so với các năm trước đó.
-
Công ty không có bất động sản đầu tư.
-
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác thấp, giảm dần từ
2008 – 2012.
b. Phân tích biến động nguồn vốn của IMP qua 5 năm (2008 – 2012)
(Đơn vị: %)
NGUỒN VỐN
2012
2011
2010
2009
2008
A. NỢ PHẢI TRẢ
17,11
14,34
21,54
26,49
14,06
I. Nợ ngắn hạn
15,64
14,09
21,31
25,01
13,73
1. Vay và nợ ngắn hạn
0,00
0,42
1,94
4,21
0,67
2. Phải trả người bán
7,47
2,50
9,96
7,71
7,68
3. Người mua trả tiền trước
1,13
2,12
2,90
6,37
0,05
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
0,75
1,56
1,23
3,15
2,20
5. Phải trả người lao động
2,24
2,01
1,14
0,91
0,96
6. Chi phí phải trả
3,36
3,78
3,00
1,26
0,96
7. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
0,32
0,63
1,09
0,64
0,67
II. Nợ dài hạn
1,47
0,25
0,23
1,48
0,32
1. Phải trả dài hạn khác
0,14
0,14
0,15
0,15
0,19
2. Vay và nợ dài hạn
0,00
0,00
0,00
1,23
0,00
3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
4. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
0,00
0,10
0,08
0,09
0,13
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
82,89
85,66
78,46
73,51
85,94
I. Vốn chủ sở hữu
82,89
85,66
78,46
73,51
85,94
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
19,39
18,38
15,53
15,94
19,55
2. Thặng dư vốn cổ phần
36,58
39,88
35,61
36,55
46,63
0,28
0,29
0,32
0,33
0,41
-1,37
-0,27
0,00
-0,45
-0,02
0,00
-0,02
-0,17
-0,02
0,00
19,31
17,32
14,91
11,67
10,02
7. Quỹ dự phòng tài chính
1,77
1,71
1,55
1,59
1,96
8. LNST chưa phân phối
6,93
8,35
10,71
7,89
7,40
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
100
100
100
100
100
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch TGHĐ
6. Quỹ đầu tư phát triển
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 12
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nhận xét:
Tỷ trọng nợ phải trả tương đối thấp: ngoại trừ hai năm là 2009 và 2010, tỷ
trọng này trên 20%, các năm còn lại tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn đều
dưới 20%. Trong đó:
-
Nợ ngắn hạn là chủ yếu và biến động tăng giảm qua từng năm.
-
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp (dưới 1,5%) nhưng có xu hướng tăng dần từ
2010 – 2012.
-
Các khoản nợ vay chính thức chiếm tỷ trọng thấp, năm 2012 công ty không có
nợ vay ngắn và dài hạn. Do đó, công ty ít chịu gánh nặng về chi phí lãi vay.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao, xấp xỉ 4/5 tổng nguồn vốn.
c. Phân tích biến động tài sản qua 2 năm gần nhất
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN
2012
TÀI SẢN
Giá trị
(tr.đ)
2011
%
Giá trị
(tr.đ)
Chênh lệch
%
Giá trị
(tr.đ)
%
C.lệch
cơ cấu
(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
547.353
63,53 566.759
68,47
-19.406
-3,42
-4,94
I. Tiền và tương đương tiền
122.127
14,17 140.281
16,95
-18.154
-12,94
-2,78
3.035
0,37
3.818
125,8
0,43
23,47 194.275
23,47
7.908
4,07
0,00
4.614 311,97
0,53
II. ĐTTC ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu khác
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
TSNH khác
6.853
202.183
6093
208.206
0,8
0,71
1479
0,18
24,16 222.400
26,87
-14.194
-6,38
-2,71
7.984
0,93
6.769
0,82
1.215
17,95
0,11
4.546
0,53
2.710
0,33
1.836
67,75
0,2
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
314.258
36,47 260.930
31,53
53.328
20,44
4,94
I. Tài sản cố định
269.738
31,31 213.030
25,74
56.708
26,62
5,57
TSCĐ hữu hình
187.206
21,73 150.428
18,17
36.778
24,45
3,56
TSCĐ vô hình
60.780
7,05
57.936
7
2.844
4,91
0,05
CPXDCB dở dang
21.752
2,52
4.666
0,56
17.086 366,18
1,96
29.929
3,47
33.040
3,99
-3.111
-9,42
-0,52
ĐT vào công ty liên kết
23140
2,69
19811
2,39
3.329
16,8
0,3
Đầu tư dài hạn khác
10779
1,25
16368
1,98
-5.589
-34,15
-0,73
IV. Tài sản dài hạn khác
14.591
1,69
14.861
1,8
-270
-1,82
-0,11
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
861.611
100 827.689
100
33.922
4,1
0,00
II. BĐS đầu tư
III. ĐTTC dài hạn
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 13
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nhận xét:
Quy mô tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng 4,1% tương ứng 33.922 triệu
đồng so với năm 2011. Cụ thể:
Về tài sản ngắn hạn:
Quy mô tài sản ngắn hạn giảm 3,42% (19.406 triệu đồng). Trong đó, tiền và
tương đương tiền giảm 12,94% (18.154 triệu đồng), hàng tồn kho giảm 6,38%
(14.194 triệu đồng). Ngược lại, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh (125,8%,
tương ứng 3.818 triệu đồng) và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 17,95% (1.215 triệu
đồng). Tuy nhiên, do tỷ trọng của đầu tư tài chính và tài sản ngắn hạn khác nhỏ hơn
rất nhiều so với tiền và tương đương tiền và hàng tồn kho nên sự tăng lên đó là
không đáng kể, kết quả quy mô tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm so với năm 2011.
Về tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn tăng tương đối lớn (20,44%, tương ứng với 53.328 triệu đồng),
trong đó, chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản cố định. Tài sản cố định tăng 56.708
triệu đồng (26,62%). Ngược lại, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác
giảm nhưng không đáng kể.
d. Phân tích biến động nguồn vốn qua 2 năm gần nhất
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
2012
NGUỒN VỐN
Giá trị
(tr.đ)
2011
%
Giá trị
(tr.đ)
Chênh lệch
%
Giá trị
(tr.đ)
%
C.lệch
cơ cấu
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
147.428
17,11 118.671
14,34
28.757
24,23
2,77
I. Nợ ngắn hạn
134.751
15,64 116.644
14,09
18.107
15,52
1,55
Vay và nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
0
0,00
3.500
0,42
-3.500
-100
-0,42
12.677
1,47
2.028
0,25
10.649
525,1
1,22
Vay và nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
714.183
82,89 709.018
85,66
5.165
0,73
-2,77
I. Vốn chủ sở hữu
714.183
82,89 709.018
85,66
5.165
0,73
-2,77
167.058
19,39 152.145
18,38
14.913
9,8
1,01
-1,42
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
LNST chưa phân phối
59.716
6,93
69.106
8,35
-9.390 -13,59
100 827.689
100
33.922
II. Nguồn k/phí & quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
861.611
4,1
Nhận xét:
Cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, trong đó, nợ phải trả tăng mạnh
hơn so với sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 14
0,00
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nợ phải trả của công ty tăng 24,23% (28.757 triệu đồng). Trong đó, nợ ngắn
hạn tăng 15,52% (18.107 triệu đồng), nợ dài hạn tăng mạnh gấp 6 lần năm 2011 (nợ
dài hạn tăng 525,1%, tương ứng 10.649 triệu đồng). Tuy nhiên, vay nợ chính thức
của công ty lại giảm, năm 2012 công ty không có nợ vay cả ngắn và dài hạn, do đó,
công ty không phải chịu áp lực trả lãi vay. Thay vào đó, nợ phải trả tăng chủ yếu do
hai khoản mục: (i) Phải trả người bán tăng gần gấp 3 lần so với cuối năm 2011, (ii)
công ty trích lập quỹ Phát triển khoa học công nghệ 11,5 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ 0,73% tương ứng với 5.165 triệu đồng.
2.2.2. Độ an toàn trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
a. Vốn lưu động thường xuyên của IMP qua các năm 2008 – 2012
Năm
2012
2011
2010
2009
2008
TS ngắn hạn (tr.đ)
547.353
566.759
497.688
527.191
398.184
TS dài hạn (tr.đ)
314.258
260.930
253.313
204.278
198.227
Nợ ngắn hạn (tr.đ)
134.751
116.644
160.035
182.931
81.905
Vốn thường xuyên (tr.đ)
726.860
711.045
590.966
548.538
514.506
VLĐTX (tr.đ)
412.602
450.115
337.653
344.260
316.279
VLĐTX/Vốn TX (%)
56,76
63,3
57,14
62,76
61,47
VLĐTX/TSNH (%)
75,38
79,42
67,84
65,3
79,43
VLĐTX/Tổng vốn (%)
47,89
54,38
44,96
47,06
53,03
Nhận xét:
Vốn lưu động thường xuyên của Imexpharm qua các năm 2008 – 2012 đều
dương và tăng dần, thể hiện phần nguồn vốn dài hạn trong công ty đang được tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Rõ ràng, công ty luôn duy trì nguồn vốn dài hạn ở mức cao
(xấp xỉ hoặc lớn hơn 4/5 tổng nguồn vốn), trong khi đó tài sản dài hạn chỉ chiếm
khoảng 1/3 tổng tài sản nhằm tạo lập một cơ cấu thời hạn an toàn giữa tài sản và
nguồn vốn.
Tuy nhiên, tỷ trọng vốn lưu động thường xuyên trên tài sản ngắn hạn tương
đối lớn, trên 65% , thậm chí xấp xỉ 80% vào 2 năm gần đây là 2011 và 2012. Như
vậy, mặc dù đạt được sự an toàn cao về thời hạn nhưng công ty nên cân nhắc tỷ lệ
tối ưu hay khe hở tối ưu để có được mức sinh lời hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 15
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
b. Hệ số VCSH và hệ số nợ của IMP qua các năm 2008 – 2012
(Đơn vị: %)
NGUỒN VỐN
2012
2011
2010
2009
2008
A. NỢ PHẢI TRẢ
17,11
14,34
21,54
26,49
14,06
I. Nợ ngắn hạn
15,64
14,09
21,31
25,01
13,73
1. Vay và nợ ngắn hạn
0,00
0,42
1,94
4,21
0,67
II. Nợ dài hạn
1,47
0,25
0,23
1,48
0,32
2. Vay và nợ dài hạn
0,00
0,00
0,00
1,23
0,00
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
82,89
85,66
78,46
73,51
85,94
I. Vốn chủ sở hữu
82,89
85,66
78,46
73,51
85,94
0
0
0
0
0
100
100
100
100
100
II. Nguồn k/phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
Nhận xét:
Tỷ trọng nợ phải trả tương đối thấp: ngoại trừ hai năm là 2009 và 2010, tỷ
trọng này trên 20%, các năm còn lại tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn đều
dưới 20%. Trong đó, chủ yếu là nợ ngắn hạn và các khoản nợ vay chính thức chiếm
tỷ trọng thấp, năm 2012 công ty không có nợ vay ngắn và dài hạn. Do đó, công ty ít
chịu gánh nặng về chi phí lãi vay.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao, xấp xỉ 4/5 tổng nguồn vốn.
Những thông tin trên cho thấy, công ty có hệ số nợ thấp, cơ cấu vốn kinh
doanh an toàn hay mức độ tự chủ của chủ sở hữu cao.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 16
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
2.2.3. Tính hợp lý trong việc kiểm soát chi phí của IMP từ 2008 – 2012
a. Báo cáo khuynh hướng về kết quả kinh doanh của IMP
(Đơn vị: %)
STT
1
CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và CCDV
2012
2011
2010
2009
2008
144
137
135
117
100
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
22
10
35
48
100
3
Doanh thu thuần bán hàng và CCDV
146
138
136
117
100
4
Giá vốn hàng bán và DV cung cấp
138
121
129
115
100
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
156
160
146
121
100
6
Doanh thu hoạt động tài chính
69
76
60
66
100
Chi phí tài chính
54
52
58
70
100
Trong đó: Chi phí lãi vay
99
136
458
337
100
7
8
Chi phí bán hàng
149
162
152
125
100
9
Chi phí QLDN
245
193
142
120
100
10
Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD
140
148
132
111
100
11
Thu nhập khác
265
437
343
3.714
100
77
91
86
742
100
34
12
27
60
100
12
Chi phí khác
14
Lợi nhuận khác
15
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
146
156
139
114
100
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
133
133
138
113
100
Nhận xét:
Giai đoạn 2008 – 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều biến động, chịu
ảnh hưởng sâu sắc của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tốc độ
tăng trưởng GDP từ 6,3% năm 2008 xuống còn 5,2% năm 2012; tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm đạt 5,9%/năm là mức thấp nhất trong thập kỷ qua. Tuy nhiên,
riêng ngành Dược, là ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng doanh thu khá ổn định, từ 13% - 18%/năm; doanh thu tiêu
thụ toàn thị trường của ngành Dược tăng 71% từ 1,4 tỷ USD năm 2008 lên 2,4 tỷ
USD năm 2012, tiêu thụ thuốc bình quân đầu người 16,45 USD/ người năm 2008
lên 27,5 USD năm 2012.
Như vậy, so với sự đi xuống của tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 –
2012, Imexpharm vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu khá cao: doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng đều từ 2008 – 2012, mức tăng
trưởng bình quân mỗi năm là 16%. Nếu lấy năm 2007 là năm trước nhiệm kỳ 2008
– 2012 để so sánh thì tổng doanh thu bằng 180% năm 2007.Sự tăng trưởng doanh
thu này có được một phần là nhờ vào dự án nhà máy Cephalosporin Bình Dương
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 17
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
bắt đầu khởi công từ năm 2008, đưa vào hoạt động cuối năm 2010, với tổng vốn
đầu tư 113 tỷ đồng từ nguồn vốn phát hành. Dự án này là niềm tự hào của IMP,
được trang bị hệ thống xử lý không khí hiện đại nhất khu vực châu Á Thái Bình
Dương, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất về bảo vệ môi trường trong sản
xuất dược phẩm, và dây chuyền sản xuất thuốc tiêm gần như hoàn toàn tự động,
khép kín dựa trên tiêu chuẩn GMP châu Âu. Dự án ra đời từ những nghiên cứu đáng
tin cậy về thị trường thuốc kháng sinh tiêm, về diễn biến bệnh tật tại Việt Nam và
xu hướng điều trị, đồng thời nằm trong chiến lược cung cấp những giải pháp điều trị
hiệu quả với giá cả hợp lý thay thế thuốc ngoại nhập. Các dòng thuốc tiêm sản xuất
tại nhà máy đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị, được giới chuyên môn tin
dùng. Năm 2012, nhà máy này đã đóng góp 25,6% doanh thu và 14,8% lợi nhuận
cho toàn công ty, trong đó riêng dây chuyền thuốc tiêm đóng góp 7% doanh thu và
4,1% lợi nhuận. Bên cạnh đó, IMP cũng đã thành công trong chường trình đưa sản
phẩm vào hệ điều trị cả nước, doanh thu hệ điều trị tăng trưởng tốt, đạt trên 50%
tổng doanh thu năm 2009 và trên 60% năm 2010 và 2011, cho thấy cơ cấu doanh
thu đang phát triển đúng theo xu thế chung là tăng tỷ lệ thuốc kê toa nhằm đáp ứng
nhu cầu cần thiết cho hệ điều trị.
Giá vốn hàng bán của Imexpharm có sự biến động gần như doanh thu thuần,
tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng của chỉ tiêu này luôn ở mức thấp hơn tốc
độ tăng của doanh thu, được thể hiện qua đồ thị xu hướng thay đổi của doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp dưới đây:
180%
160%
140%
120%
100%
Doanh thu thuần
80%
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
60%
40%
20%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
Đồ thị xu hướng thay đổi của DT thuần, Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp
Đồ thị cho thấy, trong hầu hết các năm, công ty đã kiểm soát hợp lý chi phí
trực tiếp khiến cho tốc độ tăng của giá vốn hàng bán mặc dù có xu hướng tăng
nhưng luôn ở mức thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Điều này đem lại sự
tăng trưởng về lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 18
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Chi phí bán hàng tăng từ 2008 – 2012 với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần. Tuy nhiên, đây là giai đoạn ghi dấu việc cấu trúc mạnh mẽ danh
mục sản phẩm của Imexpharm, giảm hoặc ngừng phân phối hàng nhập khẩu và
hàng mua bán, giảm sản xuất những nhóm sản phẩm hiệu quả thấp, sản phẩm gần
hết dòng đời. Từ đó công ty tập trung nguồn lực để không ngừng phát triển hàng tự
sản xuất và phân phối, phát triển danh mục sản phẩm chủ lực có sức tiêu thụ lớn,
giá trị cao, đồng thời cũng cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới thị trường đang có
nhu cầu. Chính điều này đòi hỏi công ty phải cải thiện và mở rộng hệ thống phân
phối còn yếu, tăng cường đội ngũ bán hàng cũng như tăng cường các hoạt động tiếp
thị, quảng bá, nghiên cứu thị trường nhằm giới thiệu sản phẩm và thương hiệu
Imexpharm đến cộng đồng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong giai đoạn này với tốc độ tăng
lớn hơn nhiều so với sự tăng trưởng doanh thu. Chi phí quản lý năm 2012 bằng
245% so với năm 2008. Nguyên nhân là do chi phí nhân công tăng vì điều chỉnh
lương cơ bản toàn công ty theo quy định của Nhà nước và các khoản bảo hiểm tăng
thêm đi kèm, đặc biệt, năm 2012 công ty thực hiện trích quỹ Phát triển khoa học
công nghệ 11,5 tỷ đồng.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh đồng quy mô của IMP
(Đơn vị: %)
STT
CHỈ TIÊU
1
Doanh thu thuần bán hàng và CCDV
100
100
100
100
100
2
Giá vốn hàng bán và DV cung cấp
53,74
49,98
53,63
55,26
56,20
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
46,07
49,92
46,04
44,22
42,54
26,29
30,19
28,74
27,41
25,48
7,47
6,19
4,62
4,52
4,39
12,82
14,29
12,95
12,53
13,20
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí QLDN
6
Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD
2012
2011
2010
2009
2008
Nhận xét:
Một khó khăn chung của ngành Dược Việt Nam là phải nhập khẩu 90%
nguyên liệu trong điều kiện biến động liên tục về tỷ giá ngoại tệ và giá cả nguyên
vật liệu khiến chi phí đầu vào gia tăng trong khi giá sản phẩm đầu ra luôn chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Thống kê Việt Nam, CPI của nhóm ngành dược phẩm, y tế luôn thấp hơn CPI
chung, năm 2011 đứng thứ 10 trong 11 nhóm ngành hàng thống kê về tốc độ tăng
giá. Cụ thể, so với 2010, CPI chung năm 2011 tăng 18.58%, trong khi CPI của
nhóm ngành dược phẩm và dịch vụ y tế chỉ tăng 5.65%, chủ yếu là dược phẩm nhập
khẩu.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 19
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Tuy nhiên, dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh đồng quy mô của Imexpharm
giai đoạn 2008 – 2012, có thể thấy mặc dù chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty
tăng dần qua các năm do chi phí đầu vào gia tăng, nhưng tỷ lệ giá vốn hàng bán và
dịch vụ cung cấp trên doanh thu thuần lại có xu hướng giảm dần từ năm 2008 là
56,2% xuống còn 49,98% vào năm 2011. Điều này chứng tỏ IMP đã kiểm soát chi
phí trực tiếp một cách hiệu quả. Năm 2012, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần tăng lên 53,74% cao hơn so với năm 2011, nguyên nhân là do sự tăng giá của
nguyên vật liệu, chủ yếu là nguyên liệu và tá dược (chiếm tỷ trọng trên 40% trong
cơ cấu giá thành các loại sản phẩm của công ty); hơn nữa, do bất ổn chính trị, thiên
tai, dịch bệnh đã tác động đến việc gia tăng dự trữ nguồn nguyên liệu dự phòng của
các quốc gia và làm gia tăng giá nguyên liệu. Điều này khiến lợi nhuận gộp năm
2012 giảm nhưng vẫn cao hơn so với năm 2010 trở về trước, chứng tỏ IMP vẫn
kiểm soát tốt chi phí sản xuất.
Chi phí bán hàng tăng lên tương đối so với doanh thu. Tuy nhiên, trong năm
2012, xu hướng tăng lên này đã có dấu hiệu dừng lại với tỷ lệ chi phí bán hàng giảm
từ 30,19% năm 2011 xuống còn 26,29% ở năm 2012 (giảm gần 4% so với năm
2011, xét về số tuyệt đối thì đã giảm hơn 19 tỷ đồng). Những con số này không
những phản ánh hiệu quả của chiến lược bán hàng và tiếp thị, mà nó còn cho thấy
thương hiệu Imexpharm và chất lượng sản phẩm được giới chuyên môn, người bệnh
tin cậy và đánh giá cao.
Chi phí quản lý qua các năm cũng khá ổn định, bình quân ở mức thấp khoảng
5%/ doanh thu thuần, ngoại trừ 2 năm gần đây. Năm 2011, Imexpharm đã có khoản
chi để thuê chuyên gia tư vấn việc tái cấu trúc khối bán hàng và tiếp thị nhằm thay
đổi chiến lược hoạt động theo hướng bền vững và năm 2012, công ty đầu tư hệ
thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản trị. Nếu loại trừ khoản chi
phí trích trước để lập quỹ Phát triển khoa học và công nghệ 11,5 tỷ đồng thì tỷ trọng
chi phí quản lý trên doanh thu chỉ ở mức 6%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng đều đặn qua
các năm từ 2008 đến 2011. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này lại giảm xuống còn
12,82% doanh thu ở năm 2012. Sự giảm xuống này có thể được lý giải do sự tăng
lên về giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp so với những năm trước
đó.
Sinh viên thực hiện: Trác Thị Thủy
Page 20