1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các môn học ở trường Tiểu học hiện nay, mỗi môn đều có một vị trí vô
cùng quan trọng. Nó góp phần vào việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức
con người phù hợp với thời đại mới. Cũng như các môn học khác, môn Toán có
một vị trí đặc biệt quan trọng, nó nâng dần những tri thức cơ bản về kĩ năng tính
toán để các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Môn Toán còn giúp học sinh
phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ
khoa học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập,
sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện cách làm việc khoa học.
Trong chương trình môn Toán lớp 5, số thâ ̣p phân được xem như là mô ̣t trong
những nô ̣i dung trọng tâm của môn học. Viê ̣c nắm được kiến thức số thâ ̣p phân
trước hết giúp HS hoàn thành tốt nô ̣i dung chương trình môn học, hơn nữa các em
còn vâ ̣n dụng để tính toán các bài toán thường gă ̣p. Vì xuyên suốt chương trình lớp
5 các phép tính, đổi đơn vị đo, toán giải,.. đều cần thực hiện phép tính với số thập
phân. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhâ ̣n thấy nhiều học sinh chưa nắm tốt phần
học về số thâ ̣p phân. Các em khá lúng túng và khó khăn khi thực hiê ̣n các phép tính
về số thâ ̣p phân mà đă ̣c biê ̣t là phép chia số thâ ̣p phân. Trong bốn phép tính cộng,
trừ, nhân, chia của toán học thì phép tính chia là khó nhất, dễ sai nhất đối với học
sinh. Sở dĩ, phép chia khó vì phép chia kết hợp cả phép trừ và phép nhân. Trong
một phép tính, học sinh phải kết hợp cả ba tính chia, nhân và trừ nhẩm một cách
thành thạo thì mới có thể làm đúng được. Thực tế, trong các bài kiểm tra khảo sát,
kiểm tra định kì các em thường không đạt điểm tối đa hoă ̣c mất điểm trong phần
này dẫn đến điểm bài kiểm tra không cao. Vậy làm thế nào để học sinh học tốt
được phần này? Giáo viên cần có phương pháp cũng như biê ̣n pháp gì giúp học
sinh thực hiê ̣n tốt phép chia số thâ ̣p phân và hơn hết là làm sao để các em yêu thích
môn Toán? Đó là điều bản thân tôi và các đồng nghiệp đều quan tâm, trăn trở. Đó
cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lương dạy chia
số thập phân cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Đông Tân”.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra mô ̣t số biê ̣n pháp, giải pháp hướng dẫn
học sinh thực hiê ̣n phép chia số thâ ̣p phân. Từ đó, giúp học sinh nắm chắc được
khái niê ̣m số thâ ̣p phân, nắm được cách làm, thực hiện các bước trong phép tính
theo thứ tự, nắm chắc quy tắc thực hiê ̣n phép tính chia số thâ ̣p phân, viết số đẹp,
đặt dấu phẩy đúng vị trí. Để đạt được kết quả tốt nhất, tôi luôn luôn tìm tòi, nghiên
cứu, sáng tạo, linh hoạt trong phương pháp giảng dạy, các hình thức tổ chức dạy
học để phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với mục tiêu duy nhất là giúp học
sinh học tốt hơn, đạt kết quả cao hơn, để tiếp tục áp dụng vào các bài tập có liên
quan đến số thập phân ở các phần sau và học tốt ở các lớp trên. Từ đề tài này, phần
nào giúp cho bạn bè đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm trong việc dạy học sinh chia
1
số phập phân, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy chia số thập phân cho học sinh lớp 5
Trường Tiểu học Đông Tân
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế lớp 5C Trường Tiểu học Đông Tân
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiê ̣m.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Ở lớp 5, các em bước đầu được làm quen với số thâ ̣p phân, khái niê ̣m và cách
thực hiê ̣n các phép tính về số thâ ̣p phân. Chương trình gồm 31 tiết cộng, trừ, nhân,
chia số thập phân. Chia số thâ ̣p phân trong Chuẩn kiến thức kĩ năng được phân chia
thành 5 dạng với 9 tiết thực dạy và mô ̣t số tiết luyê ̣n tâ ̣p. Đây là phần chiếm thời
gian lớn nhất trong các bài học về phép tính với số thâ ̣p phân. Với viê ̣c được làm
quen với số thâ ̣p phân, học sinh dễ dàng giải quyết được các phép tính chia có dư.
Từ đó giúp các em áp dụng vào các bài toán thực tiễn trong cuô ̣c sống. Viê ̣c không
thực hiê ̣n được hoặc thực hiê ̣n sai phép tính chia số thâ ̣p phân sẽ dẫn đến giải các
bài toán có lời văn không chính xác. Từ thực tế của viê ̣c thực hiê ̣n phép tính chia số
thâ ̣p phân của học sinh trường Tiểu học Đông Tân nói chung và lớp tôi trực tiếp
giảng dạy nói riêng, tôi mạnh dạn đưa ra “ Một số kinh nghiệm nâng cao chất
lượng dạy chia số thập phân cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Đông Tân”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Về học sinh:
Trường Tiểu học Đông Tân là trường học thuộc khu vực ven Thành phố nên đa
số học sinh là con nhà nông. Nhìn chung, các em ngoan ngoãn, thật thà và chăm
chỉ, có ý thức học tâ ̣p. Nhiều học sinh yêu thích học toán, có hứng thú, năng khiếu
về toán học. Bên cạnh đó còn không ít học sinh có ý thức học tập chưa tốt, các em
còn ham chơi, có những em tiếp thu bài quá chậm, nhất là môn Toán. Do điều kiện
gia đình nên nhiều phụ huynh còn chưa quan tâm đến con em đúng mực. Lớp 5C do
tôi chủ nhiệm 100% học sinh là con em nông thôn. Bố mẹ các em hàng ngày chủ yếu
2
phải đi làm thuê sinh sống. Thậm chí một số em còn có bố mẹ đi làm ăn xa, việc chăm
sóc và nuôi dạy các em chủ yếu là ông bà hoặc chị em trong gia đình chăm sóc lẫn
nhau. Vì vậy, các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ của gia đình , việc học tập
của các em chủ yếu phó mặc cho các thầy cô và nhà trường.
- Năm học 2018-2019 này, tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 5C.
Thời gian đầu năm học, tôi nhận thấy nhiều học sinh thực hiện chưa thành thạo 4
phép tính với số tự nhiên. Thậm chí, một số em chưa thuộc bảng cửu chương. Đây là
một trong những khó khăn lớn trong việc nâng cao chất lượng môn toán nói chung và
về các phép tính với số thập phân nói riêng. Khi dạy học sinh thực hiện phép chia các
số tự nhiên, tôi đã gặp không ít khó khăn vì nhiều em thực hiện phép chia còn chậm
và yếu. Phần lớn các em chưa có kỹ năng ước lượng thương trong phép chia. Khi chia,
một số em còn để số dư lớn hơn hoặc bằng số chia hoặc khi hạ một chữ số tiếp theo ở
số bị chia vào thực hiện phép chia được số bé hơn số chia các em cũng không viết 0
vào thương rồi mới chia tiếp.
* Về giáo viên:
- Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy một số giáo viên còn hạn chế với việc
đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá học sinh
theo các quy định hiện hành. Giáo viên dạy học vẫn còn mang tính áp đặt, chưa chú
trọng đến tính tích cực, chủ động học tập, khả năng khám phá của học sinh. Nhiều
giáo viên chưa làm rõ bản chất của số thập phân nên bài dạy chưa làm nổi bật kiến
thức trọng tâm cho học sinh hiểu.
- Một số giáo viên khi dạy học chưa gắn bài học với thực tế nên học sinh khó
hiểu bài; chưa làm rõ mối quan hệ giữa số thập phân với số tự nhiên nên dẫn đến
học sinh hiểu bài một cách máy móc, làm bài hay nhầm lẫn.
Từ những thực trạng trên, đầu năm học 2018 - 2019 tôi đã cho học sinh lớp 5C
( lớp dạy thực nghiệm) và lớp 5B ( lớp đối chứng) Trường Tiểu học Đông Tân
thực hành làm bài kiểm tra khảo sát đầu năm có nội dung sau:
Đề kiểm tra - Thời gian 40 phút
Câu 1: (1 điểm) Chữ số 9 trong số 7986 có giá trị là:
A. 90
B . 900
C. 9000
D. 986
Câu 2: (1 điểm) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 270000kg = ..............tấn
b) 53m = .......... cm
Câu 3: (1 điểm) Viết phân số thích hợp vào chỗ chấm để được kết quả đúng:
Rút gọn phân số
18
ta được phân số tối giản là: ..................
24
Câu 4: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Một tấm kính hình thoi có độ dài đường chéo thứ nhất 12dm, độ dài đường
chéo thứ hai bằng
5
6
đường chéo thứ nhất. Diện tích tấm kính là: .........................
3
Câu 5: (1 điểm)Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Nếu cạnh của hình vuông giảm đi 2 lần thì diện tích hình vuông đó giảm số lần
là: .............................
Câu 6: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Tìm x, biết 32 x x = 768. Vậy x là: ...................
Câu 7: (1 điểm) Nối biểu thức với kết quả đúng:
360 x 286 - 185 x 360 - 360
360
36000
3600
28600
Câu 8: (1 điểm) Đặt tính rồi tính:
a) 89 + 763
b) 2346 - 987
c) 164 x 704
d) 1926 : 52
Câu 9: (1 điểm) Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 260m, chiều rộng là 50m.
Người ta thu hoạch lúa trên thửa ruộng đó. Trung bình cứ 100 m2 thu hoạch được
70kg
thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu được bao nhiêu tạ thóc?
Câu 10: (1 điểm) Tính: 7968 - 1204 : 28 x 56
Sau đây là kết quả khảo sát môn toán đầu năm học 2018- 2019 ;
* Lớp thực nghiệm ( lớp 5C):
Tổng số học sinh
32
Điểm 9 - 10
3
Điểm 7 - 8
10
Điểm 5 - 6
12
Điểm dưới 5
7
* Lớp đối chứng ( lớp 5B):
Tổng số học sinh
Điểm 9 - 10
32
5
Điểm 7 - 8
12
Điểm 5 - 6
10
Điểm dưới 5
5
Từ kết quả khảo sát, tôi thấy đa số các em thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân tương đối tốt nhưng đối với phép chia học sinh thực hiện sai và nhầm lẫn khá
nhiều dẫn đến kết quả làm bài kiểm tra còn thấp.
Vì vậy, nếu không có biện pháp giúp các em thực hiện phép chia nói chung và
phép chia số thập phân nói riêng thì các em khó có thể hoàn thành mục tiêu chương
trình.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Tạo hứng thú yêu thích học Toán cho học sinh.
4
Việc tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết trong học tập.
Không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Thiên tài
nảy nở từ tình yêu công việc. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh
nếu không duy trì, nuôi dưỡng cũng có thể mất đi. Vì vậy, trong quá trình dạy học
các môn học nói chung tôi luôn tìm cách để tạo hứng thú cho học sinh. Còn riêng
đối với môn Toán, tôi đã tạo cho học sinh có hứng thú yêu thích môn Toán bằng
các việc làm như:
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng cách giúp học sinh hiểu rõ vai trò, tầm
quan trọng của môn Toán trong cuộc sống.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng cách giúp học sinh có động lực học
tập: Tôi giúp các em muốn có được sự tin yêu , tôn trọng của mọi người thì các
em cần phải chăm ngoan, học giỏi, hay khơi gợi cho các em có những ước mơ cao
đẹp là muốn làm cô giáo, thầy giáo hay kỹ sư, bác sĩ, ...trong tương lai các em sẽ
trở thành những người hữu ích để xây dựng đất nước và tương lai tốt đẹp đang chờ
các em, nếu các em cố gắng học tập ngay từ hôm nay.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng cách đề cao tính sáng tạo. Muốn
vậy,giáo viên cần phải biết tỏ ra ngạc nhiên, vui sướng, tôn trọng những sáng tạo
của học sinh, dù là rất nhỏ, đừng tỏ ra rằng cô giáo luôn luôn đúng, chỉ có cô mới là
chân lí. Cô giáo cũng cần làm cho học sinh hiểu rằng cô cũng có thể sai lầm và cần
được các em giúp đỡ. Lúc này lỗi của cô giáo sẽ kéo theo sự chuyển động tư duy
của học sinh, các em sẽ sung sướng khi thấy mình là người tìm ra chân lí.
- Tạo hứng thú cho học sinh học Toán qua các trò chơi Toán học: Trong các tiết
học Toán học sinh thường phải tư duy nhiều hơn các tiết học khác nên đầu óc các
em sẽ căng thẳng hơn, mệt mỏi hơn nên việc tổ chức trò chơi trong học Toán sẽ
giúp các em bớt căng thẳng, tinh thần thoải mái và có hứng thú học tập, chủ động
tiếp thu bài hơn.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài : “Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm
được là một số thập phân”, sau khi học sinh làm được bài tập 1 và bài tập 2 theo yêu
cầu của bài , tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng” như sau:
Tôi đưa ra bài toán: Mẹ có 15 cái bánh, mẹ chia đều số bánh này cho hai chị em.
Hỏi mỗi người được bao nhiêu cái bánh?
Sau đó tôi cho học sinh thi tính nhanh rồi điền kết quả vào bảng con để giáo viên
kiểm tra – Nếu em nào tìm ra kết quả nhanh và đúng nhất thì thắng cuộc.
Ví dụ 2: Trò chơi : Hái hoa dân chủ
- Trò chơi này giúp học sinh củng cố lại quy tắc thực hiện các trường hợp chia số
thập phân .
- Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi sau đó dán câu hỏi vào các bông hoa đã cắt sẵn
(Các câu hỏi có nội dung liên quan về chia số thập phân ):
+ Thực hiện phép chia 19,2 : 3,2 = ?
+ Tìm X : x x 2,7 = 64,8
5
+ 45,8 x 100 = ?
+ 45,8 : 100 = ?
+ 3,27 : 0,01 = ?
+ 3,27 x 0,01 = ?
+…..
- Sau đó giáo viên cho hai đội chơi rồi cho lần lượt từng em lên hái hoa và thực hiện
yêu cầu ghi trên hoa. Nếu em nào thực hiện đúng sẽ được tặng bông hoa hái được.
- Giáo viên tổng kết cuộc chơi, tuyên dương đội đã hái được nhiều hoa, đồng thời
nhắc nhở những em chưa thực hiên được về nhà tích cực ôn tập thêm để hôm sau
tham gia chơi tiếp.
Sau khi chơi trò chơi, tinh thần các em phấn chấn hẳn lên, tiết học không còn
nặng nề và căng thẳng nữa. Việc củng cố kiến thức bằng hình thức tổ chức trò chơi
sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn và giúp các em yêu thích học Toán hơn.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh học thuôc̣ bảng cửu chương.
- Bảng cửu chương là mô ̣t trong những phần kiến thức học sinh được làm quen
từ lớp 2, viê ̣c học thuô ̣c bảng cửu chương giúp các em tính toán mô ̣t cách nhanh
chóng, vận dụng giải tốt các bài toán có lời văn.
Đa số học sinh không thực hiê ̣n được hoă ̣c thực hiê ̣n sai phép chia số thâ ̣p phân
là do các em không thuô ̣c bảng cửu chương. Do đó, trước mỗi buổi học tôi thường
dành ra 4 - 5 phút cho các em đọc lần lượt các bảng cửu chương. Bên cạnh đó, tôi
lồng ghép trong các giờ học toán các trò chơi liên quan đến bảng cửu chương giúp
các em củng cố, khắc sâu kiến thức. Sau mô ̣t thời gian thực hiê ̣n tôi nhâ ̣n thấy học
sinh có sự tiến bô ̣ rõ rê ̣t, hầu hết các em đã thuô ̣c bảng cửu chương và đã thực hiê ̣n
được các phép tính chia nói chung và phép chia số thâ ̣p phân nói riêng tương đối
tốt.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn học sinh nắm chắc khái niêm
̣ số thâp̣ phân.
Số thập phân là một trong những kiến thức trọng tâm của chương trình toán
lớp 5, việc nắm chắc kiến thức số thập phân sẽ giúp học sinh học tốt những phần
sau. Khái niệm số thập phân là bài học đầu tiên của phần trọng tâm này, bài học
này giúp học sinh nắm được cấu tạo số thập phân, biết đọc, viết số thập phân.
Giúp học sinh nắm chắc bài “Khái niệm về số thập phân”, phải biết trong số
thập phân gồm: các chữ số bên trái dấu phẩy là phần nguyên, các chữ số bên phải
dấu phẩy là phần thập phân.
Ví dụ: Trong số 90,638: ( Ví dụ 2 - Trang 26 sách giáo khoa Toán 5)
Phần nguyên
Phần thập phân
Đối với giá trị của từng chữ số trong mỗi số thập phân, giáo viên cũng giúp
học sinh nắm vững nhất là phần thập phân, chữ số đầu tiên sau dấu phẩy là hàng
phần mười, chữ số thứ hai là hàng phần trăm, chữ số thứ ba là hàng phần nghìn, ....
6
Sau khi học xong phần này, tôi củng cố, khắc sâu kiến thứccho học sinh bằng
cách cho các em chơi trò chơi học. Cụ thể: Gíáo viên ghi số thập phân bất kì lên
bảng, nêu chữ số bất kì và yêu cầu học sinh thi điền nhanh ra bảng con giá trị của
chữ số đó.
2.3.4. Giải pháp thứ tư: Rèn cho học sinh tính cẩn thận khi tính toán.
Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, học
sinh Tiểu học là những đối tượng cần được quan tâm và chú ý nhất. Ở lứa tuổi này
nếu giáo viên không kịp thời uốn nắn, nhắc nhở, các em sẽ dễ dàng tạo thói quen
làm bài qua loa, không chú ý đến cách trình bày, tính toán dần dần hình thành tính
cẩu thả. Vì vậy, việc rèn cho học sinh tính cẩn thận nói chung và trong tính toán nói
riêng là một trong những vấn đề giáo viên cần đặc biệt quan tâm, chú ý trong tất cả
các tiết học.
Khi dạy chia số thập phân, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ cho học sinh từ cách
viết số, đặt tính và cách đặt dấu phẩy ở kết quả ngay từ những bài học đầu tiên.
Giáo viên có thể luyện cho học sinh bằng nhiều cách: Trước hết giáo viên đặt tính
cho học sinh tính; sau đó, giáo viên cho phép tính rồi yêu cầu học sinh tự đặt tính
và tính; cuối cùng cho các em một số phép tính đã thực hiện nhưng trong đó có
phép tính đúng, phép tính sai, yêu cầu học sinh điền đúng, sai vào ô trống sau mỗi
phép tính. Đồng thời học sinh phải chỉ ra được nguyên nhân sai và tìm cách sửa lại
cho đúng.
Khi học sinh làm bài, giáo viên quan sát và nhắc nhở, giúp đỡ những em còn
lúng túng, những em thường hay làm bài sai. Trước khi làm bài, giáo viên nhắc các
em nháp bài ra giấy nháp, kiểm tra lại rồi mới ghi vào vở.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Ôn tập, củng cố các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự
nhiên.
Phần đầu chương trình toán lớp 5 không có nội dung ôn tập, củng cố các phép tính
về số tự nhiên mà đặc điểm của học sinh tiểu học là các em nhanh nhớ nhưng cũng sẽ
nhanh quên nếu các em không được ôn tập, củng cố thường xuyên. Vì vậy, tôi nhận
thấy rằng đây là một khó khăn lớn cho học sinh khi học về các phép tính với số thập
phân nói chung và phép chia số thập phân nói riêng. Vì nếu các phép tính về số tự nhiên
các em thực hiện không thành thạo thì không thể học được các phép tính về số thập
phân, nhất là phép chia. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã lồng ghép việc rèn kĩ
năng thực hành các phép tính về số tự nhiên vào các buổi sinh hoạt ngoại khoá hoặc
sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Nếu thấy em nào thực hiện chưa thành thạo thì tôi tranh thủ
kèm thêm trong các tiết học toán trên lớp . Đồng thời phân công học sinh học tốt trong
lớp thường xuyên kèm cặp, giúp đỡ từng em.
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Rèn kĩ năng ước lượng thương khi thực hiện phép chia
số tự nhiên cho học sinh.
7
Khi thực hiện phép chia, việc ước lượng thương tốt sẽ giúp các em dễ dàng thực
hiện nhanh và chính xác phép chia.Còn trong quá trình thực hiện phép chia, kể cả chia
số tự nhiên hay số thập phân mà các em không có kĩ năng ước lượng thương thì tốc độ
làm bài của các em sẽ chậm, dễ sai sót và như vậy các em sẽ không hoàn thành bài
theo đúng yêu cầu của tiết học. Vì thế, ngay từ đầu năm học, khi củng cố cho học sinh
về phép chia với số tự nhiên tôi đã hướng dẫn các em cách ước lượng thương như sau:
* Ước lượng bằng cách làm tròn giảm:
Cách này áp dụng cho trường hợp số chia có chữ số tận cùng là 1; 2; 3 ; hoặc 4 bằng
cách bớt 1; 2; 3 hoặc 4 đơn vị của số chia để số chia trở thành số tròn chục. Trong thực
tế là ta che bớt chữ số tận cùng của số chia đó đi đồng thời cũng che bớt chữ số tận
cùng của số bị chia để ước lượng thương.
Ví dụ: Muốn ước lượng thương của 94 : 23 ta làm tròn 94 thành 90 và 23 thành 20 rồi
nhẩm 90 : 20 hoặc 9 : 2 được 4 sau đó thử lại , lấy 23 x 4 = 92. Vậy 94 : 23 = 4
Hoặc có thể ước lượng thương của 675 : 83 như sau : Số chia ta che chữ số 3 ; số bị
chia che chữ số 5 rồi nhẩm 67 : 8 = 8 ; sau đó thử lại : 83 x 8 = 664, ta thấy 664 gần
bằng 675. Vậy 675 : 83 được thương là 8.
Với cách ước lượng này, nếu thử lại mà thấy thương ở lần chia đó khi nhân với số
chia vượt quá phần số lấy bên số bị chia thì giảm thương của lần chia đó đi 1 đơn vị,
hoặc thương ở lần chia đó khi nhân với số chia còn bé hơn nhiều so với phần số lấy
bên số bị chia thì tăng thương của lần chia đó lên 1 đơn vị
* Ước lượng bằng cách làm tròn tăng:
Nếu số chia có tận cùng là 6; 7; 8; 9 thì làm tròn tăng ( tức là thêm 4; 3; 2; hoặc
1 đơn vị vào số chia và số bị chia để số chia và số bị chia là những số tròn chục ) .
Ví dụ: Muốn ước lượng thương của 758 : 76 ta ước lượng như sau : 76 ta làm tròn
thành 80; 758 làm tròn thành 760. Ta thấy 80 và 760 đều là số tròn chục nên ta lấy
76 : 8 được 9 rồi thử thương bằng cách lấy 9 x 76 = 684, rồi lấy 758 - 684 = 74, ta
thấy 74 < 76 nên 758 : 76 được thương ở lần chia này là 9 và dư 74.
* Ước lượng bằng cách làm tròn cả tăng lẫn giảm:
Nếu số chia có chữ số tận cùng là 4; 5hoặc 6 thì ta có thể cho học sinh làm tròn cả
tăng lẫn giảm rồi thử lại các số trong khoảng thương ước lượng này.
Ví dụ : Muốn ước lượng thương của 543 : 56 ta làm như sau :
Làm tròn giảm 543 thành 540 và làm tròn tăng 56 thành 60. Các số sau khi làm
tròn tăng hoặc giảm đều là những số tròn chục nên ta nhẩm 54: 6 được 9 và thử
thương bằng cách lấy 9 x 56 = 504 , lấy 543 – 504 = 39; ta thấy 39 < 56.
Vậy : 543 : 56 = 9 (dư 39).
Cách làm này được tôi vận dụng thường xuyên khi thấy các em thực hiện chia còn
sai hoặc chậm. Làm thường xuyên như vậy sẽ hình thành cho các em kĩ năng chia
không những với số tự nhiên mà cả với khi chia số thập phân.
8
2.3.7. Giải pháp thứ bảy: Dạy cho học sinh nắm vững năm dạng chia số thập
phân.
Trong phép chia đối với số thập phân có 5 dạng chia:
- Chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
- Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ....
- Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
- Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
- Chia một số thập phân cho một số thập phân.
Khi dạy mỗi dạng chia này , tôi thường tiến hành theo các bước:
Bước 1:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một bài toán đơn dưới dạng tóm tắt để học sinh
tự rút ra được phép tính phù hợp với bài toán ( Phép chia với số tự nhiên)
Bước 2: Bằng những câu hỏi gợi mở và dẫn dắt để học sinh thấy được sự cần thiết
phải chuyển phép chia với số thập phân thành phép chia với số tự nhiên.
Bước 3: Xây dựng kĩ thuật chia về cách đặt tính và tính.
Bước 4: Từ cách đặt tính rồi tính, học sinh rút ra quy tắc chia .
Bước 5: Tổ chức cho học sinh Thực hành - Luyện tập để vận dụng, củng cố quy tắc
vừa hình thành.
Ví dụ 1: Dạy bài: “ Chia một số tự nhiên cho một số thập phân”
- Học sinh đọc ví dụ 1 ( SGK toán 5 trang 69).
- Hướng dẫn HS tìm hiểu đề đồng thời giáo viên tóm tắt đề lên bảng:
Tóm tắt: Diện tích : 57m2
Chiều dài: 9,5m
Chiều rộng: ....m?
- GV hỏi : Muốn biết chiều rộng mảnh vườn ta làm như thế nào?
( Học sinh nói : 57 : 9,5 )
- Giáo viên ghi bảng : 57 : 9,5 = ? (m)
- Giáo viên nêu vấn đề bằng cách : Hỏi : Làm thế nào để đưa phép chia này về dạng
chia các em đã được học là chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên?
Học sinh nêu: Nhân cả số bị chia và số chia với 10.
Học sinh thực hiện: 57 : 9,5 = (57 x 10) : ( 9,5 x 10)
57 : 9,5 = 570 : 95
- GV hỏi : Các em hãy quan sát và nhận xét phép tính 57 : 9,5 và phép tính 570 :
95
- Học sinh nêu: Viết thêm 1 chữ số 0 vào bên phải của số bị chia(57) và xoá dấu
phẩy ở số chia (9,5)
- Giáo viên đặt phép chia và gọi học sinh thực hiện phép chia:
570
9,5
0
6 (m)
- Từ việc thực hiện phép tính , học sinh nêu: 57 : 9,5 = 6 (m)
9
Ví dụ 2 : Giáo viên ghi bảng: 99 : 8,25 = ?
Học sinh quan sát và nêu nhận xét : phần thập phân của số chia (8,25) có hai
chữ số ở phần thập phân nên ta viết thêm vào bên phải số bị chia (99) hai chữ số 0
đồng thời bỏ dấu phẩy ở số chia (8,25)
Hỏi : Như vậy ta được phép chia nào ? ( phép chia 9900 : 825 )
Học sinh thực hiện phép chia vào bảng con - Giáo viên kiểm tra, nhận xét:
9900
8 , 25
1650
12
0
- GV hỏi: Vậy muốn chia một số tự nhiên cho một số thập phân ta làm như thế nào?
- Học sinh tự nêu theo cách hiểu của mình, giáo viên nhận xét, bổ sung và cho nhiều
học sinh nhắc lại như ghi nhớ trong sách giáo khoa (trang 69):
* Tóm lại: Tuy phép chia số thập phân có 5 dạng nhưng khi dạy chúng ta cần giúp
học sinh đưa về hai dạng cơ bản là :
1. Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là số thập phân.
2. Chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
Vì vậy khi dạy, quan trọng là giáo viên cần hướng dẫn học sinh đưa về dạng nào,
bằng cách nào thì số chia cũng phải là một số tự nhiên. Khi học sinh nắm vững hai
dạng cơ bản này khi chia các em sẽ không bị lẫn lộn hay sai sót.
Để tránh sai sót, trước tiên tôi cho học sinh xác định phép tính chia đó thuộc dạng
nào và nhắc lại quy tắc .
Ví dụ : 35,5 : 2,3 = ?
+ Học sinh xác định đây là trường hợp chia số thập phân cho số thập phân .
+ Đưa về trường hợp chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên . 355 : 23
+ Thực hiện phép tính .
Hoặc : 38,09 : 35 = ?
+ Học sinh xác định đây là trường hợp chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
+ Học sinh nêu cách chia và thực hiện chia.
Hay : 357 : 1,23 = ?
Học sinh xác định: để thực hiện phép tính trên phải áp dụng quy tắc: Chia một
số tự nhiên cho một số thập phân .
Học sinh thực hiện thao tác đầu là đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập
phân của số chia thì viết thêm vào bên phải số bị chia bấy nhiêu chữ số 0 rồi thực hiện
phép chia.
2.3.8. Giải pháp thứ tám: Nắm được những sai lầm học sinh có thể mắc phải khi
thực hiện các dạng chia.
Tôi đã nhiều năm được phân công dạy lớp 5 nên tôi thấy khi thực hiện chia số
thập phân, học sinh thường mắc phải một số sai lầm sau:
10
- Đối với dạng Chia một số thập phân cho một số tự nhiên: Ở dạng chia này khi
thực hiện chia học sinh thường mắc sai lầm là : Khi lấy đến chữ số đầu tiên ở phần
thập phân của số bị chia các em quên không viết dấu phẩy vào thương nên để thương
tìm được là số tự nhiên. Hoặc khi hạ một chữ số tiếp theo của số bị chia nhưng được
số không chia hết cho số chia, các em quên không thêm 0 vào thương rồi mới hạ đến
chữ số tiếp theo để chia tiếp.
- Đối với dạng Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là
một số thập phân: Ở dạng chia này, khi thực hiện chia, ngoài mắc những sai lầm như
trường hợp thứ nhất, học sinh còn có thể mắc sai lầm là : Khi chia còn dư như chia số
tự nhiên mà các em đã được học trước đây, để chia tiếp lẽ ra các em phải thêm tiếp 0
vào số dư đồng thời viết dấu phẩy vào thương rồi chia tiếp nhưng các em lại quên
không viết dấu phẩy vào thương hoặc dừng lại để số dư chứ không thực hiện tiếp phép
chia.
- Đối với dạng Chia một số tự nhiên cho một số thập phân: Ở dạng chia này, khi
thực hiện chia ngoài mắc những sai lầm như các trường hợp trên, học sinh còn có thể
mắc sai lầm là: các em quên không đếm xem ở phần thập phân của số chia có bao nhiêu
chữ số để viết thêm vào bên phải số bị chia bấy nhiêu chữ số 0, bỏ dấu phẩy của số chia
rồi chia như chia số tự nhiên mà các em để cả dấu phẩy ở số chia để chia hoặc bỏ dấu
phẩy ở số chia nhưng không viết thêm 0 vào bên phải số bị chia hoặc viết thêm 0 nhưng
chưa đúng.
- Đối với dạng Chia một số thập phân cho một số thập phân: Ở dạng chia này, khi
thực hành chia ngoài mắc những sai lầm như các trường hợp trên, học sinh còn có thể
mắc sai lầm là: các em bỏ dấu phẩy ở số chia nhưng chuyển dấu phẩy ở số bị chia
chưa đúng. Đặc biệt là với trường hợp mà số chữ số ở phân thập phân của số bị chia ít
hơn số chữ số ở phần thập phân của số chia, các em quên không viết thêm 0 vào bên
phải của số bị chia.
* Ví dụ 1 : 32,5 : 1,25
Các em hay chuyển thành phép chia là : 32,5 : 1 ,25 hoặc 32,05 : 1 ,25
- Đối với Chia nhẩm một số thập phân cho 10, 100, 1000, . . . hoặc cho 0,1; 0,01;
0,001; . . .
Ở các trường hợp chia nhẩm này các em hay nhầm lẫn với nhau nên dẫn đến nhẩm
sai quy tắc. Vì vậy tôi luôn kiểm tra các quy tắc về chia nhẩm hoặc phép chia các dạng
số thập phân để khi thực hiện chia các em đỡ nhầm lẫn.
* Ví dụ 2: ( Bài 1: Tính nhẩm - Sách giáo khoa Toán 5- trang 66)
13,96 : 1000
- Tính đúng: 13,96 : 1000 = 0,01396
- Tính sai: 13,96 : 1000 = 13960 ;
13,96 : 1000 = 0,1396
* Ví dụ 3 : ( Bài 2: Tính nhẩm - Sách giáo khoa Toán 5- trang 70)
934 : 0,01
11
- Tính đúng: 934 : 0,01 = 93400
- Tính sai:
934 : 0,01= 9,34
934 : 0,01= 93,4
934 : 0,01= 0,934
Từ việc nắm được những sai lầm học sinh có thể mắc phải trong quá trình thực hành
tính thì khi dạy đến dạng chia nào giáo viên phải khắc sâu về dạng đó. Đồng thời đưa
ra những sai lầm đó để học sinh rút được kinh nghiệm cho mình. Bằng cách: Tôi hay
đưa ra các bài tập ở dạng trắc nghiệm để học sinh tìm ra phép tính đúng hoặc sai và
giải thích lí do sai ở từng trường hợp. Làm như vậy các em sẽ nhớ lâu hơn và ít nhầm
lẫn giữa các dạng chia với nhau.
- Đối với tìm số dư trong phép chia số thập phân:
Đối với học sinh lớp 5, các em mới bắt đầu được học về số thập phân nên với
phép chia số thập phân mới chỉ yêu cầu các em lấy thương đến 2 chữ số ở phần thập
phân còn lại để ở số dư. Riêng khi giải toán về tỉ số phần trăm, đối với trường hợp chia
không hết thì mới yêu cầu các em lấy thương gần đúng thì phần thập phân không quá
4 chữ số. Vậy, làm thế nào để giúp các em tìm được số dư chính xác? Đây là câu hỏi
đặt ra làm tôi phải suy nghĩ rất nhiều. Vì thực tế tôi thấy khi tìm số dư của phép chia
rất nhiều em lúng túng, kể cả những em có khả năng tiếp thu bài tốt. Qua nghiên cứu
và thực hiện, ngoài việc hướng dẫn các em khi hạ các chữ số của số bị chia xuống để
chia phải thẳng cột để xác định số dư cho dễ và chữ số của số dư thuộc hàng nào thì
giá trị của số dư sẽ tương ứng với hàng đó. Ngoài ra, tôi còn có một số cách giúp học
sinh tìm số dư trong phép chia số thập phân như sau :
Cách 1: Lấy dấu phẩy của số bị chia làm “mốc” rồi dùng thước gióng thẳng xuống
để xác định số dư :
V í d ụ : Tìm số dư của phép chia, nếu chỉ lấy thương đến 2 chữ số ở phần thập phân
a) 23,45 : 36
b) 0,408 : 0,52
23, 45 36
1 85 0,65
05
0 , 40,8 0 , 52
4 4 0 0,78
24
Vậy : 23,45 : 36 = 0,65 dư 0,05
Vậy: 0,408 : 0,52 = 0,78 dư 0,0024
Để học sinh xác định đúng số dư bằng cách này, tôi yêu cầu học sinh, khi chia, hạ
đến chữ số nào của số bị chia xuống để chia thì phải hạ thẳng cột, không được hạ lệch
sang hàng khác và trường hợp chuyển dấu phẩy của số bị chia sang phải trong trường
hợp chia cho số thập phân thì muốn xác định số dư phải căn cứ vào dấu phẩy lúc ban
đầu chứ không căn cứ vào dấu phẩy sau khi chuyển.
12
Cách 2: Sau khi các em thực hiện phép chia xong theo yêu cầu của bài tôi còn hướng
dẫn các em tìm số dư bằng cách: Đếm xem phần thập phân của thương và số chia có
bao nhiêu chữ số thì dùng dấu phẩy tách ở phần dư ra bấy nhiêu chữ số thập phân kể
từ phải sang trái.
Ví dụ: Tìm số dư của các phép chia sau , nếu chỉ lấy thương đến 2 chữ số ở phần
thập phân
a) 218 : 3,7
2180 3 , 7
- Ta thấy phần thập phân của số chia và thương
330 58,91
có tất cả 3 chữ số nên số dư là 0,033.
340
070
33
Vậy: 218 : 3,7 = 58,91 dư 0,033
Thử lại : 58,91 x 3,7 + 0,033 = 218
b) 0,863 : 0,42
0 , 86,3 0, 42
- Ta thấy phần thập phân của số chia và thương
2 30 2,05
có tất cả 4 chữ số nên số dư là 0,0020 ta có thể viết
20
gọn 0,002
Vậy: 0,863 : 0,42 = 2,05 dư 0,002
Thử lại : 2,05 x 0,42 + 0,002 = 0,863
* Lưu ý: Khi chia phải lấy lần lượt tất cả các chữ số của số bị chia để đem chia và nếu
thêm 0 để chia tiếp thì phần thập phân của thương chỉ lấy số chữ số nhất định.
2.3.9.Giải pháp thứ chín: Rèn cho học sinh thói quen kiểm tra kết quả phép chia
bằng cách thử lại.
Khi thực hiện phép chia, việc thử lại là cách tốt nhất để giúp các em kiểm tra kết
quả tính của mình. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, tôi luôn nhắc nhở các em sau khi
thực hiện phép chia xong thì phải thử lại kết quả bằng cách: Lấy thương nhân với số
chia rồi cộng với số dư (nếu có), nếu kết quả bằng số bị chia thì kết quả phép chia của
mình là đúng, nêu thấy kết quả khác với số bị chia thì phải kiểm tra lại bài xem mình
thực hiện phép chia sai ở đâu để chữa lại cho đúng.
Chẳng hạn : 33,14 : 58 =
- Học sinh làm trên bảng như sau:
33,14 58
4 14
08
0,57
Vậy: 33,14 : 58 = 0,57 (dư 0,08)
Giái viên hỏi: Để biết bạn làm có đúng hay chưa đúng ta kiểm tra bằng cách nào?
(Ta lấy thương nhân với số chia cộng với số dư được kết quả bằng số bị chia thì phép
chia đúng)
13
Thử lại: 0,57 x 58 + 0,08 = 33,14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Năm học 2018 - 2019 tôi đã áp dụng những giải pháp trên vào dạy học nhằm
nâng cao chất lương dạy chia số thập phân cho học sinh ở lớp 5C mà tôi trực tiếp
giảng dạy. Đến giữa học kì II, tôi tiến hành kiểm tra học sinh 5C ( lớp dạy thực
nghiệm) và lớp 5B ( lớp đối chứng) Trường Tiểu học Đông Tân thực hành làm
bài kiểm tra. Đề kiểm tra có nội dung như sau:
Đề kiểm tra - Thời gian 40 phút
Câu1: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Số thập phân gồm 38 đơn vị, 7 phần mười, 9 phần nghìn là:.............................
Câu 2: (1 điểm) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
34ha 18 m2 = .........ha
Câu 3: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Một hình hộp chữ nhật có diện tích xung quanh là 240dm2, chiều rộng 7dm,
chiều cao 8dm. Chiều dài hình hộp chữ nhật là:.............................
Câu4: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Một hình tròn có diện tích là 78,5cm2. Chu vi của hình tròn đó là:...........................
Câu 5: (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu trả lời đúng:
Tìm x, biết 0,16 : x = 2 - 1,6 Vậy x =............
Câu 6: (1 điểm) Nối biểu thức với kết quả đúng:
201 : 1,5 + 4,7 x 8,6
174,2
174,42
174,24
174
Câu 7: (1 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Một lớp học có 32 học sinh. Số học sinh nam là 12em. Hỏi số học sinh nam chiếm
bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp?
A. 0,375
B. 37%
C. 37,5%
D. 37,05%
Câu 8: (1 điểm) Đặt tính rồi tính:
a) 73,8 x 9,6
b) 52,32 : 1,8
Câu 9:(1 điểm) Một thửa ruộng hình thang có đáy bé là 40m, đáy lớn bằng
5
đáy
2
bé, chiều cao bằng trung bình cộng hai đáy. Tính diện tích thửa ruộng.
Câu 10: (1 điểm) Quãng đường AB dài 195km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc.
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 42km/giờ, một ô tô đi từ B đến A với vận tốc
36km/giờ. Hỏi từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau?
14
Kết quả thu được như sau:
* Lớp thực nghiệm ( lớp 5C):
Tổng số học sinh
32
Điểm 9 - 10
19
Điểm 7 - 8
9
Điểm 5 - 6
4
Điểm dưới 5
0
* Lớp đối chứng ( lớp 5B):
Tổng số học sinh
Điểm 9 - 10
32
14
Điểm 7 - 8
8
Điểm 5 - 6
8
Điểm dưới 5
2
Kết quả trên cho thấy lớp 5C học sinh được dạy thực nghiệm đã có kết quả kiểm
tra cao hơn rất nhiều so với kết quả kiểm tra của lớp 5B chưa dạy thực nghiệm.
Mặc dù chất lượng đầu năm học của hai lớp này là gần tương đương nhau. Việc
vận dụng các giải pháp trên đã cho thấy các em không còn lúng túng khi thực hiện
phép chia với số thập phân. Ngược lại các em đã có kỹ năng thực hiện phép chia
thành thạo, tốc độ tính cũng nhanh hơn dẫn đến kết quả làm bài cao hơn. Đó cũng
chính là động lực để tôi tiếp tục hoàn thiện sáng kiến này và đưa ra cho đồng
nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến để có những giải pháp hay hơn, hiệu quả cao
hơn trong quá trình dạy học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Để hiệu quả dạy - học ngày một cao hơn nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra
tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau :
+ Đầu năm học, giáo viên phải có kế hoạch điều tra, theo dõi để nắm chắc từng đối
tượng học sinh về tình hình học tập cũng như hoàn cảnh gia đình của từng học sinh.
+ Trước khi lên lớp phải luôn nghiên cứu kĩ bài dạy để xác định mục tiêu, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Mặt khác, phải dự đoán được những sai
lầm mà học sinh có thể mắc phải trong tiết học để có biện pháp khắc phục.
+ Rèn cho học sinh thói quen học tập nghiêm túc, cẩn thận, khoa học ngay từ đầu năm
học, tránh để học sinh học vẹt, học đối phó, ….
+ Trong tiết học phải luôn tạo được không khí học tập thoải mái, không gò bó, áp đặt
để các em có hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn; phải phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của học sinh.
+ Liên hệ thường xuyên liên lạc với phụ huynh của những học sinh chậm tiến bộ hoặc
nghỉ học nhiều; động viên phụ huynh tạo điều kiện cho các em có thời gian tự học ;
đồng thời tranh thủ thời gian đôn đốc, kèm cặp thêm khi các em học ở nhà.
+ Bản thân giáo viên phải luôn tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm nhằm đáp ứng với sự đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục hiện hành.
15
+ Giáo viên cần phải có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề, luôn tạo sự gần gũi,
thân thiện với học sinh.
Kiến nghị:
Để tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học nói chung và
chất lượng môn Toán lớp 5 nói riêng, tôi mong các cấp lãnh đạo, chính quyền địa
phương, các tổ chức đoàn thể làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền để các bậc phụ
huynh nói riêng và người dân nói chung nhận thức đúng đắn về tinh thần đổi mới của
giáo dục hiện nay để nhằm chung tay, góp sức trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng với mục tiêu giáo dục đề ra.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân rút ra từ quá trình dạy học của
mình. Bước đầu đã thu được những hiệu quả tương đối khả quan nhưng dù sao đây
cũng chỉ là kinh nghiệm của bản thân nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót
rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm của tôi ngày
một tốt hơn, nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển và đạt
được mục tiêu đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện
Trịnh Thị Huệ
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa Toán 5- Nhà xuất bản Giáo dục.
2.Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học - Lớp 5.
3.Sách giáo viên Toán 5- Nhà xuất bản Giáo dục.
4.Phương pháp dạy học các môn học lớp 5 (tập 1)
5.Hướng dẫn thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30/2014/TTBGDĐT đánh giá học sinh tiểu học; Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy
định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
6.Tài liệu BDTX cấp tiểu học
17
- Xem thêm -