TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
KINH TẾ QUỐC TẾ 1
Đề tài : Nêu vấn đề chung của kinh tế quốc tế hiện đại
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Phan
Thị Thu Giang
HÀ NỘI, THÁNG 8, 2020
KINH TẾ QUỐC TẾ
(INTERNATIONAL ECONOMICS)
I.
Khái niệm KTQT
KTQT là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ KT giữa các quốc gia trong
quá trình tìm kiếm các biện pháp, cách thức giúp khai thác có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế trên phạm vi toàn cầu để thoả mãn nhu cầu của từng QG nói riêng và
của cả thế giới nói chung một cách tốt nhất.
II.
Nội dung môn học KTQT
Phần 1: Lý thyết Thương mại quốc tế
Phần 2: Chính sách Thương mại quốc tế
Phần 3: Toàn cầu hóa và sự hội nhập của kinh tế Việt Nam
III.
Đặc điểm kinh tế quốc tế hiện nay
Phát triển kinh tế thị trường mở là xu thế chung .
Từ đầu những năm 1990: Các nước XHCN Đông Âu và các nước XHCN
khác từ bỏ kinh tế kế hoạch hóa tập trung và phát triển theo mô hình kinh tế
thị trường.
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng:
Tư bản chủ nghĩa( Hoa Kì , Anh , Canada), Xã hội chủ nghĩa(VN,TQ)
Mô hình các nước Bắc Âu : Đan Mạch , Phần Lan , Na Uy , Iceland
Mô hình một số nước Mỹ la tinh: Venezuela, Bolivia, Ecuador.
Nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và
khu vực hóa .
Toàn cầu hoá (Globalization): biểu hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội: Kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng, văn hoá, xã hội, môi trường, thể chế… trên phạm vi toàn
cầu
Khu vực hoá (Regionalization): Biểu hiện sự liên kết về nhiều mặt giữa các
nước và vùng lãnh thổ trong khu vực, hình thành những nhóm hoặc tổ chức
khu vực. (bao gồm hiệp định hợp tác song phương có thể cách xa về địa lý –
các thỏa thuận thương mại tự do FTAs : FTA Hoa Kì – Chi lê ; FTA EU –
Thái Lan ; EPA Việt Nam – Nhật Bản ).
Toàn cầu hoá và Khu vực hóa giống nhau về nội dung, khác nhau về phạm
vi.
Biểu hiện của toàn cầu hóa :
a. Thương mại thế giới phát triển mạnh:
+ Tốc độ tăng trưởng thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền
kinh tế thế giới.
+ Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên (tính đến tháng 1 –
2007) chi phối tới 95% hoạt động thương mại của thế giới. ( Việt Nam tham gia
WTO vào ngày 11/1/2007 )
b. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh:
+ Từ năm 1990 đến 2004 đầu tư nước ngoài tăng từ 1774 tỉ USD lên 8895 tỉ USD.
+ Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn, nổi lên hang đầu là hoạt động tài
chính, ngân hang, bảo hiểm,..
c. Thị trường tài chính quốc tế mở rộng:
+ Hàng vạn ngân hàng được nối với nhau qua mạng viễn thông điện tử.
+ Các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB)
ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu vàđời sống
kinh tế - xã hội của các quốc gia.
d. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.
e. Xu hướng toàn cầu hóa thể hiện sự phụ thuộc giữa các quốc gia với nhau về vốn,
nguyên liệu sản xuất , nguồn lao động , khoa học và công nghệ , thị trường
+ Các nước phát triển phụ thuộc vào nguồn nguyên , nhiên liệu và thị trường của
các nước đang phát triển ( 40% nguồn nguyên liệu dầu lửa của Hoa Kì , 70%
nguồn nguyên liệu dầu lửa của EU và 80% nguồn nguyên liệu lửa của NB nhập từ
các nước Trung Đông )
+ Các nước đang phát triển cũng bị phụ thuộc vào vốn , khoa học công nghệ , máy
móc thiết bị và thị trường các nước phát triển
Như vậy toàn cầu hóa còn được thể hiện : các nước đã và đang cùng hợp tác để
giải quyết nhiều vấn đề về xã hội , môi trường , thiên tai , đói nghèo .....
Trong tình hình dịch covid hiện nay thì quá trình toàn cầu hoá đã bị làm chậm lại
và thậm chí bị đảo ngược tiến trình ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Câu
hỏi lớn ở đây là chúng ta sẽ học được những bài học gì qua cuộc khủng hoảng này.
Cách phát hiện, kiểm soát và điều hàng các rủi ro là 1 phần không thể thiếu của
toàn cầu hoá. Bởi vậy cần có sự hợp tác và lãnh đạo cần thiết để thực hiện điều đó
Để giảm thiểu rủi ro này các quốc gia phải khai thác để tạo điều kiện cho các hoạt
động kinh doanh trong khu vực và giải phóng tiền năng nhu cầu ở mọi mức độ. Do
đó việc thiết lập 1 khu vực thương mại tự do trên quy mô lớn hơn sẽ giúp phát triển
kinh tế trong tgian hậu đại dịch và giúp khắc phục các thiệt hại
Các quốc gia đang đi ngược lại xu hướng hợp tác và chuyển hoạt động sx về lại
trong nước không phải là một chiến lược phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và xoá đói giảm nghèo mà cần phải xây dựng 1 nền tảng phục hồi dựa trên kiến tạo
việc làm dồi dào như hỗ trợ tài chính cho các công ty để họ có thể tuyển dụng
những người dễ rơi vào tình trạng thất nghiệp
1 số quốc gia đã có động thái tăng cường kiểm tra các khoàn đầu tư nước ngoài
đẩy mạng các hoạt động chiến lược nhằm hồi hương các chuỗi cung ứng sản xuất
Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế :
a, Thời cơ:
Toàn cầu hóa mang lại những cơ hội to lớn cho nền kinh tế thế giới và cho
mỗi quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập:
Hội nhập quốc tế tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy việc
tham gia vào phân công lao động quốc tế, tranh thủ được lợi ích của việc
phân bổ nguồn tài lực hợp lý trên bình diện quốc tế từ đó phát huy cao độ
nhân tố sản xuất hữu dụng của từng quốc gia. . ( với tất cả những điều đó
đưa đến một kết quả là các nước phát triển thì ngày càng giàu có , còn các
nước đang phát triển cũg phát triển mạnh mẽ về lực lượng sản xuất .Sự phát
triển của các nước CN mới và đặc biệt là những con rồng Châu Á trong các
thập kỉ qua là các minh chứng )
Tự do hóa luân chuyển hàng hóa dịch vụ và vốn với việc hạ thấp hàng rào
thuế quan, đơn giản hóa trong khâu thủ tục , cắt giảm kiểm soát hành chính
sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, đầu tư, tăng lượng , giảm thất nghiệp, và
tăng thêm lợi ích cho người tiêu dùng.( kể từ ngày gia nhập WTO , VN đã
có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên TG .
Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng lên .Năm 2007 đạt
111,4 tỷ USD )
Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng nhanh vòng quay vốn và
tạo điều kiện để đa dạng hóa các loại hình đầu tư nhờ đó vừa nâng cao hiệu
quả vừa hạn chế rủi ro đầu tư.
Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ,chuyển giao vốn kỹ
năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu tư cho các nước phát triển đồng
thời giúp các nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội phát triển ( Nhiều nước đang
phát triển trở thành nước công nghiệp mới như HQ , Singapore ,... nhờ sớm
hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa )
b. Thách thức :
Thách thức đầu tiên là sự bất ổn định của thị trường tài chính quốc tế. Thực
vậy, có sự khác biệt cơ bản giữa tư bản công nghiệp và tài chính, hay nói
cách khác là khác biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. Các nhà đầu
tư trực tiếp đã bỏ tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng thì không dễ gì một sớm
một chiều có thể rút lại vốn đầu tư. Trong khi đó, các nhà đầu tư tài chính có
lợi thế linh hoạt hơn nhờ tính chuyển nhượng cao của chứng khoán. Nguồn
tài chính được phân bổ không đồng đều, tập chung vào một số trung tâm tài
chính lớn là các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Quá trình hội
nhập và toàn cầu hóa càng làm cho dòng vốn chảy mạnh hơn dễ dàng hơn và
tất nhiên rủi ro sẽ lớn hơn.
Nguy cơ tiếp theo là tụt hậu của một số quốc gia. Một số quốc gia tranh thủ
được lợi ích của hội nhập mậu dịch quốc tế và thị trường tài chính quốc tế,
phát huy được lợi thế so sánh, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng, mở rộng thương
mại, thu hẹp dần khoảng cách với các nước phát triển, thì một số nước khác
lại không có khả năng hội nhập vào quá trình phát triển thương mại, thu hút
vốn đầu tư và kết cục tất yếu là sẽ bị đẩy lùi xa hơn nữa về phía sau, chính
sách tiền tệ - tài chính bị phụ thuộc vào chính sách của các nước mạnh.(quốc
gia có thể kể đến như Ấn Độ )
Mối đe dọa của quá trình toàn cầu hóa đó chính là xu hướng hình thành thế
độc quyền, tập chung quyền lực vào một số tập đoàn đầu sỏ quốc tế. Xu
hướng sáp nhập đang diễn ra mạnh mẽ chưa từng có trong lịch sử phát triển
kinh tế thế giới cận đại. Vậy thế thì đâu là điểm dừng của xu thế sát nhập
này? Bởi lẽ nếu xu thế sát nhập tiếp tục gia tăng chắc chắn sẽ tác động xấu
đến thị trường cạnh tranh hoàn hảo - nhân tố đã góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế trong suốt hàng thế kỷ qua.
Quá trình toàn cầu phát triển phải giảm dần thuế và bỏ hàng rào phi quan
thuế, nghĩa là bỏ hàng rào mậu dịch, thì các hàng hóa nước ngoài sẽ ồ ạt đổ
vào, bóp chết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Quá trình toàn cầu hóa phát triển làm tan vỡ các hàng rào bảo hộ của các
quốc gia. Do vậy các quốc gia không chỉ chịu tác động tích cực của quá trình
này mà còn phải chịu những chấn động của hệ thống kinh tế toàn cầu trong
các lĩnh vực tiền tệ, tài chính, nguyên nhiên liệu…Các nước càng yếu kém,
các chính sách kinh tế vĩ mô càng không đủ thông thoáng phù hợp với các
định chế quốc tế, tệ nạn tham nhũng quan liêu càng nặng, hệ thống ngân
hàng - tài chính càng lạc hậu thì càng chịu tác động nặng nề hơn.
Quá trình toàn cầu hóa phát triển, không chỉ có các lực lượng kinh tế tiến bộ
tham gia vào quá trình này mà còn có cả các thế lực phản động, bọn maphia,
các tổ chức khủng bố… Mạng lưới toàn cầu của maphia hiện đang lan khắp
toàn cầu, các đường dây buôn lậu ma túy đã len lỏi đến cả các trường học.
Các thế lực phản động cũng không bỏ lỡ thời cơ xâm nhập vào nước ta phá
hoại chính sách đúng đắn là phải ngăn chặn, chống lại mọi hoại. Nhưng
không thể vì nó mà đóng cửa đất nước hay hạn chế sự hội nhập cả đất nước
vào quá trình toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa đã phân phối không cân bằng các cơ hội và lợi ích giữa các
khu vực, giữa các quốc gia và trong từng nhóm dân cư. Do đó TCH làm gia
tăng thêm tình trạng bất công, phân hoá giàu nghèo.( Đại hội của Liên hợp
quốc ở Giơ ne vơ tháng 6/2001 cũng chỉ ra rằng : chênh lệch thu nhập bình
quân đầu người của nước giàu nhất ( Thụy Sĩ 40800 dollar ) so với nước
nghèo nhất ( Etiopia 100 dollar ) hiện nay gấp 408 lần trong khi đầu TK XX
không quá 10 lần . Ngay tại Mỹ , vẫn còn 12% số dân , phải sống dưới mức
nghèo khổ )
Với việc hội nhập kỹ thuật, công nghệ hiện đại được du nhập tạo ra khả
năng, nâng cao năng suất lao động, đồng thời các dòng hàng hoá dịch vụ của
các nước phát triển có lợi thế sẽ lấn át sản phẩm của các quốc gia kém phát
triển. Từ đó nảy sinh cạnh tranh gay gắt, nảy sinh thất nghiệp, phá sản, làm
trầm trọng thêm các vấn đề xã hội. Toàn cầu hóa đem đến tăng trưởng kinh
tế nhưng lại kèm theo hậu quả về môi trường xã hội (mất đi bản sắc dân tộc
đối với các lớp trẻ sinh ngoại .Ví dụ như một số trẻ em hiện nay sống ở nước
ngoài không biết nói tiếng Việt, không biết về quê cha đất tổ, cội nguồn ông,
bà mình ở đâu? Âu hoá, Mỹ hoá trên chính quê hương mình. Hay xem đồng
tiền là trên hết, ăn mặc không hợp với mọi người xung quanh, ít quan tâm và
giúp đỡ đến hàng xóm xung quanh, mặc dù mình có khả năng giúp…)
Hệ quả của toàn cầu hóa :
- Tích cực: Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy nhanh
đầu tư, tăng cường sự hợp tác quốc tế.
- Tiêu cực: toàn cầu hóa kinh tế cũng có những mặt trái của nó, đặc biệt làm gia
tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo.
Cạnh tranh kinh tế gay gắt và khốc liệt
Các chính phủ can thiệp ngày càng sâu vào hoạt động kinh tế
Quan hệ kinh tế Bắc Nam mang tính hợp tác đối thoại, vẫn tồn tại mâu
thuẫn, đối lập
b. Tính tất yếu của kinh tế quốc tế
1. Do sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên giữa các quốc gia
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, được cung
cấp bởi tự nhiên như đất đai, sông ngòi và các mỏ khoáng sản. Tài nguyên
thiên nhiên có 2 dạng: tái tạo được và không tái tạo được. Sự khác biệt về tài
nguyên thiên nhiên giải thích một số khác biệt về mức sống của các quốc
gia. Quốc gia nào có nguồn tài nguyên dồi dào thường có mức sống cao hơn
những quốc gia có ít nguồn tài nguyên.
Các nước giàu tài nguyên thiên nhiên thường đưa ra các chính sách hấp dẫn
để khai thác nguồn tài nguyên nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
xuất khẩu các nguồn tài nguyên có lợi thế so sánh để thu ngoại tệ về phục vụ
cho phát triển kinh tế.
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên còn tạo công ăn việc làm cho hàng vạn
lao động, đặc biệt ở những vùng xa xôi hẻo lánh, cải thiện thu nhập cho
người dân.
2. Do sự khác biệt trong từng yếu tố nguồn lực
Các nguồn lực hữu hình: vốn, hao phí lao động, nguyên vật liệu…có thể dự
đoán được kết quả nhưng nguồn lực vô hình thì khó dự đoán cụ thể. Bởi vì
sức mạnh nguồn lực vô hình có thể tăng nhanh và hiệu quả kinh tế lớn khi
khai thác, đôi khi có thể tăng đột biến. Vấn đề đặt ra là cần đầu tư đặc biệt
cho nguồn nhân lực, khai thác triệt để yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý của đất
nước.
Trong giao lưu kinh tế các nước thì các ngành sử dụng nhiều nguyên liệu,
lao động… có lợi thế là chi phí sản xuất thấp, hàng hoá xuất khẩu sẽ có sức
cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Đồng thời sẽ hấp dẫn và thu
hút nước ngoài trực tiếp đầu tư (FDI) để sử dụng các nguồn lực đó. Song các
lợi thế này không tồn tại lâu dài do sự hạn chế của tài nguyên, lao động và
sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Do vậy, lợi thế này khó cạnh tranh nổi
với những nước có lợi thế cấp cao (vốn, lao động, trình độ khoa học kỹ thuật
cao…) trong khu vực.
3. Nhằm phát huy tính hiệu quả nhờ quy mô
c. Đối tượng nghiên cứu của KTQT
KTQT nghiên cứu sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia , phân tích dòng
chảy hàng hóa , dịch vụ và thanh toán giữa các quốc gia, chính sách định hướng
cho các dòng chảy này và ảnh hưởng của chúng đối với phúc lợi của quốc gia.Sự
phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia này ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các quan
hệ chính trị kinh tế , văn hóa xã hội , an ninh giữa các quốc gia.
Đặc biệt, KTQT nghiên cứu học thuyết thương mại quốc tế , chính sách
thương mại quốc tế ,thị trường ngoại hối và cán cân thanh toán , kinh tế vĩ mô
trong kinh tế mở .
Học thuyết thương mại quốc tế phân tích cơ sở và những thu nhập từ
thương mại , được xem như một đơn vị riêng và với giá của các hàng
hóa cụ thể .
Chính sách thương mại quốc tế phân tích nguyên nhân ảnh hưởng của
các trở ngại thương mại và chủ nghĩa bảo hộ mới
Nghiên cứu thị trường ngoại hối trên khía cạnh là hệ thống cho sự
trao đổi đồng tiền một quốc gia cho quốc gia khác ,cán cân thanh
toán thì đo lường phần nhận được và chi trả của một quốc gia đối với
phần còn lại của thế giới
Kinh tế vĩ mô trong kinh tế mở phân tích cơ chế điều chỉnh cán cân
thanh toán trong sự tác động sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia
với sự khác nhau của các hệ thống tiền tệ và ảnh hưởng của chúng lên
phúc lợi quốc gia
d. Mục đích của các học thuyết và chính sách kinh tế
Mục đích của các học thuyết kinh tế nói chung là dự báo và giải thích.
Bắt đầu với những giả thuyết đơn giản , học thuyết kinh tế quốc tế phân tích
cơ sở cho thu nhập từ thương mại , nguyên nhân và các khía cạnh của các trở ngại
thương mại , các chính sách định hướng quy định các dòng chảy thanh toán quốc tế
các khía cạnh của chính sách này với phúc lợi của một quốc gia .
Phần lớn nội dung của kinh tế quốc tế đề cập tới những ứng dụng của các
nguyên tắc kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô chung đến điều kiện quốc tế , nhiều phân
tích có tính chất học thuyết được đưa ra trong nội tại lĩnh vực kinh tế quốc tế , đi
thẳng vào các học tuyết KTQT . Sự sản xuất và học thuyết cân bằng chung , kinh tế
học phúc lợi và học thuyết tăng trưởng , nhiều học thuyết khác cũng được khai thác
trong toàn cầu.
e. Những vấn đề kinh tế quốc tế hiện đại
Vấn đề nghiêm trọng nhất là sự gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ mới trong các
các nước phát triển và khuynh hướng thế giới phân chia thành ba khối
thương mại chính.
Chính sách thương mại tốt nhất cho thế giới xét trên phương diện tổng thể là
thương mại tự do. Với chính sách này , mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa
trong sản xuất hàng hóa mà họ có thể sản xuất hiệu quả nhất , thông qua trao
đổi mỗi quốc gia sẽ được thặng dư từ thương mại. Trong một thế giới thực ,
tuy nhiên hầu hết các quốc gia vận dụng các trở ngại thương mại đối với
thương mại, mang lại lợi ích cho một nhóm nhỏ người sản xuất trong khi
gây thiệt hại cho đông đảo người tiêu dùng.Vấn đề càng trở nên phức tạp bởi
khuynh hướng thế giới bị phân chia thành 3 khối thương mại chủ yếu: khối
thương mại Bắc Mỹ, khối thương mại châu Âu và khối thương mại châu Á
do Nhật dẫn đầu.
VD :- Trong thông cáo báo chí ngày 11/6 , Liên minh Châu Âu cho biết tại
cuộc họp kéo dài hai ngày của tổ chức TM TG WTO nhằm xem xét lại các
chính sách TM của Mỹ , EU đã bày tỏ những quan ngại về mức độ gia tăng
chủ nghĩa bảo hộ của nước này
- Sự việc Anh rời khỏi EU cũng là biểu hiện của chủ nghĩa bảo hộ
- Đại dịch Covid 19 dường như cũng làm tăng tốc độ quá trình của chủ nghĩa
bảo hộ
Thứ hai, tiền tệ quốc tế , quan trọng nhất là sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
(Sự phá giá bất ngờ của đồng bảng Anh ( 9/1992 ) trước sự tấn công của
những kẻ đầu cơ hay hai sự kiện làm rung chuyển thế giới trong tgian ngắn :
sự khủng hoảng của đồng Peso – Mexico 12/1994 , sự mất giá kỷ lục trong
năm 1995 rồi lại lên giá một cách đột biến của đồng USD năm 1996 )và sự
liên kết không tương xứng . Sự không chắc chắn và mất cân bằng của tỷ giá
hối đoái khiến dẫn đến cải tổ trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện đại , cải tổ
dòng thiết lập các vùng định hướng về dao động cho phép của các đồng tiền
chủ yếu , cho sự phối hợp quốc tế về các chính sách và các dự án vĩ mô.
Thứ ba , vấn đề kinh tế quốc tế thế giới phải đương đầu là nguy hiểm của
của sự suy thoái kinh tế phức tạp tại các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.
Điều này phát sinh sự cần trợ giúp của phương Tây về vốn , đưa họ vào nền
kinh tế thế giới . Sự mở rộng này giúp điều chỉnh lại nguồn lực con người và
lãi suất dài hạn của phương Tây . Kinh tế quốc tế giúp ta phân tích những
điều chỉnh trên và đánh giá các dự án ủng hộ cho giải pháp của họ.
Thứ tư, các khoản nợ quốc tế dây dưa của các nước đang phát triển .
Các nước đang phát triển tích tụ khoản nợ nước ngoài lớn , rất khó trả, thậm
chí khó trả lãi.Sự vỡ nợ quy mô lớn càng khó tránh khỏi , sự dây dưa về các
khoản nợ này có thể khiến cho nhiều ngân hàng thương mại lâm vào cảnh
sụp đổ.KTQT cũng sẽ nghiên cứu vấn đề này , đánh giá các dự án hiện tại
cho sự phát triển của chúng trong tương lai.
VD : NB nợ công danh nghĩa 11588 tỷ USD , Hy Lạp nợ 365 tỷ USD ...
Thứ năm , nghèo đói và những vấn đề phát triển nghiêm trọng của các nước
f.
đang phát triển như Etiopia , Uzbekistan , Mozambique …
Nhiều nước đang phát triển phải đương đầu với nghèo đói và mất cân bằng
quốc tế lớn về mức sống gây nhiều vấn đè nghiêm trọng .Hệ thống KTQT
đang mở rộng thúc đẩy phát triển thương mại và chuyên môn hóa , vì vậy
sự không đồng bộ khó có thể nói là thích hợp , công bằng. KTQT nghiên
cứu tại sao sự bất bình đẳng về mức sống lớn và đang mở rộng , điều gì có
thể làm được đối với khuynh hướng này.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trừu tượng hóa
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp đồ thị
Phương pháp kiểm soát bằng thực nghiệm (những nhân tố khác không thay
đổi ) : bản chất →đưa ra những giả thuyết nhằm đơn giản hóa mô hình .