BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
---------------------------------
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG KINH TẾ
RONG BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Hà Nội – 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
---------------------------------
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG KINH TẾ
RONG BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm
2. TS. Nguyễn Văn Tú
Hà Nội – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm và TS. Nguyễn Văn Tú. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn
Ngọc Lâm và TS. Nguyễn Văn Tú, những người thầy bằng cả tâm huyết của
mình đã hướng dẫn tôi về khoa học, gợi mở cho tôi các ý tưởng nghiên cứu và
chia sẻ nhiều vấn đề khoa học trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Lời cảm ơn cũng được gửi đến PGS.TS Đàm Đức Tiến - Viện Tài Nguyên
Và Môi Trường Biển Hải Phòng, TS. Hoàng Công Tín – Đại Học Khoa Học Huế,
thầy Tống Phước Hoàng Sơn, TS. Nguyễn Xuân Vỵ và các nhà khoa học của
phòng Thực vật biển, Viện Hải Dương Học đã giúp đỡ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, các kiến thức về viễn thám, thực nghiệm, phân loại mẫu vật,…để tôi
hoàn thành tốt công trình nghiên cứu của mình.
Trân trọng cám ơn Thầy PGS. TS Võ Văn Phú - Đại Học Khoa Học Huế đã tạo
điều kiện để nghiên cứu sinh tham gia thực hiện một phần nghiên cứu của đề tài
“Điều tra, đánh giá, đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái cảnh quan vùng biển
ven bờ tỉnh Phú Yên” do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Phú Yên cấp kinh phí.
GS.TS. Hoàng Nghĩa Sơn, người đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập tại cơ sở đào tạo; Quý Thầy Cô ở Viện Sinh học
Nhiệt đới và Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành công trình nghiên cứu luận án, tôi xin trân trọng cám ơn!.
Cuối cùng, công trình luận án này sẽ không hoành thành nếu không có
sự khích lệ và thấu cảm của gia đình, ba má và chồng đã chăm sóc gia đình
trong những lúc nghiên cứu sinh học tập xa nhà.
Tác giả
MỤC LỤC
iii
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………
LỜI
CÁM
ƠN .………………………………………………………………….
MỤC LỤC………………………………………………………………………...
DANH MỤC HÌNH ……………………………………..………………………
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………..
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………….………………………..
MỞ ĐẤU …………………………………………………………………………
Tính cấp thiết của luận án ……………………………………………………….
Mục tiêu nghiên cứu của luận án ………………………………………………..
Các nội dung nghiên cứu chính của luận án …………………………………….
Ý nghĩa khoa học và thực tiển …………………………………………………..
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN …………………………………………………..
1.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển ...............
1.1.1. Về hệ thống ..........................................................................................
1.1.2. Về nuôi trồng rong biển …………………………………………….
1.1.3. Sử dụng rong biển …………………………………………………...
1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển ở VN … 1.2.1.
Nghiên cứu đa dạng sinh học rong biển ở Việt Nam ..........................
1.2.2. Nghiên cứu nguồn lợi rong biển ở Việt Nam ......................................
1.2.3. Nghiên cứu các hoạt chất sinh học và phần hóa học của rong biển …
1.2.4. Nghiên cứu sử dụng rong biển …………………………………….
1.2.5. Nuôi trồng rong biển ……………………………………………….
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên vùng biển nghiên cứu ………………..
1.3.1. Vị trí địa ...............................................................................................
1.3.2. Điều kiện thủy văn ................................................................................
1.3.3. Chế độ động ........................................................................................
1.3.4. Hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng ven bờ tỉnh Phú
Yên CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ………………
2.1. Đối tượng, đia điểm và thời gian nghiên cứu …………………………….
2.2. Tư liệu viễn thám ..………………………………………………………..
2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….
2.3.1. Phương pháp xác định thành phần loài rong ….. ………………..…..
2.3.2. Phương pháp xác định loài ưu thế …………………………………..
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu khu hệ rong ………………………………
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu phân bố của rong biển …………………..
2.3.5. Phương pháp phân tích hàm lượng dinh dưỡng của rong biển ….….
2.3.6. Phân tích thành phần chính PCA ..………………………..…..…....
2.3.7. Phương pháp ước tính sinh lượng, trữ lượng của rong biển ......…….
2.3.8. Phương pháp nghiên cứu về hiện trạng khai thác và sử dụng
rong biển kinh tế ở Phú Yên ….….….….….….….….….….….….….………………
2.3.9. Phương pháp lập bản đồ phân bố và ước tính sinh khối rong biển
bằng kỹ thuật viễn thám ………………..….….….….….….….….….…………..
Trang
i
ii
iii
vi
viii
xi
1-2
1
1
2
2
3-21
3
3
3
4
11
11
11
14
15
17
20
20
20
21
21
22-32
22
24
25
25
26
27
27
27
28
29
31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ….….….……
3.1. Đa dạng thành phần loài rong biển Phú Yên ……………………..…...
3.1.1. So sánh đa dạng rong biển Phú Yên và các tỉnh lân cận ……..…….
3.1.2. Đa dạng rong biển Phú Yên - Mô tả các loài .. …………………….
Ngành Vi khuẩn lam – Cyanobacteria ……………………………………..
Ngành Rong lục – Chlorophyta … … … … … … … … … … … … … … .
31
33-117
33
33
34
34
35
iv
Ngành rong Nâu – Ochrophyta ……………………………………………
Ngành rong Đỏ - Rhodophyta …………………………………………….
3.2. Tính chất và đặc trưng khu hệ rong biển ……………………………….
3.2.1. Cấu trúc thành phần loài ……………………………………………
3.2.2. Đa dạng bậc phân loại ………………………………………………..
3.2.3. Đặc trưng thành phần loài rong biển ……………………………….
3.3. Đặc điểm phân bố rong biển của Phú Yên ……………………………..
3.3.1. Phân bố giữa các khu vực nghiên cứu ………………………………
3.3.2. Phân bố theo các đới thuỷ triều ……………………………………..
3.3.3. Phân bố theo đặc điểm nền đáy …………………………………….
3.4. Nguồn lợi ………………………………………………………………….
3.4.1. Các loài, nhóm loài rong biển kinh tế ở Phú Yên .….….….…………
3.4.2. Thành phần dinh dưỡng của một số loài rong có tiềm năng kinh
tế ở Phú Yên .….….….….….….….….….….….….….….….….….………………
3.4.3. Ước tính sinh lượng của các nhóm rong kinh tế ……………………
3.4.4. Ước tính trữ lượng và phân bố của các nhóm rong kinh tế …………
56
68
94
94
95
96
97
97
98
99
100
100
104
108
108
117
3.5. Hiện trạng khai thác và sử dụng rong biển kinh tế ở Phú Yên ……….
120
3.6. Hiện trạng và tiềm năng nuôi trồng rong biển ven bờ tỉnh Phú Yên …
121
3.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, quản lý nguồn lợi rong biển …………..
125-120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………….....………….
125
Kết luận …………………………………………………………………………
126
Kiến nghị ….….….….….….….….….….….….….….….……………………..
128
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN….….….….….….…………….
129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ………………………….
130-145
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………….
PHỤ LỤC …………………………………………………………………….
Phụ lục 1. Phân bố thành phần loài theo mặt rộng giữa các vùng (vùng 1vùng 9), tỉnh Phú Yên theo đới và công dụng của rong biển …………….
Phụ lục 2. Cơ quan sinh sản của một số loài rong biển Phú Yên .………
Phụ lục 3. Hiệu suất của các mô hình ước tính sinh khối của Sargassum ở
các khu vực ….….….….….….….….….….……………………………
I-XLIV
I-XIV
XV-XVI
XVII-XVIII
Phụ lục 4.1-4.27. Sinh lượng, trữ lượng một số loài rong có giá trị kinh tế
XIX-XXIII
Phụ lục 5. Mẫu phiếu điều tra khai thác. sử dụng và nuôi trồng rong biển ..
Phụ lục 6. Kết quả điều tra hiện trạng khai thác và sử dụng rong biển kinh
XXIV-XXV
tế ….
Phụ lục 7. Nhiệt dộ trung bình nuớc biển bề mặt vùng biển ven bờ Phú
Yên năm 2008-2018 ….….….….….….….….….….…..…………………
XXVI-XL
XLI
Phụ lục 8. Các nhóm giải pháp bảo tồn. quản lý nguồn lợi rong biển …. XLII-XLIV
Hinh 2. 4. Các
v
giai đoạn tiến
hành lập bảng
DANH MỤC HÌNH
đồ phân bố
rong
Hình 2. 1. Sơ đồ vị trí khảo sát (O) rong biển vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên…
Mơ……………..
Hình 2.2. Phạm vi phủ của các cảnh ảnh Sentinel - 2 dùng trong nghiên cứu …
.
Hình 2.3. Phạm vi phủ của các ảnh PlanetScope dùng trong nghiên cứu……….
Hình 3.1. Đa dạng loài rong biển tỉnh Phú Yên và một số tỉnh lân cận ………..
Hình 3. 2. Phân bố tỷ lệ số lượng loài giữa các ngành rong…………………….
Hình 3.3. Số lượng loài rong biển phân bố ở các thủy vực ven bờ ……………..
Hình 3.4. Kết quả phân tích PCA 6 mẫu rong lấy ở Phú Yên ………………….
Hình 3.5. Hàm lượng axit Glutamic, Arginine và Aspartic của 6 loài rong biển
thu ở Phú Yên vào tháng 5 năm 2019……………………………………………
Hình 3.6a. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực xã An Chấn năm 2018 ...…
Hình 3.6b. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực Hòn Yến năm 2018 ……...
Hình 3.6c. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực khu vực Cù Lao Mái Nhà
năm 2018 ………………………………………………………………………...
Hình 3.6d. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực khu vực Bãi Nồm đến
Bãi Tràm năm 2018…………………………………………………………………..
Hình 3.6e. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực Hòa Lợi, Hòn Nần, Vịnh
Hòa (đầm Cù Mông) năm 2018 ………………………………………………..
Hình 3.6f. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực Bãi Rạng năm 2018 …….
Hình 3.6g. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực vịnh Xuân Đài năm 2018 …
Hình 3.6h. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực Mũi Điện năm 2018 ......…..
Hình 3.6i. Bản đồ phân bố Sargassum ở khu vực Hòn Nưa năm 2018 …..……
Hình 3.7a. Bản đồ sinh khối Sargassum khu vực xã An Chấn năm 2018 ..…...
Hình 3.7b. Bản đồ sinh khối Sargassum ở khu vực Hòn Yến năm 2018 ..…….
Hình 3. 7c. Bản đồ sinh khối Sargassum khu vực Cù Lao Mái Nhà năm 2018
Hình 3.7d. Bản đồ sinh khối Sargassum khu vực Bãi Nồm đến Bài Tràm năm
2018………………………………………………………………………………
Hình 3.7e. Bản đồ sinh khối Sargassum khu vực Hòa Lợi, Hòn Nần, Vịnh
Hòa năm 2018……………………………………………………………………
Hình 3.7f. Bản đồ sinh khối Sargassum ở khu vực Bãi Rạng năm 2018………
Hình 3.7g. Bản đồ sinh khối Sargassum khu vực vịnh Xuân Đài năm 2018…..
Hình 3.7h. Bản đồ sinh khối Sargassum ở khu vực Mũi Điện năm 2018………
Hình 3.7i. Bản đồ sinh khối Sargassum ở khu vực Hòn Nưa năm 2018 ………
Hình 3.8. Trữ lượng tức thời của một số nhóm rong biển kinh tế ……………...
Hình 3.9. Rong Mơ được phơi ở Bãi Rạng ……………………………………..
Hình 3.10. Người dân đang hái rong Mứt, rong Bông Trang ở Bãi Tiên –
Đông Hòa ………………………………………………………………………………
Hình 3.11. Rong Câu chỉ ở đầm Ô Loan ………………………………………..
Hình 3.12. Rong được phơi để làm thạch ở Mỹ Quang – xã An Chấn………….
Trang
23
25
25
32
33
94
97
106
107
109
109
109
109
109
110
110
110
110
112
112
112
112
112
113
113
113
113
117
118
118
119
119
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí các khu vực khảo sát rong biển ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên...
Bảng 2.2. Bảng xác định tần số xuất hiện f của các loài, nhóm loài rong biển …….
Bảng 2.3. Phương pháp phân tích hàm lượng dinh dưỡng của rong biển ………….
Bảng 2. 4. Các bậc độ phủ và hệ số độ phủ của rong biển …………………………
Bảng 3. 1. Đa dạng các bậc phân loại rong biển tỉnh Phú Yên……………………..
Bảng 3. 2.
Hệ số
tương
đồng của
rong biển
giữa các
khu vực
khảo sát
rong biển ở tỉnh Phú
Yên…………………………………………………………………………
Bảng 3. 3. Sự phân bố của một số loài rong biển đại diện theo các đới triều……….
Bảng 3.4. Hàm lượng lipit, protein và tro của 6 loại rong biển thu ở Phú Yên
vào tháng 5 năm 2019……………………………………………………………………
Bảng 3.5. Hàm lượng axit amin trong 6 mẫu thu ở Phú Yên vào tháng 5 năm
2019………………………………………………………………………………….
Bảng 3.6. Tổng sản lượng (tấn), diện tích che phủ (ha), sinh khối trung bình
(g /m2) của Sargassum ở vùng nước ven biển tỉnh Phú Yên, Việt Nam từ hình
ảnh PS, ảnh Sentinel và khảo sát
ngầm…………………………………………………..
Bảng 3. 7. Trữ lượng rong biển khai thác (tấn/năm) ở vùng biển ven bờ Phú
Yên năm 2018 ……………………………………………………………………………
Bảng 3. 8. Trữ lượng rong biển nuôi trồng (tấn/năm) ở vùng biển ven bờ Phú Yên
Bảng 3.9. Quy hoạch nuôi trồng rong biển tỉnh Phú Yên ………………………….
Trang
22
26
28
30
95
98
99
104
107
115
118
120
1213
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TLK: Trọng lượng khô
TCVN:Tiêu chuẩn Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Rong biển là nhóm thực vật bậc thấp, tự dưỡng, hầu hết sống ở biển. Đây là
tài nguyên biển với các giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp rất cao. Nên hầu hết
các quốc gia có biển (Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippine…) đều rất quan tâm đến
nguồn lợi này [1]. Ở nước ta hiện nay, nuôi trồng rong biển đang là một trong
ngành mới (thay cho nghề nuôi tôm tuyền thống đang bị khủng hoảng về giá trị lợi
nhuận và ô nhiễm đầm nuôi) những đối tượng đang có nhiều triển vọng trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho rất
nhiều hộ nông dân ven biển và các đảo tiền tiêu [2].
Tại các vùng biển ven bờ, các đảo của nước ta, hiện nay đã phát hiện được
khoảng 800 loài rong biển [3]. Ở Phú Yên, đã có một số nghiên cứu về rong biển,
trong các nghiên cứu công bố chính thức cho tỉnh Phú Yên có 34 loài gồm 6 loài Tảo
lam (Cyanophyta), 8 loài Rong lục (Chlorophyta), 9 loài Rong nâu (Phaeophyta) và 11
loài Rong đỏ (Rhodophyta) [3]. Trong khi các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung Bộ và
Nam Trung Bộ cho thấy, tính đa dạng loài rong biển khá cao như Quảng Ngãi có 190
loài, Bình Định 78 loài, Khánh Hòa 516 loài, Ninh Thuận 121 loài, Bình Thuận 210 loài
[3]. Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra trong đề tài luận án này là có bao nhiêu loài rong biển,
đặc trưng phân bố của loài, và sảnlượng của một số loài rong có giá trị làm thực
phẩm, dược phẩm, ... được ghi nhận ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên?
Để có thể trả lời câu hỏi trên, nghiên cứu sinh xây dựng đề tài luận án:
“Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển tỉnh Phú Yên”
với các mục tiêu và nội dung như sau:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Mục tiêu lâu dài:
Góp phần nghiên cứu khu hệ rong biển
Việt Nam Mục tiêu trước mắt:
- Xác định thành phần loài rong biển và các đặc trưng phân bố của chúng.
- Đánh giá được các loài rong biển có tiềm năng kinh tế cơ sở để thiết lập và
quản lý các khu vực khai thác, bảo tồn các loài rong biển ở tỉnh Phú Yên.
2
Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Để thực hiện được các mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu đã được thực
hiện bao gồm:
1. Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố rong biển.
2. Xác định các loài rong biển có tiềm năng kinh tế và phân tích thành phần
hóa học của một số loài rong kinh tế.
3. Lập bản đồ phân bố không gian và ước tính sinh khối của một số loài rong
kinh tế ở tỉnh Phú Yên.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Về tính đa dạng sinh học, rong biển tỉnh Phú Yên chưa có một nghiên cứu
toàn diện và hệ thống, chính vì vậy dữ liệu về đa dạng sinh học rong biển ở
tỉnh Phú Yên nơi có các hệ sinh thái rất đa dạng và đặc thù là sự đóng góp
quan trọng cho dữ liệu đa dạng sinh học Nam Trung Bộ và Việt Nam.
-Nghiên cứu về hàm lượng các hoạt chất có giá trị kinh tế từ rong biển luôn luôn
là dữ liệu được trông chờ nhằm bổ sung số lượng các loài rong có giá trị kinh tế.
- Dữ liệu hình ảnh của PlanetScope và Sentinel 2 cùng các kỹ thuật viễn thám áp
dụng DII, BRI cải tiến kết hợp với lấy mẫu tại hiện trường để lập bản đồ phân bố
không gian và ước tính sinh khối của rong biển có ý nghĩa về mặt học thuật.
Ý nghĩa thực tiễn
-Các dữ liệu khoa học có được từ đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho việc bảo tồn
và phát triển nguồn lợi cũng như hệ sinh thái rong biển tỉnh Phú Yên.
- Các dữ liệu về sinh hóa và phân bố rong biển giúp cho Phú Yên có cơ sở
khoa học để hoạch định các chính sách, đối tượng nhằm khai thác và phát
triển bền vững nguồn lợi rong biển của tỉnh.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng sinh học của rong biển cũng như các loài thực vật khác
được bắt đầu đẩy mạnh từ khi hệ thống học các sinh giới do Carl Linnaeus đề xuất
[4]. Các nghiên cứu phân loại học rong biển và hệ thống học rong biển được bổ sung
và đóng góp bởi nhiều nhà khoa học trong giai đoạn thế kỉ 17 đến 19 gồm Gmelin [5];
Forsskål [6]; Turner [7 ]; Mertens [8]; Agardh [9]; Lamouroux [10]; Greville [11].
Vào những năm cuối thế kỉ 19 và những năm đầu thế kỉ 20, các nghiên cứu về
những khía cạnh khác nhau của rong biển như: phân loại, khu hệ, nguồn lợi, nuôi
trồng và sử dụng... được mở rộng trên nhiều vùng địa lý khác nhau ở hầu hết các
châu lục với những công trình của các tác giả nước ngoài đáng phải kể đến là:
Okamura [12], Dawson [13], Taylor [14], Chapman [15], Tseng [16], Tseng và nnk. [17],
Yoshida [18], Xia Bangmei và Zhang junfu [19]; Trono và nnk. [20], Kim và nnk. [21];
Lüning và nnk, [22] ; Yamanaka và Akiyama [23]; Titlyano và Titlyanova [24].
1.1.1. Về hệ thống học.
Cho đến nay, trên thế giới đã phát hiện được khoảng 12.000 loài rong biển (> 7.000
loài rong đỏ; > 2.000 loài rong nâu; khoảng 1.500 rong lục; và áng chừng 1.500 loài
vi khuẩn lam). Dựa theo cấu trúc, rong biển được chia thành 2 nhóm là đơn
bào và đa bào [25]. Các loài rong biển được sắp xếp thành 4 ngành: 1 - Ngành
khuẩn lam (Cyanobacteria); 2 - Ngành rong Nâu (Phaeophyta); 3 - Ngành rong
Đỏ (Rhodophyta); 4-Ngành rong Lục (Chlorophyta).
1.1.2. Về nuôi trồng rong biển
Đối tượng : Trên thế giới có nhiều nước (Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Mỹ, Canada, Chilê) đang trồng rong biển ở quy mô lớn với tổng sản lượng hàng năm
khoảng 30,4 triệu tấn [26]. Các loài rong được nuôi trồng chủ yếu thuộc khoảng 30 chi
Agardhiella,
Eucheuma,
Gelidium,
Gigartina,
Gracilaria,
Hydropuntia,
Hypnea,
Kappaphycus, Meristotheca, Porphyra (ngành rong Đỏ - Rhodophyta); Saccharina,
Laminaria, Undaria,Cladosiphon (ngành rong Nâu - heterokontophyta hay Phaeophyta) và
Monostroma, Ulva, Caulerpa (ngành rong Lục - Chlorophyta). Các loài thuộc các chi
Agardhiella,
Gelidium,
Gigartina,
Porphyra,
Saccharina,
Laminaria,
Undaria,
Monostroma Ulva thường được nuôi trồng ở vùng biển ôn đới còn các loài thuộc các
4
chi Eucheuma, Gracilaria, Hydropuntia, Hypnea, Kappaphycus, Cladosiphon,
Caulerpa được nuôi trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [27]. Đặc biệt là
Philliphine,Tanzania, Indonesia đã và đang trồng loài rong Sụn (K. alvarezii),
rong Kì lân (Eucheuma spp.) rất thành công bằng phương pháp trồng trên nền
đáy (fixed off-bottom method) và phương pháp giàn nổi (floating method) [24].
Philiphine đã sản xuất khoảng 1.840.832 tấn tươi rong sụn mỗi năm [28].
Các mô hình trồng rong biển
+ Trong ao, đầm: trồng các loài Gracilaria spp., Kappaphycus alvarezii,
Caulerpa lentillifera bằng hình thức trồng trên nền đáy, dây hoặc lưới.
+ Trong hồ, bể chứa: mô hình trồng rong trong hồ hoặc bể chứa (bằng bê tông
hoặc composit) được áp dụng từ những năm 70 ở Canada và Hoa Kỳ [24], hiện nay đã
mở rộng ra nhiều nước khác như Israel, Mexico, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản [29].
+ Trồng rong biển kết hợp nuôi các loài hải sản khác: phương pháp nuôi ghép các
đối tượng hải sản (thường là tôm, cá, thân mềm) để nâng hiệu quả nuôi trồng. Các chất
hữu cơ dư thừa trong quá trình nuôi (amoni, nitrat và phosphat) là nguồn hữu cơ cung
cấp cho rong biển, rong biển hấp thụ những chất này và làm môi trường vùng nuôi trở
nên trong sạch hơn. Như vậy, không những chỉ tăng hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng mà
còn góp phần bảo vệ, cải tạo môi trường nước biển, giảm ô nhiễm vì thế có thể duy trì cân
bằng tự nhiên trong các vùng nuôi tập trung, mật độ cao [30, 31].
1.1.3. Sử dụng rong biển
Từ lâu rong biển được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: làm nguyên liệu cho sản xuất
thuốc; chiết một số loại keo (agar, alginate, carrageenan), sản xuất khí đốt, phân bón, xử
lý môi trường và làm thức ăn như một dạng thực phẩm xanh cho con người [32, 33].
Dùng làm dược liệu
Mặc dù rong biển đã được sử dụng trong dân gian từ rất lâu nhưng trong khoảng ba
thập kỷ gần đây mới được nghiên cứu sâu hơn [33]. Rong biển có chứa nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học cao như các sắc tố, các polysaccharid, lipit dự trữ, các vitamin... có tiềm
năng ứng dụng cao trong lĩnh vực y dược. Một số vùng ven biển, người dân đã biết sử dụng
rong biển như một loại dược liệu thông thường để chữa một số bệnh đơn giản hay dùng để
bồi bổ sức khỏe (tăng tuần hoàn thận, bài tiết thẩm thấu độc tố, chống đông máu, chống tạo
huyết khối...) [34]. Ngoài các nhóm có hoạt tính sinh học cao như trên, trong rong biển còn
chứa nguồn polysaccharit (alginate, agar và carrageenan) rất có ý nghĩa
5
trong ngành y dược agar là môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sản xuất thuốc nhuận tràng,
làm vỏ bọc cho những loại thuốc khó uống...; alginates được sử dụng trong điều trị bệnh
tim mạch, chống đông máu, chống oxy hóa và hạ huyết áp...; carrageenan hoạt động như
một dạng sợi hòa tan, hấp thụ nước và làm chậm lại sự rỗng của dạ dày giúp chữa tiểu
đường, kiểm nghiệm các loại thuốc mới.... [34]. Từ rong biển có thể sản xuất một số loại
thuốc (chữa lao, viêm khớp, cảm lạnh, cúm, giun sán dịch chiết từ hai loài Dumontiaceae
sp.1 và D. sp.2 (rong Đỏ) có khả năng ức chế virus herpes simplex; một số loài thuộc chi
Corallina đang được sử dụng sản xuất xương thay thế; polysaccharides trong tảo bẹ có
thể có chứa các chất làm giảm tỷ lệ mắc ung thư vú [24]. Trung Quốc là nước đã có nhiều
kinh nghiệm dân gian trong việc sử dụng rong biển làm thuốc chữa bệnh. Một số loài rong
biển thường được sử dụng (Saccharina japonica - tên thương phẩm: Laminaria hoặc
haidai; Ecklonia kurome; một số loài thuộc chi Sargassum – haizao) và Porphyra có tác
dụng để điều trị ung thư (ức chế khối u bằng polysaccharides mạch dài); Saccharina khô
dùng để làm giãn cổ tử cung. Một số loài khác có thể hỗ trợ điều trị sưng các mô mềm (u
nang buồng trứng, khối u ở vú, sưng hạch bạch huyết…) [24].
Làm nguyên liệu chiết các loại keo (là các polysaccharit).
Chiết alginate: Phần lớn các loài rong Nâu, đặc biệt các loài thuộc chi
Sargassum được dùng làm nguyên liệu chiết alginate. Hiện tại, trên thế giới đã
phát hiện được khoảng 400 loài Sargassum, phân bố rất rộng rãi ở các vùng khí
hậu khác nhau nhưng các loài ở vùng nước lạnh (Bắc và Nam bán Cầu) có giá trị
hơn ở các vùng nước ấm. Một số chi khác (Turbinaria, Chnoospora) cũng được
dùng để chiết alginate nhưng không nhiều. Hầu hết các loài rong Nâu dùng để
chiết alginate là loài tự nhiên (chưa nuôi trồng được trừ Sargassum japonica) [24].
Chiết agar (nhóm agarophytes): Nhóm này gồm các chi Gelidium, Gelidiella,
Gracilariopsis và Gracilaria, trong đó Gelidium có giá trị cao hơn. Trước đây, phần lớn
agar-agar được chiết từ Gelidium (Pháp, Indonesia, Hàn Quốc, Mexico, Morocco, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha), một lượng nhỏ từ Gracilariopsis (Chile) và từ Gelidiella (Ấn Độ). Ngày
nay, việc phát triển nuôi trồng Gracilaria thành những vùng nguyên liệu tập trung đã giúp
cho nền công nghiệp sản xuất agar-agar ngày càng phát triển và đáp ứng được nhu cầu
của thế giới [24]. Trong số hơn 100 loài rong Câu được biết hiện nay [24], ngoài việc được
sử dụng làm nguồn nguyên liệu chính cho công nghiệp sản xuất agar, chúng còn được
dùng làm thực phẩm cho con người và động vật thân mềm như Bào ngư [35]. Sản
6
lượng rong Câu hàng năm trên thế giới khoảng 74.870 tấn khô, chiếm 70% tổng
sản lượng các loài rong Đỏ có chứa agar (Gelidium, Gelidiella, Pterocladia,
Ahnfeltia) [33]. Phần lớn sản lượng rong Câu là từ nuôi trồng với các loài chủ yếu:
Gracilaria verrucosa (Italya); G. lemaneiformis (Mexico, Brazil), G. chilensis (Chile);
H. edulis (Ấn Độ); G. pacifica (Mexico); G. cornea (Brazil); G. secundata; G.
truncata (New Zealand); G. changii (Malaysia), G. fisheri (Thái Lan), G. asiatica, G.
tenuistipitata, G. blodgettii (Trung Quốc). Phương pháp trồng chủ yếu là trải giống
trên nền đáy, treo trên dây hoặc lưới bằng nguồn giống sinh sản dinh dưỡng.
Năng suất rong Câu cao nhất ở Chile (30 tấn khô/ha/năm); Ấn Độ (20 tấn
khô/ha/năm); Italya (10 tấn khô/ha/năm); Trung Quốc (3 tấn khô/ha/năm). Tốc độ
tăng trưởng trung bình của rong Câu khoảng 3-8%/ngày [24, 33].
Chiết carrageenan (nhóm carrageenophytes): Loài đầu tiên được sử dụng để
sản xuất carrageenan là ở Pháp, Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và phía Đông của
Canada từ nguyên liệu là Chondrus Crispus [24]. Trong những năm gần đây,
carrageenan được chiết chủ yếu từ các loài thuộc chi Eucheuma (Eucheuma Cottonii
và E. spinosum) hay Kappaphycus (K. alvarezii). Philippines là nước ngay từ những
năm 70 đã cung cấp lượng nguyên liệu rất lớn để chế biến carrageenan, trong đó có
chứa những dạng carrageenan đặc biệt (kappa-carrageenan, iota- carrageenan) có rất
nhiều ứng dụng và sử dụng rất rộng rãi. Hiện nay, ngoài Philippines, một số nước
khác (Indonesia và Tanzania) cũng trồng Eucheuma Cottonii và E. spinosum còn
Kappaphycus alvarezii được trồng ở Việt Nam, Thái Lan, Campuchia... [24].
Dùng làm thực phẩm cho người
Laminaria japonica (Kombu hoặc haidai): Kombu (tiếng Nhật) là hỗn hợp
của một số loài thuộc chi Laminaria (Laminaria longissima, L. japonica L.
angustata, L. coriacea và L. ochotensis). Các loài này phân bố tự nhiên ở các
đảo phía bắc Hokkaido, vùng dưới triều độ sâu 2 - 15 m, nhiệt độ khoảng 3 20°C [16,36,37]. Laminaria phân bố tự nhiên ở Nhật Bản và Hàn Quốc sau đó
được di nhập và nuôi trồng rất thành công tại Trung Quốc từ năm 1927[24].
Undaria pinnatifida (Quandai-Cai): Loài Undaria pinnatifida là loài bản địa vùng
Đông Bắc Á được tìm thấy phổ biến ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc (vùng triều
và dưới triều, nhiệt độ (5 - 15°C). Loài này cũng ghi nhận được tại Pháp, New Zealand,
và Úc. Hiện nay cả hai loài Laminaria và Undaria được nuôi trồng và sử dụng ở cả Bắc
7
và Nam Bán Cầu tại các quốc gia: Argentina, Úc, Canada, Chile, Ireland, Na Uy,
Mexico, Nam Phi, Vương quốc Anh (Scotland và Bắc Ireland) và Hoa Kỳ [20].
Hizikia fusiforme (Hizili): Hizikia fusiforme phân bố tự nhiên ở Nhật Bản
(phía nam Hokkaido và Honshu) và đang được nuôi trồng ở Hàn Quốc [36,38].
Cladosiphon okamuranus (Mozuku): Cladosiphon okamuranus được thu
hoạch tự nhiên ở các đảo phía Nam Nhật Bản (Kagoshima và Okinawa). Trong
khoảng từ cuối tháng 10 đến tháng 4 (năm sau) [36].
Chondrus crispus (Irish Moss hoặc carrageenan Moss): Đây được coi là
nguồn nguyên liệu sản xuất Carrageenan lâu đời tại Ireland và một số nước
thuộc châu Âu. Chondrus crispus thường được xuất khẩu sang Nhật Bản,
không ăn trực tiếp mà thường dùng để làm bánh vani [24].
Palmaria palmata (Dulse): Sinh trưởng chủ yếu ở vùng triều (đôi khi dưới
triều) ở Ireland, bờ của vịnh Fundy (Đông Canada) và ở đảo Manan [39].
Alaria esculenta (Winged Kelp): là loài có kích thước lớn, phân bố ở
vùng triều nước lạnh. Tại Ireland, Scotland (Vương quốc Anh) và Iceland,
Alaria esculenta được ăn tươi hoặc nấu chín (nhiều Protein, các kim loại vi
lượng và vitamin, đặc biệt niacin) [24].
Pyropia (=Porphyra) spp. là nguồn thực phẩm với tên thương mại là Nori và
Laver. Rong thường được sấy khô và cán thành tấm mỏng màu tím - đen. Ở Nhật
Bản, màng này thường được bao lấy cơm và cá sống, một món ăn phổ biến. Năm
1999, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc đã sản xuất được khoảng 1.000.000 tấn tươi
(1.200 USD/tấn, cao nhất trong các loài rong biển [24].
Gracilaria spp. (rau /rong Câu): Là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất agar
và được sử dụng như một loại rau tại Hawaii (Hoa Kỳ) trong nhiều thập kỷ. Tại
Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam, các loài Gracilaria được người
dân ven biển dùng làm thực phẩm (đông sương /thạch, nộm) [24].
Caulerpa lentillifera (rong Nho): Chi Caulerpa có nhiều loài nhưng hai loài (C.
lentillifera và C. racemosa) được sử dụng làm thức ăn phổ biển hơn (salad tươi). Chi
Caulerpa thường phân bố ở vùng biển nông, đáy cát hoặc bùn. Loài C. lentillifera
đang trồng rất thành công ở các đảo Mactan, Cebu (miền Trung Philippines) phục vụ
thị trường trong nước (Cebu, Manila) và xuất khẩu sang Nhật Bản [40].
8
Monostroma và Ulva (= Enteromorpha). Hai chi này đang được nuôi trồng chủ yếu
ởNhật Bản (bước đầu ở Hàn Quốc nhưng kết quả chưa cao). Monostroma
latissimum phân bố tự nhiên trong các vịnh phía Nam Nhật Bản, trên nền đáy ở
vùng nước cạn, tĩnh (vịnh và cửa sông) hoặc sâu hơn M. latissimum có chứa
khoảng 20 % protein, một số loại vitamin và khoáng chất [36].
Các ứng dụng khác của rong biển.
Làm phân bón: Rong biển đã được sử dụng làm phân bón từ lâu bằng cách
trộn rong biển với cát, để cho thối sau đó bón cho cây trồng (ở Pháp, thường dùng
rong Nâu còn Argentina dùng rong Lục). Ngoài khả năng cung cấp một số nguyên tố
vi lượng cho cây trồng, phân bón từ rong biển còn chứa một số loại keo có khả năng
giữ nước và tăng độ keo của đất (nhất là vùng đất cát) [24]. Các loài (Ascophyllum,
Ecklonia và fucus) thường được dùng như chất phụ gia điều hòa đất và phân bón vì
trong rong biển có chứa nhiều hợp chất nitơ, kali và photpho. Afrikelp là một dạng bột
rong Nâu khô thương mại, được bán như một loại phân bón (từ loài Ecklonia maxima)
ờ biển châu Phi và Namibia [41]. Maerl là một loại phân bón có nguồn gốc từ rong Đỏ
(Phymatolithon calcareum và Lithothamnion corallioides). Hiện nay, có rất nhiều sản
phẩm phân bón từ rong biển với tên thương mại như Maxicrop (Vương quốc Anh);
Goëmill (Pháp); Algifert (Na Uy); Kelpak
66 (Nam Phi) và Seasol (Australia) [41,42].
Làm thức ăn gia súc: Từ lâu, con người đã biết sử dụng rong biển làm thức ăn cho
gia súc (cừu, bò, ngựa) ở các vùng ven biển, nhất là ở các nước châu Âu. Hiện nay, rong
biển làm thức ăn gia súc được sản xuất ở quy mô công nghiệp (dạng bột). Na Uy là một
trong những nước đầu tiên sản xuất thức ăn cho gia súc từ rong biển (loài Ascophyllum
nodosum). Một số nước khác cũng đang sử dụng rong biển theo hướng này: Pháp sử
dụng Laminaria digitata; Iceland (Ascophyllum và Laminaria); Vương quốc Anh
(Ascophyllum)…Rong biển tươi được nghiền nhỏ, sấy khô (70-80°C) đến khi độ ẩm còn
khoảng 15% sau đó được được xay nhỏ hơn và bảo quản trong túi kín. Trong loại thức ăn
này có chứa các chất khoáng (kali, phốt pho, magiê, canxi, natri, clo và lưu huỳnh);
vitamin và các nguyên tố vi lượng (kẽm, coban, crom, molypden, niken, thiếc, vanadium,
flo và iốt) [24]. Kể từ cuối năm 1960 và đầu những năm 1970, Na Uy đã sản xuất khoảng
15.000 tấn bột rong biển làm thức ăn gia súc mỗi năm. Một số công ty thuộc các nước
(Úc, Canada, Ireland, Na Uy, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ) cũng đã phát triển sản phẩm của
9
mình theo hướng sử dụng rong biển làm chất phụ gia thức ăn cho cừu, trâu,
bò, ngựa, gà, dê, chó, mèo, chim... [15].
Làm thức ăn cho cá: Ở Australia, loài Macrocystis pyrifera (rong Nâu) và
Gracilaria edulis (rong Đỏ) từ lâu đã được sử dụng làm thức ăn cho tôm, cá tại
Nam Phi, Pyropia là thức ăn nuôi Bào ngư. Một số nước vùng Thái Bình
Dương dùng Palmaria mollis (tên thường gọi: Dulse) là thành phần chính nuôi
Bào ngư đỏ (Haliotis rufescens), Ulva lactuca (rong Lục) được làm thức ăn cho
một loài Bào ngư (Haliotis tuberculata và H. discus) [24].
Làm nhiên liệu sinh học: Năm 1974, hiệp hội khí đốt của Mỹ đã sản xuất thành
công nguồn nhiên liệu sinh học từ rong biển (lên men yếm khí tạo ra metan). Nguyên
tắc chung là sử dụng các loài có kích thước lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh và dễ thu
hoạch bằng máy móc (Macrocystis pyrifera). Một số loài khác (Laminaria, Gracilaria,
Sargassum) cũng có thể là nguyên liệu sản xuất nhiên liệu [43,44].
Làm mỹ phẩm: Dịch chiết rong biển với các loại keo alginate và
carrageenan có mặt trong hầu hết các sản phẩm mỹ như kem dưỡng ẩm, bột
tắm rong biển, kem bôi mặt . [45].
Trồng rong biển kết hợp nuôi ghép với các loài hải sản khác để làm sạch môi
trường nuôi: Một hướng sử dụng quan trọng khác của rong biển là cải thiện chất lượng
nước trong việc nuôi trồng kết hợp trồng rong Câu với các đối tượng nuôi khác [35,46].
Việc nuôi trồng kết hợp như trên đã mang lại lợi ích to lớn cho cả kinh tế lẫn môi trường.
Việc trồng rong Câu trong ao có nước thải nuôi cá bắt đầu ở Đài Loan từ năm 1960. Theo
tính toán, việc này rất có lợi cho cả rong biển mà còn cho cả cá. Rong biển hấp thu chất
hữu cơ do cá thải ra còn môi trường nuôi cá trở nên trong sạch. Việc nuôi ghép (nuôi
thủy sản kết hợp trồng rong biển) cũng bắt đầu hình thành và ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Tại Israel, một hệ thống tích hợp gồm: nước thải nuôi cá chuyển vào bể trồng rong
Lục - Ulva làm thức ăn nuôi Bào ngư. Việc nuôi kết hợp đã tạo ra giá trị thặng dư trong
toàn hệ thống (làm sạch môi trường và giảm 10% tiền thức ăn cho hệ thống)
[24]. Ở Hawaii, rong Câu thường được trồng trong trại nuôi tôm để hấp thụ
nước thải; tại Brazil, trồng rong trong các lồng nuôi tôm; tại Chile, trồng
Gracilaria với nuôi cá Hồi; ở Pháp, trồng Gracilaria trong bể nuôi hàu; hoặc
Canada và Hoa Kỳ, trồng Porphyra với nuôi cá Hồi... [39, 46 - 50].
10
Xử lý nước thải: Có hai nguồn nước thải chính mà rong biển được sử
dụng để làm sạch là: nước thải nông nghiệp (chứa nhiều nitơ và photpho tổng
số) và nước thải công nghiệp (kim loại nặng).
Nước thải nông nghiệp: Hiện tượng phú dưỡng xảy ra khi hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong môi trường nước vượt quá ngưỡng cho phép. Lúc đó,
nhiều loài rong biển (nhất là các loài hiển vi) phát triển rực rỡ, gây ra hiện tượng
nở hoa làm giảm ôxy trong nước và thải độc tố làm chết các loài vật nuôi khác.
Rong biển có thể được sử dụng để hấp thụ các chất hữu cơ dư thừa này. Các loài
rong Lục (Enteromorpha và Monostroma); rong Đỏ (Gracilaria) có tính rộng muối
nên có thể sử dụng trong cả nuôi nước ngọt và nước mặn [51].
Nước thải công nghiệp: Các loại kim loại nặng tích lũy trong rong biển
được phát hiện khi sử dụng rong biển làm thực phẩm, nhất là các loài rong
Nâu (Sargassum, Laminaria, Ecklonia) và rong Lục (Ulva, Enteromorpha). Các
loài Ecklonia maxima, Flavicans lessonia và Durvillaea potatorum có khả năng
hấp phụ các ion niken, chì, kẽm và cadmium ở mức độ khác nhau (tùy loài và
nồng độ ion kim loại). Trong alginate (chiết từ rong Nâu), cellulose hấp thụ kim
loại nặng nhưng không hòa tan nên có thể thu hồi các kim loại này [27,52].
1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học và tiềm năng kinh tế rong biển ở Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học rong biển ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về rong biển giai đoạn trước năm 1954 hoàn toàn
do người nước ngoài thực hiện như: Loureiro 1790; Gaudichaud 1837; Petelot
1929 [dẫn theo 53]. Các tác giả trên mới chỉ nghiên cứu về thành phần loài của
một vài nhóm nhỏ ở mức độ lẻ tẻ từng khu vực (rong Câu ở Cửa Việt, rong
biển ở cửa Bé, Nha Trang).
Sau năm 1954, việc nghiên cứu này mới bắt đầu do các nhà khoa học Việt Nam
thực hiện v.v.. Một số công trình nghiên cứu đã được xuất bản như Rong biển Việt
Nam - phần phía Nam [54]; Rong biển Việt Nam - phần phía Bắc [55], Rong Mơ [56]
Rong Câu Việt Nam, nguồn lợi và sử dụng [57], Rong Lục (Chlorophyta)
– Các taxon vùng biển Việt Nam [58].
- Xem thêm -