ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN MINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BÓN PHÂN
CHO CÀ PHÊ VỐI (Coffea Canephora Pierre) GIAI ĐOẠN
KINH DOANH TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số
: 62.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ, NĂM 2014
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Dũng
TS. Lê Thanh Bồn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế tại:
Vào lúc:
giờ
ngày
tháng
năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm học liệu - Đại học Huế;
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho cây cà phê
sinh trưởng phát triển trên và được coi là “thủ phù” cà phê của Việt Nam. Năm 2012, diện tích trồng cà phê
của toàn tỉnh là 200.200 ha trong đó diện tích cà phê kinh doanh đạt 190.300 ha, năng suất trung bình 2,56
tấn/ha, với sản lượng đạt 487.700 tấn; Là tỉnh trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 33 % về diện tích và 38%
tổng sản lượng. Trong những năm gần đây, ngành cà phê Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung đã có
sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia trồng cà phê vối có năng suất và sản lượng
cao nhất thế giới. Có được kết quả như vậy là nhờ chúng ta đã áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất trong đó kỹ thuật sử dụng phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng và được xem là biện
pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, chất lượng cà phê trong giai đoạn hiện nay.
Tỉnh Đắk Lắk với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn (311.000 ha), một trong những loại đất rất thuận
lợi để mở rộng và phát triển diện tích các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ
tiêu và đặc biệt là cây cà phê. Hiện nay, năng suất cà phê vối trên đất đỏ bazan tại Đắk Lắk cao nhất Việt
Nam và Thế giới nhưng chất lượng cà phê nhân xuất khẩu và hiệu quả sản xuất cà phê vẫn chưa cao. Vì vậy,
làm thế nào để vừa tăng năng suất đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế cây cà phê vối của tỉnh
cho tương xứng với tiềm năng đó là một vấn đề lớn cần phải quan tâm.
Cà phê là cây công nghiệp dài ngày, quá trình ra hoa, thụ phấn và đậu quả diễn ra trong một thời
gian dài chủ yếu trong mùa khô. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến năng suất và chất lượng cà
phê. Giai đoạn này cây cà phê vối có nhu cầu không cao về dinh dưỡng đặc biệt là đạm, lân, kali và một số
nguyên tố vi lượng thuận lợi cho quá trình ra hoa, đậu quả tập trung như kẽm và bo nhưng không thể thiếu.
Tuy nhiên, qui trình bón phân theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay chỉ có
20% tổng lượng đạm được bón vào giữa mùa khô, lân và kali không được bón.
Cà phê là cây lâu năm, sinh khối cành lá rất lớn, cho rất nhiều quả, năng suất cao, hàng năm cây lấy
đi một lượng lớn chất dinh dưỡng từ đất. Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) cho rằng trong điều
kiện tại Đắk Lắk mỗi tấn cà phê nhân (kể cả vỏ quả khô) đã lấy đi từ đất (41 kg N; 6 kg P2O5 và 50 kg K2O)
chưa kể lượng đạm, lân và kali cần thiết giúp cây sinh trưởng, phát triển bình thường. Mặt khác khi bón phân
vào đất, cây cà phê cũng không sử dụng hết lượng phân đã bón do quá trình rửa trôi, bốc hơi hoặc bón phân
không đúng kĩ thuật đã làm thất thoát đi một lượng lớn phân bón, đặc biệt là đạm. Trong khi đó, năng suất cà
phê nhân bình quân cả nước ngày càng tăng cao, năm 2012 đạt (2,32 tấn/ha) tăng 57% so với năm 2002 (1,48
tấn/ha). Vì vậy, bón đạm, lân và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan theo quy trình
khuyến cáo của Bộ NN&PTNT năm 2002 dường như không còn phù hợp với thực tế sản xuất hiện nay tại
Đắk Lắk. Việc bón tăng liều lượng và số lần bón đạm và kali cho cây cà phê là rất cần thiết góp phần giữ
vững và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cây cà phê, cây đã đóng góp trên 40% GDP của
tỉnh và hàng triệu người dân sống nhờ vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê.
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả về sử dụng phân bón đa lượng cho cây cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan như: Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam, Trình Công Tư, Lê Hồng Lịch, Nguyễn
Tiến Sĩ.... nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện đến phối hợp phân đạm, lân và kali cho
cà phê vối giai đoạn kinh doanh đặc biệt là trong mùa khô ở Đắk Lắk về liều lượng, số lần, tỉ lệ bón và nồng
độ phun bổ sung các yếu tố vi lượng như kẽm và bo. Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) giai đoạn kinh doanh trên đất
bazan tại Đắk Lắk” làm luận án Tiến sĩ của mình.
1
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được liều lượng bón đạm và kali; Cách bón (số lần và tỉ lệ) bón đạm, lân, kali phù hợp
nhằm nâng cao hiệu lực của phân bón, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với cây
cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk.
- Xác định được nồng độ ZnSO4 kẽm và Rosabor tối ưu cho khả năng sinh trưởng, phát triển, hàm
lượng các sắc tố quang hợp, cường độ quang hợp, năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cho cây cà phê vối
giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Đề tài làm rõ tác động của việc bón phối hợp đạm và kali với liều lượng khác nhau trên nền lân cố
định đến khả năng sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà
phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk.
- Đề tài làm sáng tỏ số lần và tỉ lệ giữa các lần bón đạm, lân và kali đến quá trình sinh trưởng phát
triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh, đặc biệt
trong mùa khô (giai đoạn cây cà phê ra hoa, thụ phấn và đậu quả) ở Đắk Lắk.
- Đề tài đánh giá ảnh hưởng của nồng độ phun kết hợp giữa ZnSO4 và Rosabor đến khả năng sinh
trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh
doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón đa lượng và vi lượng cho cây cà phê vối giai
đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Đắk Lắk làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế nhằm
nâng cao đời sống cho nông dân trồng cà phê ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung.
4. Giới hạn đề tài
- Đề tài triển khai nghiên cứu phân bón đạm, lân và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất
bazan, các loại đất khác chúng tôi không đề cập.
- Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng đạm và kali; Số lần, tỉ lệ bón đạm, lân và kali;
Nồng độ thích hợp của ZnSO4 và Rosabor đến cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk
Lắk; Các nguyên tố vi lượng khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Đề tài đề cập đến vấn đề mới là bón đạm, lân và kali trong mùa khô với liều lượng, số lần và tỉ lệ
nhất định cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan mà các nghiên cứu khác về phân bón cho cà
phê chưa đề cập hoặc đề cập ở những khía cạnh khác.
- Đề tài nghiên cứu sâu các chỉ tiêu về sinh lý quang hợp của cây cà phê vối như hàm lượng diệp lục,
carotenoit, cường độ quang hợp, nồng độ CO2 trong gian bào, cường độ thoát hơi nước và độ mở khí khổng
là những minh chứng rõ ràng cho quá trình ảnh hưởng của đạm, lân và kali đến quá trình sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về kẽm và bo (hai nguyên tố vi lượng quan trọng nhất ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình ra hoa, đậu quả tập trung dẫn tới ổn định và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê).
Kết quả nghiên cứu về hàm lượng kẽm và bo sau khi phân tích trong đất, bón bổ sung, phân tích trong lá và
tương quan giữa diệp lục, quang hợp, sinh trưởng với năng suất và chất lượng cà phê nhân là các kết quả mới
quan trọng về vai trò của kẽm và bo với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và trong nước
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.3. Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên
1.1.4. Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Đắk Lắk
1.2. Ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê
1.3. Đất trồng cà phê
1.3.1. Tính chất lí học của đất
1.3.2. Tính chất hóa học của đất
1.4. Vai trò của đạm, lân, kali và những nghiên cứu trong, ngoài nước về liều lượng và cách bón đối
với cây cà phê
1.4.1. Đạm đối với cây cà phê
1.4.2. Lân đối với cây cà phê
1.4.3. Kali đối với cây cà phê
1.4.4. Liều lượng bón đạm, lân và kali cho cà phê
1.5. Vai trò của kẽm, bo và những nghiên cứu trong, ngoài nước về kẽm và bo đối với cây cà phê
1.5.1. Kẽm đối với cây cà phê
1.5.2. Bo đối với cây cà phê
1.5.3. Bón kẽm và bo cho cà phê
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) giai đoạn kinh doanh 11 năm tuổi trồng trên đất bazan
(ferralsols). Mọi chế độ chăm sóc ngoài yếu tố thí nghiệm như: làm cỏ, tưới nước, tỉa cành tạo tán, phòng trừ
sâu bệnh.... được thực hiện đồng nhất theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10
TCN 478-2001 ban hành theo quyết định số 06/2002/QĐ-BNN ngày 9/01/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Cây cà phê trong các thí nghiệm là cây thực sinh và vườn cà phê không có cây che bóng, năng suất
bình quân trong 3 năm liên tục từ 2009 - 2011 là 3,0 tấn/ha.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí tại vườn cà phê thuộc xã Eak’pam, huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk. Tọa lạc
ở vị trí địa lí 12o47’31’ N và 108o04’35’ E có độ dốc <5%, độ cao trung bình so với mặt biển là 500 m và
cũng là huyện có diện tích trồng cà phê lớn nhất tỉnh (37.000 ha).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan
- Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong đất và lá cà phê.
- Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến quá trình quang hợp, sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.
- Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi tăng liều lượng đạm và kali cho cà phê vối.
3
2.2.2. Nghiên cứu về cách bón (số lần và tỉ lệ) đạm, lân và kali đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh
doanh trên đất bazan
- Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số chất trong đất và lá cà phê.
- Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến quá trình quang hợp, sinh trưởng và phát triển.
- Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón đạm, lân, kali với số lần và tỉ lệ khác nhau.
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh
trên đất bazan
- Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm.
- Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê.
- Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến quá trình quang hợp, khả năng sinh trưởng và phát triển.
- Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi phun ZnSO4 và Rosabor với nồng độ khác nhau
cho cà phê.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
- Các thí nghiệm bón phân đa lượng (đạm, lân và kali) và phun phân vi lượng (ZnSO4 và Rosabor)
cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
(Randomized Complete Block design - RCB) ba lần nhắc lại, diện tích mỗi ô cơ sở trong ba thí nghiệm là
180 m2 (20 cây cà phê), giữa các ô được ngăn bằng tấm nylon từ mặt đất xuống độ sâu 30 cm.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất
bazan
Theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN 478-2001 của Bộ
NN&PTNT lượng phân đạm, lân và kali cho cây cà phê vối GĐKD trên đất bazan là: 260 kg N + 95 kg P2O5
+ 240 kg K2O (ha/năm). Chúng tôi đề xuất các công thức bón tăng lượng đạm, kali và lân không đổi (95 kg
P2O5) trên nền phân chuồng 10 tấn/ha được bón năm 2011, đối chứng bón theo quy trình của Bộ NN&PTNT
cụ thể như sau:
Công thức
K1
K2
K3
K4
K5
N1
N1K1 (đ/c)
N1K2
N1K3
N1K4
N1K5
N2
N2K1
N2K2
N2K3
N2K4
N2K5
N3
N3K1
N3K2
N3K3
N3K4
N3K5
N4
N4K1
N4K2
N4K3
N4K4
N4K5
N5
N5K1
N5K2
N5K3
N5K4
N5K5
Trong đó: - N1: đối chứng bón 260 kg N
K1: đối chứng bón 240 kg K2O
- N2: tăng 10%, bón 286 kg N
K2: tăng 10%, bón 264 kg K2O
- N3: tăng 20%, bón 312 kg N
K3: tăng 20%, bón 288 kg K2O
- N4: tăng 30%, bón 338 kg N
K4: tăng 30%, bón 312 kg K2O
- N5: tăng 40%, bón 364 kg N
K5: tăng 40%, bón 336 kg K2O
Đây là thí nghiệm 2 nhân tố, 5 mức bón đạm và kali khác nhau gồm 25 công thức, bố trí 3 lần lặp lại
với tổng cộng là 75 ô cơ sở (diện tích 1,35 ha), thực hiện trong năm 2012 và 2013.
4
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu về cách bón (số lần và tỉ lệ) đạm, lân và kali cho cây cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan
Theo quy trình của Bộ NN&PTNT lượng phân vô cơ bón cho cà phê vối GĐKD trên đất bazan là
(260 kg N + 95 kg P2O5 + 240 kg K2O) và 10 tấn phân chuồng được bón năm 2011 được bón theo số lần và
tỉ lệ như sau: Đạm bón 4 lần (1 lần mùa khô và 3 lần mùa mưa); lân bón 1 lần mùa mưa và kali bón 3 lần
trong mùa mưa. Chúng tôi đề xuất 2 cách bón với số lần và tỉ lệ bón khác nhau, đối chứng là bón với số lần
và tỉ lệ theo quy trình của Bộ NN&PTNT như sau:
CT1 (đ/c)
Tỉ lệ bón
Số lần bón
CT2
CT3
N(%)
K(%)
P(%)
N(%)
K(%)
P(%)
N(%)
K(%)
P(%)
Lần 1: giữa mùa khô
20
0
0
20
20
50
15
15
50
Lần 2: cuối mùa khô
0
0
0
0
0
0
15
15
0
Lần 3: đầu mùa mưa
25
30
100
25
20
50
20
20
50
Lần 4: giữa mùa mưa
30
30
0
30
30
0
25
20
0
Lần 5: cuối mùa mưa
25
40
0
25
30
0
25
30
0
Tổng số lần bón
4
3
1
4
4
2
5
5
2
Đây là thí nghiệm 1 nhân tố gồm 3 công thức thí nghiệm về số lầ và tỉ lệ bón, bố trí 3 lần lặp lại với
tổng cộng là 9 ô cơ sở (diện tích 1.620 m2), thực hiện trong năm 2012 và 2013. Trong đó bón lần 1 giữa mùa
khô vào cuối tháng 2, bón lần 2 cuối mùa khô vào đầu tháng 4 sau mỗi lần tưới. Thời gian bón trong mùa
mưa vào cuối tháng 5, 7 và 9.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cà phê vối GĐKD trên đất
bazan được thực hiện trên nền phân bón với tỉ lệ và số lần theo đúng quy trình của Bộ NN&PTNT trong đó
10 tấn phân chuồng được bón năm 2011, chúng tôi đề xuất các công thức phun kết hợp ZnSO4 và Rosabor
với nồng độ như sau:
Công thức
Zn0
Zn1
Zn2
Zn3
B0
B0Zn0 (đ/c)
B0Zn1
B0Zn2
B0Zn3
B1
B1Zn0
B1Zn1
B1Zn2
B1Zn3
B2
B2Zn0
B2Zn1
B2Zn2
B2Zn3
B3
B3Zn0
B3Zn1
B3Zn2
B3Zn3
Trong đó:
CT Zn0
Phun nước lã (đ/c)
CT B0
Phun nước lã (đ/c)
CT Zn1
ZnSO4 nồng độ 0,3%
CT B1
Rosabor nồng độ 0,15%
CT Zn2
ZnSO4 nồng độ 0,4%
CT B2
Rosabor nồng độ 0,20%
CT Zn3
ZnSO4 nồng độ 0,5%
CT B3
Rosabor nồng độ 0,25%
Đây là thí nghiệm 2 nhân tố với 4 mức nồng độ ZnSO4 và Rosabor khác nhau gồm 16 công thức, bố
trí 3 lần lặp lại với tổng cộng là 48 ô cơ sở (diện tích 8.640 m2). ZnSO4 và Rosabor được hòa trong nước,
mỗi lần phun 1.500 lít nước thuốc/ha chia làm 5 lần (2 lần trong mùa khô phun sau mỗi đợt tưới vào đầu
tháng 2 và cuối tháng 4 và 3 lần trong mùa mưa phun vào cuối tháng 5, 7 và 9) phun vào buổi chiều muộn
thực hiện trong 2 năm liên tục 2012 - 2013.
5
2.3.2. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
+ Tính toán hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận = tổng thu - tổng chi và hiệu suất đầu tư phân bón đánh giá
thông qua 2 chỉ tiêu (lợi nhuận và lợi nhuận/chi phí phân bón).
+ Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập trong quá trình thí nghiệm ở tất cả các bảng biểu trong Luận án
được lấy trung bình sau hai năm 2012 và 2013 sau đó tổng hợp, xử lý thống kê bằng chương trình Excel và
phần mềm xử lý thống kê Minitab 16.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê
- Hàm lượng đạm: Theo dõi số liệu phân tích về hàm lượng đạm trong lá cà phê các công thức bón
phân sau 2 năm 2012 và 2013 cho thấy: Khi thay đổi lượng đạm bón cho cây cà phê từ mức N1 đến N5 đã có
ảnh hưởng đến hàm lượng đạm trong lá cà phê tăng từ 3,40 % ở các công thức bón đạm với liều lượng đối
chứng đến 3,62% ở các công thức bón đạm với lượng tăng lên 40% và có ý nghĩa thống kê ở mức 95%; Bón
phân đạm cho cà phê ở các mức N4, N3 và N2 có sự sai khác về hàm lượng đạm trong lá cà phê nhưng
không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, khi thay đổi lượng phân kali bón cho cây cà phê từ mức K1 đến K5 có
ảnh hưởng rõ rệt đến hàm lượng đạm trong lá cà phê tăng từ 3,36 % ở các công thức bón kali với liều lượng
đối chứng đến 3,59% ở các công thức bón kali với lượng tăng lên 40% và có ý nghĩa thống kê ở mức 95%
với lượng kali bón theo công thức K4 và K5; Bón phân kali cho cà phê theo các công thức K3 và K2 có sự
sai khác về hàm lượng đạm trong lá cà phê nhưng không có ý nghĩa thống kê (phụ biểu 1.11). Khi bón phối
hợp giữa 2 nguyên tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đã có ảnh hưởng tích cực đến hàm
lượng đạm trong lá; Có 4 công thức bón phân là N4K4, N4K5, N5K4 và N5K5 cho kết quả hàm lượng đạm
trong lá cao hơn đối chứng từ 11% đến 17% có ý nghĩa thống kê mức 95%.
- Hàm lượng lân: Hàm lượng lân trong lá cà phê của các công thức bón phối hợp giữa đạm và kali
cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk lắk sau hai năm thí nghiệm cho kết quả thấp nhất
đạt 0,14%, cao nhất đạt 0,17% và sự sai khác về hàm lượng lân trong lá giữa các công thức bón phân đạm,
phân kali hoặc bón phối hợp giữa phân đạm và kali với liều lượng khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng kali: Hàm lượng kali trong lá cà phê các công thức bón phân có sự khác nhau rõ rệt
giữa các công thức bón riêng từng yếu tố kali hoặc đạm với liều lượng cao từ 40% đến 50% so với công thức
đối chứng cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức 95% (phụ biểu 1.13). Khi bón phối hợp giữa đạm và
kali với liều lượng tăng ở các mức khác nhau cho cà phê vối đã có ảnh trực tiếp đến hàm lượng kali trong lá
cà phê, trong đó có 7 công thức bón phối hợp phân đạm và kali cho hàm lượng kali trong lá cao hơn đối
chứng từ 4% (N4K4 : 2,22%) đến 31% (N5K5: 2,46%) có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
- Carotenoit: Khi thay đổi lượng phân đạm, phân kali từ 10% đến 40% so với đối chứng ở các công thức
bón phân đã cho kết quả hàm lượng carotenoit trong lá tăng trung bình từ 1,09 mg/g lá tươi đến 1,36 mg/g lá tươi
(đối với khi tăng lượng đạm ở các mức khác nhau và sự gia tăng này chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 95% đối với
các công thức bón đạm tăng từ 20%) và từ 1,14 mg/g lá tươi đến 1,37 mg/g lá tươi (đối với khi tăng lượng kali ở
các mức khác nhau và sự gia tăng này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% đối với các công thức bón kali tăng từ
30%) (phụ biểu 1.19). Tương tự, các công thức bón phân khác nhau khi thay đổi cả hai yếu tố đạm và kali đã làm
tăng hàm lượng carotenoit trong lá từ 0,97 mg/g lá tươi (N1K1) đến 1,47 mg/g lá tươi (N4K5) và có 8 công thức
bón phân cho hàm lượng carotenoit trong lá từ 1,32 mg/g lá tươi (tăng 36% so với đối chứng) có ý nghĩa thống kê
ở mức 95%.
6
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê
Các chỉ tiêu theo dõi
Công thức
Diệp lục a
Carotenoit
N(%)
P(%)
K(%)
(mg/g lá tươi)
(mg/g lá tươi)
N1K1(đ/c)
3,21
0,15
1,88
1,48
0,97
N1K2
3,36
0,15
1,89
1,52
0,99
N1K3
3,46
0,15
1,95
1,54
1,12
N1K4
3,49
0,15
2,04
1,66
1,14
N1K5
3,46
0,16
2,15
1,67
1,24
N2K1
3,30
0,14
1,98
1,52
0,99
N2K2
3,42
0,15
1,88
1,54
1,01
N2K3
3,43
0,14
2,08
1,66
1,16
N2K4
3,45
0,15
2,22
1,69
1,19
N2K5
3,45
0,16
2,29
1,71
1,30
N3K1
3,39
0,15
1,89
1,55
1,23
N3K2
3,42
0,14
1,98
1,59
1,33
N3K3
3,50
0,15
2,10
1,57
1,35
N3K4
3,54
0,15
2,35
1,69
1,37
N3K5
3,55
0,15
2,38
1,74
1,40
N4K1
3,39
0,15
2,12
1,56
1,25
N4K2
3,47
0,15
2,05
1,63
1,29
N4K3
3,51
0,16
2,11
1,71
1,32
N4K4
3,56
0,16
2,33
1,99
1,39
N4K5
3,72
0,17
2,39
2,02
1,47
N5K1
3,49
0,15
2,09
1,64
1,24
N5K2
3,53
0,14
2,14
1,65
1,32
N5K3
3,55
0,14
2,35
1,67
1,34
N5K4
3,75
0,16
2,38
2,01
1,44
N5K5
3,77
0,17
2,46
2,03
1,46
CV(%)
6,25
9,63
13,07
9,66
13,40
LSD0,05 (N)
0,16
NS
0,19
0,16
0,15
LSD0,05 (K)
0,16
NS
0,19
0,16
0,15
LSD0,05(N*K)
0,35
NS
0,42
0,35
0,34
- Diệp lục a: Số liệu phân tích về hàm lượng diệp lục a trong lá cà phê các công thức bón phân sau 2
năm 2012 và 2013 cho thấy: Khi thay đổi lượng phân đạm bón cho cây cà phê từ mức bón N1 đến N5 có ảnh
hưởng đến hàm lượng diệp lục a trong lá cà phê tăng từ 1,57 mg/g lá tươi ở các công thức bón đạm với liều
lượng đối chứng đến 1,80 mg/g lá tươi ở các công thức bón đạm với lượng tăng lên 40% và có ý nghĩa thống
kê ở mức 95% với lượng đạm bón theo công thức N4 và N5. Tương tự, khi thay đổi lượng phân kali bón cho
cây cà phê từ mức bón K1 đến K5 có ảnh hưởng rõ rệt đến hàm lượng diệp lục a trong lá cà phê tăng từ 1,57
mg/g lá tươi ở các công thức bón kali với liều lượng đối chứng đến 1,83 mg/g lá tươi ở các công thức bón
kali với lượng tăng lên 40% và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với lượng kali bón theo mức K4 và K5;
Hàm lượng diệp lục a ở các công thức thí nghiệm có sự tương tác của hai yếu tố đạm và kali dao động từ
1,48 mg/g lá tươi đến 2,03 mg/g lá tươi và tăng từ 3% (N1K2 và N2K1) đến 37% (N5K5) so với đối chứng.
7
Năng suất cà phê nhân
(tấn/ha)
Tương quan giữa hàm lượng diệp lục a và năng suất
cà phê nhân
y = -0.702x2 + 3.5268x - 0.5419
R2 = 0.8412
3.80
3.60
3.40
3.20
3.00
1.40
1.50
1.60
1.70
1.80
1.90
2.00
2.10
Hàm lượng diệp lục a (mg/g lá tươi)
Đồ thị 3.1: Tương quan giữa diệp lục a và năng suất cà phê nhân khi bón tăng lượng đạm và kali
cho cây cà phê vối
2
Như vậy, y = - 0,702 x + 3,5268 x - 0,5419 là đường chuẩn cho tương quan giữa hàm lượng diệp lục
a trong lá cà phê với năng suất cà phê nhân khi bón tăng lượng đạm và kali với (r = 0,92) chứng tỏ mối tương
quan này là rất chặt. Kết quả này cũng phù hợp với kết luận của Phan Văn Tân, (2001) khi nghiên cứu về
tương quan giữa diệp lục a và năng suất cà phê nhân tại Đắk Lắk cho rằng cho rằng tương quan giữa diệp lục
a và năng suất cà phê tươi là rất chặt (r = 0,91).
Sau hai năm thí nghiệm bón tăng lượng đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất
bazan tại Đắk Lắk từ 10% đến 40% so với đối chứng trên nền phân lân và phân chuồng cố định cho thấy có
sự khác biệt rõ ràng về hàm lượng đạm, kali, diệp lục a carotenoit trong lá cà phê.
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ mở
khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào
- Cường độ thoát hơi nước của các công thức khi bón tăng lượng đạm từ mức bón N1 đến N5 dao
động từ 1,00 mmol/m2/s đến 1,33 mmol/m2/s và các công thức bón tăng kali từ mức bón K1 đến K5 dao
động từ 1,08 mmol/m2/s đến 1,28 mmol/m2/s (phụ biểu 1.20). Các công thức bón kết hợp giữa hai yếu tố
đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan sau hai năm thí nghiệm cho kết quả
CĐTHN dao động thấp nhất đạt 0,93 mmol/m2/s đến cao nhất đạt 1,49 mmol/m2/s (bảng 3.4) nhưng sự sai
khác này không có ý nghĩa thống kê.
- Nồng độ CO2 trong gian bào: Kết quả đo nồng độ CO2 trong gian bào của lá cà phê vối ở các công
thức bón phối hợp hai yếu tố đạm và kali với liều lượng khác nhau cho thấy nồng độ thấp nhất ở công thức
bón phân (N1K5) đạt 314 μmol/m2/s và cao nhất ở công thức (N5K5) đạt 364 μmol/m2/s và sự sai khác này
không có ý nghĩa thống kê. Khi tăng mức bón đạm từ 10% đến 40% cho cà phê sẽ dẫn tới nồng độ CO2 trong
gian bào dao động từ 318 μmol/m2/s đến 358 μmol/m2/s (phụ biểu 1.22) nhưng sự khác nhau này chỉ có ý
nghĩa thống kê mức 95% khi bón tăng lượng đạm từ 20% trở lên so với đối chứng
- Độ mở khí khổng: Đối với các công thức bón kết hợp giữa hai yếu tố đạm và kali cho cà phê vối
giai đoạn kinh doanh trên đất bazan sau hai năm thí nghiệm cho kết quả trung bình về độ mở khí khổng dao
động từ 1.154 mmol/m2/s (N1K1) đến 1.453 mmol/m2/s (N5K4). Mặc dù có sự chênh lệch về độ mở khí
khổng trong lá cà phê khá lớn nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
8
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi
Công thức
nước, độ mở khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào
Các chỉ tiêu theo dõi
Cường độ QH
Cường độ THN
Độ mở KK
2
2
(μmol/m /s)
(mmol/m /s)
(mmol/m2/s)
Nồng độ CO2
(μmol/m2/s)
N1K1(đ/c)
15,06
0,93
1.154
320
N1K2
15,17
0,96
1.173
315
N1K3
15,07
1,00
1.169
318
N1K4
15,60
1,05
1.290
327
N1K5
16,10
1,07
1.366
314
N2K1
16,73
0,97
1.348
328
N2K2
17,53
1,21
1.295
324
N2K3
17,50
1,19
1.368
320
N2K4
17,87
1,29
1.353
332
N2K5
17,27
1,23
1.293
330
N3K1
17,53
1,21
1.308
336
N3K2
17,13
1,28
1.306
338
N3K3
17,47
1,24
1.145
347
N3K4
17,63
1,29
1.330
344
N3K5
18,13
1,24
1.302
346
N4K1
15,77
1,08
1.337
348
N4K2
17,77
1,09
1.360
353
N4K3
19,93
1,20
1.243
353
N4K4
21,43
1,17
1.183
352
N4K5
24,20
1,35
1.354
350
N5K1
16,07
1,22
1.293
354
N5K2
17,13
1,33
1.140
355
N5K3
19,10
1,25
1.300
359
N5K4
23,13
1,34
1.453
360
N5K5
24,97
1,49
1.417
364
CV(%)
27,93
22,34
14,03
7,59
LSD0,05 (N)
1,51
NS
NS
18,40
LSD0,05 (K)
1,51
NS
NS
NS
LSD0,05(N*K)
3,37
NS
NS
41,15
- Cường độ quang hợp: Ghi nhận về cường độ quang hợp của các công thức có lượng đạm tăng từ
mức N1 đến N5 cho kết quả sau 2 năm dao động từ 15,40 μmol/m2/s đến 20,08 μmol/m2/s và có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở tất cả các mức bón đạm so với đối chứng. Bón tăng lượng kali ở các
mức tương ứng từ K1 đến K5 cho kết quả từ 16,23 μmol/m2/s đến 20,13 μmol/m2/s và sự sai khác này có ý
nghĩa thống kê ở nhóm các công thức bón kali tăng từ 20% trở lên so với đối chứng (phụ biểu 1.21). Khi bón
phối hợp giữa 2 yếu tố đạm và kali ở các liều lượng khác nhau cho cường độ quang hợp trong lá cà phê cũng
khác nhau, thấp nhất là 15,06 μmol/m2/s (N1K1) và cao nhất đạt 24,97 μmol/m2/s (N5K5) và có 6 công thức
bón phân đạm và kali có CĐQH tăng từ 27% (N5K3) đến 66% (N5K5) so với đối chứng có ý nghĩa thống kê
ở mức 95%.
9
y = -0.0029x2 + 0.1743x + 1.1959
Năng suất cà phê nhân
(tấn/ha)
Tương quan giữa CĐQH và năng suất cà phê nhân
R2 = 0.7953
3.80
3.60
3.40
3.20
3.00
14.00
16.00
18.00
20.00
22.00
24.00
26.00
Cường độ quang hợp (μmol/m2/s)
Đồ thị 3.2: Tương quan giữa CĐQH và năng suất cà phê nhân khi bón tăng lượng đạm và kali
Y = -0,0029 x2 + 0,1743 x + 1,1959 là đường chuẩn cho tương quan giữa cường độ quang hợp với
năng suất cà phê nhân khi bón tăng lượng đạm và kali với (r = 0,89) và đây là mối tương quan rất chặt.
Sau hai năm thí nghiệm 2012 và 2013 cho thấy bón đạm và kali ở các mức khác nhau, đặc biệt là
tăng lượng đạm từ 20% đến 40% so với đối chứng đã có ảnh hưởng rất rõ tới cường độ quang hợp trong lá cà
phê; Đối với cường độ thoát hơi nước và độ mở khí khổng thì sự khác biệt là không rõ nét.
3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỉ lệ
hạt cà phê nhân xuất khẩu
- Chiều dài cành dự trữ: Khi thay đổi lượng phân đạm bón cho cây cà phê với các mức bón từ N1
đến N5 có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài cành dự trữ dao động trung bình từ 36,47 cm đến 39,98 cm và
chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với lượng đạm bón cho cà phê tăng ở mức 30% so với đối chứng. Tương
tự, khi thay các mức bón kali cho cây cà phê từ K1 đến K5 dẫn đến chiều dài cành dự trữ dao động từ 36,89
cm đến 39,01 cm và có ý nghĩa thống kê với mức bón kali từ K4 và K5 (phụ biểu 1.24). Khi bón phối hợp
giữa 2 yếu tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đã có ảnh hưởng tích cực chiều dài cành dự
trữ của cây cà phê dao động từ 35,31 cm đến 43,09 cm, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở 4 công thức có
chiều dài cành dự trữ tăng từ 15% (N4K4) đến 20% (N4K5) so với đối chứng ở mức ý nghĩa 95%.
- Số cành khô/cây: Khi bón phối hợp giữa 2 yếu tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh
đã có ảnh hưởng rất rõ đến số cành khô/cây giảm trung bình sau hai năm từ 12,23 cành xuống 9,54 cành, sự
sai khác này có ý nghĩa thống kê ở 4 công thức bón phân đạm và kali có số cành khô/cây giảm từ 19%
(N4K4) đến 28% (N5K5) so với đối chứng ở mức ý nghĩa 95%.
- Khối lượng 100 quả tươi: Bón phân đạm cho cây cà phê với liều lượng tăng từ mức N1 đến N5 và
phân kali bón cho cây cà phê với liều lượng tăng từ mức K1 đến K5 sau hai năm thí nghiệm đã có ảnh đến
khối lượng 100 quả tươi dao động tương ứng từ 121,22 g/100 quả tươi đến 133,36 g/100 quả tươi đối với các
mức bón đạm và 122,56 g/100 quả tươi đến 132,14 g/100 quả tươi đối với các mức bón kali (phụ biểu 1.29).
Khi bón phối hợp giữa 2 yếu tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan đã có ảnh
hưởng đến khối lượng 100 quả tươi trung bình sau hai năm tăng thấp nhất đạt 116,00 g/100 quả tươi (N1K1)
đến cao nhất đạt 139,97 g/100 quả tươi (N5K4) nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
- Tỉ lệ tươi/nhân: Khi bón tăng lượng đạm cho cây cà phê từ mức N1 đến N5 và phân kali từ mức K1
đến K5 đã có ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ tươi/nhân giảm tương ứng từ 4,22 xuống 4,09 đối với các mức
bón đạm và các mức bón kali (phụ biểu 1.30). Khi bón phối hợp giữa 2 yếu tố đạm và kali cho cà phê vối
giai đoạn kinh doanh làm giảm tỉ lệ tươi/nhân cao nhất là 7% (N4K5) so với đối chứng nhưng sự sai khác
10
này không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tươi/nhân của cà phê ngoài yếu tố dinh dưỡng còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác như: Đất đai, khí hậu thời tiết, thời điểm thu hoạch, kỹ thuật thu hái và chế biến.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỉ lệ
hạt cà phê nhân xuất khẩu
Các chỉ tiêu theo dõi
Số cành khô
KL100 quả
Tỉ lệ
/cây (cành)
tươi (g)
tươi/nhân
Công thức
Dài cành dự
trữ cm)
N1K1(đ/c)
36,07
12,23
116,00
N1K2
36,10
12,19
N1K3
37,12
N1K4
Năng suất
tươi (tấn/ha)
Tỉ lệ %
xuất khẩu
4,27
13,47
32,12
117,30
4,25
13,50
33,79
12,18
118,71
4,24
13,70
35,47
37,76
12,15
126,70
4,13
13,55
35,98
N1K5
35,31
12,16
127,38
4,21
14,05
36,17
N2K1
37,88
11,58
121,50
4,25
13,68
33,37
N2K2
36,91
11,28
121,07
4,20
13,74
34,80
N2K3
36,79
11,94
124,33
4,26
13,99
35,59
N2K4
36,92
11,39
126,62
4,10
13,66
36,26
N2K5
35,69
10,71
129,30
4,06
13,59
37,37
N3K1
36,27
12,31
124,10
4,20
13,55
33,98
N3K2
36,85
11,01
122,02
4,27
13,86
35,11
N3K3
38,35
12,80
123,39
4,17
13,66
39,33
N3K4
37,20
11,59
123,73
4,17
14,35
39,94
N3K5
37,65
11,42
125,95
4,12
14,40
40,76
N4K1
37,46
11,94
123,62
4,22
13,71
36,17
N4K2
37,85
11,20
129,38
4,10
13,56
37,92
N4K3
37,07
12,29
121,86
4,05
14,43
41,24
N4K4
41,44
10,23
130,76
4,08
14,87
43,38
N4K5
43,30
9,92
138,15
4,00
14,89
45,68
N5K1
36,77
11,35
127,80
4,14
13,75
37,20
N5K2
37,91
11,31
129,41
4,10
14,19
38,94
N5K3
39,46
10,04
129,69
4,13
14,67
43,16
N5K4
42,68
9,93
139,97
4,09
15,14
44,08
N5K5
43,09
9,54
139,94
4,06
15,20
45,67
CV(%)
10,29
14,68
10,85
8,33
10,72
-
LSD0,05 (N)
1,99
0,77
NS
NS
0,61
-
LSD0,05 (K)
1,99
0,77
NS
NS
0,61
-
LSD0,05 (N*K)
4,42
1,72
NS
NS
1,38
-
Ghi chú: Tỉ lệ % xuất khẩu: Là tỉ lệ hạt cà phê nhân trên sàng S16 để xuất khẩu(hạng đặc biệt và hạng 1)
- Năng suất cà phê tươi: Khi thay đổi lượng phân đạm bón cho cây cà phê ở các mức bón từ N1 đến
N5 có ảnh hưởng đến năng suất cà phê tươi dao động trung bình sau hai năm thí nghiệm đạt thấp nhất đạt
13,67 tấn/ha và cao nhất 14,59 tấn/ha và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở mức đạm tăng từ 30% trở lên so
với đối chứng. Tương tự, khi thay đổi mức bón phân kali cho cà phê từ K1 đến K5 có tác động đến năng suất
cà phê tươi dao động trung bình sau hai năm từ 13,63 tấn/ha đến 14,43 tấn/ha và có ý nghĩa thống kê ở mức
95% với mức bón kali cho cà phê tăng từ 30% so với đối chứng (phụ biểu 1.31). Khi bón phối hợp giữa hai
11
yếu tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đã làm năng suất cà phê tươi tăng từ 13,47 tấn/ha
(N1K1) đến 15,20 tấn/ha (N5K5), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở 4 công thức có năng suất cà phê tươi
tăng từ 10% (N4K4) đến 13% (N5K5) so với đối chứng ở mức ý nghĩa 95%.
- Các công thức bón tăng lượng đạm và kali khác nhau cho tỉ lệ % hạt cà phê nhân hạng đặc biệt và
hạng 1 dao động từ 32,12% (N1K1) đến 45,68% (N4K5). Đa số các công thức bón đạm và kali tăng cao, đặc
biệt là kali cao đã làm tăng kích cỡ nhân trên sàng cao hơn các công thức còn lại và công thức đối chứng
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali năng suất cà phê nhân (tấn/ha)
Công thức
K1 (đ/c)
K2
K3
K4
K5
TB (N)
N1 (đ/c)
3,15
3,17NS
3,23NS
3,28NS
3,34NS
3,23
N2
3,22NS
3,27NS
3,28NS
3,33NS
3,35NS
3,29NS
N3
3,21NS
3,25NS
3,27NS
3,44NS
3,50NS
3,33NS
N4
3,25NS
3,31NS
3,56NS
3,64*
3,73*
3,50*
N5
3,25NS
3,46NS
3,64*
3,71*
3,74*
3,56*
TB (K)
3,22
3,29NS
3,40NS
3,48*
3,53*
3,38
Ghi chú: (*) - Sai khác có ý nghĩa (P=0,05), (NS) - Sai khác không có ý nghĩa,
CV(%) = 12,98; LSD 0,05 (N) = 0,20; LSD 0,05 (K) = 0,20; LSD 0,05 (N*K) =0,45
- Năng suất cà phê nhân: Khi thay đổi mức bón phân đạm cho cây cà phê từ mức bón N1 đến N5 dẫn
đến năng suất cà phê nhân tăng trung bình sau hai năm thí nghiệm 2012 và 2013 từ 3,23 tấn/ha đến 3,56
tấn/ha và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với mức bón đạm tăng từ N4 đến N5 so với đối chứng. Bón phân
tăng lượng phân đạm ở mức N3 và N2 có sự sai khác về năng suất cà phê nhân nhưng không có ý nghĩa
thống kê. Tương tự, khi thay đổi lượng phân kali bón cho cây cà phê tăng từ mức bón K1 đến K5 dẫn đến
năng suất cà phê nhân tăng trung bình từ 3,22 tấn/ha đến 3,53 tấn/ha và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với
mức bón đạm cho cà phê tăng từ 30% so với đối chứng. Bón phân tăng lượng phân kali ở mức K3 và K2 có
sự sai khác về năng suất cà phê nhân nhưng không có ý nghĩa thống kê. Phân tích số liệu về năng suất cà phê
nhân khi bón phối hợp giữa hai yếu tố đạm và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại
Đắk Lắk sau hai năm thí nghiệm cho kết quả năng suất cà phê nhân trung bình tăng từ 3,15 tấn/ha (N1K1)
đến 3,74 tấn/ha (N5K5), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở 5 công thức cho năng suất cà phê nhân tăng từ
15% (N4K4 và N5K3) đến 19% (N5K5) so với đối chứng ở mức ý nghĩa 95%.
Như vậy, sau hai năm thí nghiệm bón phân cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại
Đắk Lắk với các mức bón đạm, kali hoặc phối hợp hai yếu tố đạm và kali tăng từ 10% đến 40% so với quy
trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho thấy sự khác biệt khá rõ đối với năng suất cà phê
tươi và năng suất cà phê nhân, đặc biệt khi bón tăng đạm và kali ở mức 30% trở lên so với đối chứng.
3.1.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và kali cho cây cà phê vối
- Giá trị sản lượng: Các công thức bón phân với liều lượng tăng đạm và kali cho kết quả giá trị sản
lượng bình quân sau hai năm thí nghiệm là khác nhau thấp nhất là công thức N1K2 đạt 111,3 triệu
đồng/ha/năm, cao nhất là công thức N5K5 đạt 130,9 triệu đồng/ha/năm (cao hơn đối chứng 19%).
- Tổng chi phí và chi phí phân bón: Các công thức bón phân với liều lượng tăng đạm và kali có sự
khác nhau về tổng chi phí do tăng lượng phân đạm, kali tăng từ 1% đến 7% và công lao động tăng thêm do
thu hái sản phẩm nhiều hơn. Tính riêng với chi phí phân bón (CPPB) tăng từ 3% (công thức N1K2 và N2K1
- 18,52 triệu) đến 23% (công thức N5K5 - 22,21 triệu) so với đối chứng.
12
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và kali
Các chỉ tiêu theo dõi
Công thức
GTSL
TCP
CPPB
LN
LN
(1.000đ)
(1.000đ)
(1.000đ)
(1.000đ)
/CPPB
N1K1(đ/c)
110.250
64.500
18.000
45.750
2,54
N1K2
111.300
65.020
18.520
46.280
2,50
N1K3
113.050
65.540
19.040
47.510
2,50
N1K4
114.800
66.060
19.560
48.740
2,49
N1K5
116.900
66.580
20.080
50.320
2,51
N2K1
112.700
65.020
18.520
47.680
2,57
N2K2
114.450
65.540
19.040
48.910
2,57
N2K3
114.800
66.060
19.560
48.740
2,49
N2K4
116.550
66.580
20.080
49.970
2,49
N2K5
117.250
67.100
20.600
50.150
2,43
N3K1
113.050
65.540
19.040
47.510
2,50
N3K2
113.750
66.060
19.560
47.690
2,44
N3K3
114.450
66.580
20.080
47.870
2,38
N3K4
120.400
67.100
20.600
53.300
2,59
N3K5
122.500
67.620
21.120
54.880
2,60
N4K1
113.750
66.160
19.660
47.590
2,42
N4K2
115.850
66.680
20.180
49.170
2,44
N4K3
124.600
67.200
20.700
57.400
2,77
N4K4
127.400
67.720
21.220
59.680
2,81
N4K5
130.550
68.240
21.740
62.310
2,87
N5K1
116.200
66.630
20.130
49.570
2,46
N5K2
121.100
67.060
20.560
54.040
2,63
N5K3
127.400
67.670
21.170
59.730
2,82
N5K4
129.850
68.190
21.690
61.660
2,84
N5K5
130.900
68.710
22.210
62.190
2,80
Ghi chú: giá bán cà phê nhân trung bình năm 2012 và 2013: 35.000 đ/kg
- Lợi nhuận: Các công thức bón phân với liều lượng tăng đạm và kali cho lợi nhuận (LN) khác nhau,
thấp nhất là công thức N1K2 cho lợi nhuận cao hơn đối chứng 530.000 đồng/ha và cao nhất là công thức
N4K5 (3,73 tấn/ha) đạt 16,56 triệu đồng/ha, cao hơn công thức bón phân N5K5 (3,74 tấn/ha) đạt lợi nhuận
16,44 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận/chi phí phân bón: Các công thức bón phân với liều lượng tăng đạm và kali cho kết quả
khác nhau về lợi nhuận/chi phí phân bón dao động từ 2,38 (N3K3) đến 2,87 (N4K5). Tỉ lệ này càng cao thể
hiện hiệu quả đầu tư phân bón càng cao, cao nhất là công thức bón phân N4K5 cho giá trị lợi nhuận/chi phí
phân bón tăng 12% so với công thức đối chứng.
3.1.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 1
- Công thức bón phân N5K5 với liều lượng (364 kg N + 95 kg P2O5 + 336 kg K2O/năm/ha) có ảnh
hưởng trực tiếp đến hấp thu dinh dưỡng khoáng làm tăng khả năng hấp thu N, K, Mg, Ca trong đất và lá cà
phê; Có ảnh hưởng tích cực đến quá trình sinh trưởng phát triển, đặc biệt làm gia tăng hàm lượng diệp lục a
13
lên 37%, cường độ quang hợp tăng 66%, tăng 19% chiều dài cành dự trữ và giảm 28% số cành khô/cây so
với đối chứng có ý nghĩa thống kê mức 95%.
- Công thức bón phân N4K5 với liều lượng (338 kg N + 95 kg P2O5 + 336 kg K2O/năm/ha) có hiệu
quả nhất, tăng tỉ lệ cà phê nhân xuất khẩu lên 14%, giảm tỉ lệ tươi/nhân 7%, làm tăng 18% năng suất cà phê
nhân so với đối chứng mức ý nghĩa 95%. Công thức N4K5 cũng là công thức bón phân cho lợi nhuận cao
nhất 62,31 triệu đồng/ha/năm và hiệu suất đầu tư phân bón tốt nhất với giá trị LN/CPPB đạt 2,87 lần.
3.2. Ảnh hưởng cách bón (số lần và tỉ lệ bón) đạm, lân và kali đến cây cà phê vối
3.2.1. Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến một số chất trong lá cà phê
- Hàm lượng đạm: Trong lá cà phê của các công thức thí nghiệm có sự khác nhau thấp nhất là công
thức đối chứng (3,42%), cao nhất là CT3 (3,58%). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% giữa CT1
và CT3, giữa các cặp công thức còn lại sự sai khác không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng lân: Hàm lượng lân trong lá cà phê của các công thức thí nghiệm thấp nhất đạt 0,15%
và cao nhất đạt 0,17%, có sự sai khác giữa các công thức nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng kali: Hàm lượng kali trong lá cà phê của các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ
rệt, thấp nhất là công thức đối chứng (1,71%), cao nhất là CT3 (1,95%). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
ở mức 95% giữa CT1 và CT3, giữa các cặp công thức còn lại sự sai khác không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng CaO: CT2 hàm lượng CaO trong lá tăng 3% và CT3 tăng 13% so với đối chứng, sự sai
khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% giữa CT3 với công thức đối chứng.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê
Chỉ tiêu
Trước thí
theo dõi
nghiệm (%)
Các công thức
CT1 (%)
b
N
3,37
3,42
P
0,14
0,15
1,64
b
K
CaO
1,29
MgO
0,32
1,71
b
1,35
b
0,32
CT2 (%)
3,46
ab
0,17
1,83
ab
1,39
ab
0,34
ab
CT3 (%)
CV (%)
LSD0,05
a
4,29
0,15
0,17
8,08
NS
1,95
a
6,01
0,19
1,52
a
6,14
0,09
0,37
a
6,79
0,03
3,58
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong hàng biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05; NS: Sai
khác không có ý nghĩa.
- Hàm lượng MgO: Hàm lượng MgO trong lá cà phê có liên quan chặt chẽ tới hàm lượng diệp lục,
đặc biệt là diệp lục a và các sắc tố quang hợp, các sắc tố này sẽ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của cây
trồng. Sự hấp thu MgO trong lá cà phê của các công thức thí nghiệm là rất khác nhau, cao nhất là CT3
(0,37%) tăng 16% và CT2 (0,34%) tăng 6% so với đối chứng.
3.2.2. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các sắc tố và một số chỉ tiêu
quang hợp trong lá cà phê
- Diệp lục a: Trong các phân tử diệp lục thì diệp lục a là chỉ tiêu quan trọng nhất và có liên quan chặt
chẽ tới năng suất cây trồng. Hàm lượng diệp lục a ở các công thức tăng từ 8% (CT2:1,63 mg/g lá tươi) đến
17% (CT3:1,77 mg/g lá tươi) và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê giữa CT3 so với đối chứng ở mức 95%.
- Diệp lục b: Hàm lượng diệp lục b ở các công thức bón đạm, lân, kali với số lần và tỉ lệ bón khác
nhau tăng từ 0,95 mg/g lá tươi ở công thức đối chứng đến 1,05 mg/g lá tươi ở công thức bón phân (CT3)
nhưng sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% giữa công thức có hàm lượng diệp lục tăng từ 11%
trở lên so với đối chứng.
14
- Cường độ quang hợp: Ghi nhận về cường độ quang hợp của lá cà phê trong các công thức bón phân
cho thấy thấp nhất là CT1 (16,07 μmol/m2/s) cao nhất là CT3 (19,78 μmol/m2/s) và sự sai khác này có ý
nghĩa thống kê ở mức 95% ở tất cả các công thức thí nghiệm so với đối chứng.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các sắc tố quang hợp
trong lá cà phê
Chỉ tiêu theo dõi
Các công thức
CT1
CT2
b
Diệp lục a (mg/g lá tươi)
1,51
b
Diệp lục b (mg/g lá tươi)
0,95
b
Carotenoit (mg/g lá tươi)
1,08
2
b
CT3
1,63
ab
0,97
ab
1,15
ab
LSD0,05
1,77
9,09
0,22
1,05
a
5,83
0,08
1,17
a
14,17
NS
10,94
2,51
16,07
2
1,05
1,19
1,24
21,18
NS
1.196
1.249
1.315
11,88
NS
319
327
338
6,19
NS
2
Độ mở KK (mmol/m /s)
2
Nồng độ CO2 (μmol/m /s)
19,78
a
Cường độ QH (μmol/m /s)
Cường độ THN (mmol/m /s)
18,84
a
CV(%)
a
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong hàng biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05; NS: Sai
khác không có ý nghĩa.
- Nồng độ CO2 trong gian bào: Kết quả đo nồng độ CO2 trong gian bào trong lá cà phê của các công
thức bón đạm, lân, kali vơi số lần và tỉ lện bón khác nhau cho thấy nồng độ thấp nhất ở công thức đối chứng
đạt 319 μmol/m2/s và cao nhất ở công thức bón đạm, kali 5 lần/năm, lân 2 lần/năm đạt 338 μmol/m2/s nhưng
sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê mức 95%.
- Cường độ thoát hơi nước và độ mở khí khổng: CĐTHN và ĐMKK của công thức 3 là cao nhất
tương ứng 1,24 mmol/m2/s và 1.315 mmol/m2/s nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
3.2.3. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
và tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu
- Chiều dài cành dự trữ : Cây cà phê là cây dài ngày, khả năng cho năng suất cao và ổn định trong
năm sau phụ thuộc rất lớn vào lượng phân bón cho cây năm trước để tạo một lượng cành dự trữ nhất định.
Kết quả cho thấy chiều dài cành dự trữ ở các công thức bón đạm, lân và kali là rất khác nhau và cao nhất là
CT3 tăng 8% so với đối chứng.
- Tỉ lệ tươi/nhân: Tỉ lệ tươi/nhân phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: giống, phân bón, kỹ thuật canh
tác…. nhưng cùng một giống cà phê, kỹ thuật canh tác và lượng phân bón trên đơn vị diện tích như nhau thì
tỉ lệ tươi/nhân được quyết định bởi lượng đạm, lân và kali bón cho cây cà phê vào từng giai đoạn cụ thể với
số lần và tỉ lệ bón ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi bón đạm và kali 5 lần/năm ở
CT3 cho tỉ lệ tươi/nhân thấp nhất là (4,08) so với CT2 (4,13) và công thức đối chứng là (4,29). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% giữa CT1 và CT3.
- Năng suất cà phê tươi: Là một trong những chỉ tiêu quan trọng kết hợp với tỉ lệ tươi/nhân quyết
định đến năng suất cà phê nhân. Bón đạm, lân, kali với số lần và tỉ lệ khác nhau cho năng suất cà phê tươi
khác nhau, bón phân theo CT2 đã làm tăng năng suất cà phê tươi 6%, theo CT3 làm tăng năng suất cà phê
tươi so với đối chứng là 9%, sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% giữa CT1 và CT3.
- Năng suất cà phê nhân: Với một lượng phân bón nhất định trên một đơn vị diện tích khi chúng ta
thay đổi số lần và tỉ lệ bón đạm, lân, kali khác nhau cho kết quả khác nhau: Bón phân theo CT2 cho năng
suất cao hơn đối chứng là 10% và bón phân theo CT3 cho năng suất cao hơn đối chứng 15%. Sự khác nhau
15
này có ý nghĩa thống kê giữa CT2 và CT3 với công thức đối chứng ở mức 95%, giữa công thức 3 so với
công thức 2 mặc dù có sự chênh lệch về năng suất nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng
suất và tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu
Các công thức
Chỉ tiêu theo dõi
CT1
Dài cành dự trữ (cm)
35,37
CT2
b
36,42
b
Tỉ lệ tươi/nhân
4,29
Năng suất tươi (tấn/ha)
13,49
b
4,13
Năng suất nhân (tấn/ha)
3,15
Tỉ lệ cà phê nhân XK > S16 (%)
35,92
3,47
38,24
ab
14,35
c
CT3
ab
4,08
ab
a
14,72
ab
3,61
39,43
a
a
a
CV(%)
LSD0,05
3,88
1,55
3,07
0,20
4,79
0,93
7,09
0,31
-
-
43,70
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong hàng biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05; NS: Sai
khác không có ý nghĩa.
3.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali khác nhau
- Giá trị sản lượng và tổng chi phí: Các công thức bón đạm, lân và kali với số lần và tỉ lệ khác nhau
cho năng suất và giá trị sản lượng khác nhau: Bón phân theo CT2, tổng chi phí đầu tư cao hơn đối chứng là 3
triệu/ha, giá trị sản lượng cao hơn chứng là 11,20 triệu đồng/ha. Bón phân theo CT3 tổng chi phí đầu tư hơn
CT1 là 5,25 triệu/ha, giá trị sản lượng cao hơn CT1 là 16,10 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận: Mong muốn cuối cùng của người sản xuất cà phê hiện nay ngoài việc giữ ổn định cho
vườn cây, lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất mà người trồng cà phê đặc biệt quan tâm.
Bón đạm, lân và kali theo tỉ lệ và số lần khác nhau cho lợi nhuận khác nhau: Bón phân theo CT2 cho lợi
nhuận (8,2 triệu đồng/ha) cao hơn CT1 là 18% và bón phân theo CT3 đạt lợi nhuận (10,9 triệu đồng/ha) cao
hơn 24% so với đối chứng.
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế, hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón
đạm, lân và kali khác nhau
Chỉ tiêu
Các công thức
Đơn vị tính
CT1
CT2
CT3
Năng suất sản phẩm
tấn/ha
3,15
3,47
3,61
Giá trị sản lượng
1.000 đ
110.250
121.450
126.350
Giá cà phê
Tổng chi phí
1.000 đ
64.500
67.500
69.750
năm 2012
Chi phí PB
1.000 đ
18.000
18.000
18.000
và 2013
Lợi nhuận
1.000 đ
45.750
53.950
56.600
35.000 đ/kg
-
2,54
3,00
3,14
Lợi nhuận/CPPB
Ghi chú
Ghi chú: Chi phí phân bón ở 3 công thức như nhau để tính riêng hiệu suất đầu tư phân bón
- Lợi nhuận/chi phí phân bón: Các công thức bón phân đạm, lân và kali với số lần và tỉ lệ bón khác
nhau cho kết quả khác nhau về giá trị lợi nhuận/chi phí phân bón dao động từ 2,54 (CT1) đến 3,14 (CT3). Tỉ
lệ này càng cao thể hiện hiệu quả đầu tư phân bón càng cao, cao nhất là công thức bón phân theo công thức 3
cho tỉ lệ lợi nhuận/chi phí phân bón tăng 24% so với công thức đối chứng.
3.2.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 2
- Công thức bón đạm, kali 5 lần/năm (30% mùa khô và 70% mùa mưa) và bón lân 2 lần/năm (50%
mùa khô và 50% mùa mưa) - CT3 đã ảnh hưởng đến hấp thu dinh dưỡng khoáng làm tăng khả năng hấp thu
đạm, kali, canxi, magie trong đất và lá cà phê; Có ảnh hưởng tích cực đến quá trình sinh trưởng phát triển,
16
tăng 17% hàm lượng diệp lục a, cường độ quang hợp tăng 23%, chiều dài cành dự trữ tăng 8% và giảm 18%
số cành khô trên cây so với đối chứng có ý nghĩa thống kê.
- Công thức bón đạm và kali đạm 5 lần/năm (30% mùa khô và 70% mùa mưa) và bón lân 2 lần/năm
(CT3) có hiệu quả nhất; giảm 5% tỉ lệ tươi/nhân, tăng 15% năng suất cà phê nhân và cũng là công thức bón
phân cho lợi nhuận cao nhất, cao hơn đối chứng 10,9 triệu đồng/ha/năm, hiệu suất đầu tư phân bón tốt nhất
với giá trị lợi nhuận/chi phí phân bón đạt 3,14 lần và cải thiện được tỉ lệ cà phê nhân xuất khẩu.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh
trên đất bazan
3.3.1. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê
- Hàm lượng đạm trong lá cà phê của các công thức phun ZnSO4 và Rosabor với nồng độ khác nhau
có sự sai khác, thấp nhất là công thức đối chứng B0Zn0 (3,32%), cao nhất là công thức B2Zn3 (3,57%)
nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng lân: Hàm lượng lân trong lá cà phê thấp nhất đạt 0,13% và cao nhất đạt 0,15%; Có sự
sai khác giữa các công thức nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng kali: Kali là nguyên tố đối kháng với bo, nếu bón quá nhiều kali sẽ gây ức chế việc hút
bo của cây cà phê dẫn đến thiếu hụt, ngược lại khi bón hoặc phun quá nhiều bo dẫn tới cây cà phê bị ngộ độc
và khi đó bón kali với lượng cao lại giảm được ngộ độ bo. Hàm lượng kali trong lá cà phê của các công thức
phun phối hợp ZnSO4 và Rosabor với nồng độ khác nhau cho cà phê vối có sự sai khác giữa, trong đó có 4
công thức phun ZnSO4 và Rosabor với nồng cao đã có ảnh hưởng đến hàm lượng kali trong lá cao hơn đối
chứng từ 19% (B2Zn2 : 2,28%) đến 23% (B3Zn3 : 2,37%) nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng CaO và MgO: Đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh canxi là nguyên tố nếu
thiếu có thể làm giảm tỉ lệ nứt thân và gốc, đặc biệt là những vườn cây cà phê già cỗi. Hàm lượng MgO trong
lá cà phê có tương quan chặt chẽ tới hàm lượng diệp lục, đặc biệt là diệp lục a và các sắc tố quang hợp. Kết
quả phân tích hàm lượng CaO và MgO trong lá cà phê của các công thức phun kết hợp ZnSO4 và Rosabor
với nồng độ khác nhau cho cà phê vối dao động từ 1,57% đến 2,29 % đối với hàm lượng CaO và từ 0,33%
đến 0,39% đối với MgO nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
- Hàm lượng Zn: Các công thức phun ZnSO4 và Rosabor với nồng độ khác nhau cho cà phê vối giai
đoạn kinh doanh trên đất bazan sau 2 năm 2012 và 2013 có ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng kẽm trong lá
cà phê. Khi thay đổi nồng độ phun ZnSO4 từ mức 0,3% đến 0,5% làm cho hàm lượng Zn trong lá cà phê tăng
từ 22,25 ppm lên 30,69 ppm (phụ biểu 2.16) và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với các công thức phun với
nồng độ từ 0,4% trở lên. Tương tự, khi thay đổi nồng độ Rosabor phun cho cây cà phê từ 0,15% đến 0,25%
dẫn đến hàm lượng Zn trong lá cà phê tăng từ 22,74 ppm lên 31,51 ppm và có ý nghĩa thống kê ở mức 95%
với nồng độ phun ở các công thức từ 0,20% trở lên (phụ lục 2.16). Khi phun phối hợp giữa ZnSO4 và
Rosabor với nồng độ khác nhau cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh dẫn đến hàm lượng Zn trong lá thấp
nhất là công thức đối chứng (19,27 ppm) và cao nhất là công thức B3Zn2 (35,91 ppm). Đa số các công thức
thí nghiệm có phun ZnSO4 với nồng độ từ 0,4% đến 0,5% có hàm lượng kẽm trong lá cà phê cao hơn đối
chứng từ 15% đến 86% có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi
N (%)
P (%)
K (%)
CaO (%)
MgO (%)
Zn (ppm)
B (ppm)
Trước TN
3,32
0,13
1,92
1,51
0,32
19,21
30,13
B0Zn0 (đ/c)
3,32
0,13
1,92
1,57
0,33
19,27
31,34
17
B0Zn1
3,34
0,15
1,95
1,62
0,35
22,54
32,54
B0Zn2
3,46
0,14
1,97
1,95
0,34
23,97
33,61
B0Zn3
3,32
0,15
2,16
1,90
0,34
25,18
34,19
B1Zn0
3,43
0,15
2,20
1,76
0,34
25,61
36,16
B1Zn1
3,41
0,14
2,21
1,83
0,35
25,92
37,09
B1Zn2
3,45
0,15
2,26
1,83
0,32
28,86
38,12
B1Zn3
3,43
0,14
2,25
1,68
0,31
29,90
38,76
B2Zn0
3,54
0,15
2,18
1,69
0,33
25,26
37,91
B2Zn1
3,25
0,15
2,26
1,74
0,34
27,36
41,13
B2Zn2
3,56
0,15
2,28
2,24
0,35
31,32
43,87
B2Zn3
3,57
0,15
2,36
2,15
0,36
32,83
44,85
B3Zn0
3,48
0,15
2,04
2,06
0,37
26,85
39,98
B3Zn1
3,37
0,15
2,32
2,01
0,38
28,43
42,14
B3Zn2
3,54
0,15
2,35
2,22
0,41
35,91
45,94
B3Zn3
3,46
0,14
2,37
2,29
0,40
34,85
46,18
CV(%)
5,41
8,60
14,33
16,75
14,56
17,75
16,24
LSD0,05 (B)
NS
NS
NS
NS
NS
4,98
8,86
LSD0,05 (Zn)
NS
NS
NS
NS
NS
4,98
4,43
LSD0,05 (B*Zn)
NS
NS
NS
NS
NS
9,96
4,43
Để làm rõ hơn ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor phun phối hợp cho cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk đến năng suất cà phê nhân chúng tôi tiến hành xây dựng tương quan
giữa hàm lượng Zn trong lá cà phê và năng suất cà phê nhân sau hai năm thí nghiệm ở đồ thị 3.3 như sau:
Tương quan giữa hàm lượng Zn trong lá với năng suất
cà phê nhân
y = 0.0021x2 - 0.08x + 3.9235
2
Năng suất cà phê
nhân (tấn/ha)
R = 0.9419
3.80
3.60
3.40
3.20
3.00
19.00
23.00
27.00
31.00
35.00
Hàm lượng Zn trong lá cà phê (ppm)
Đồ thị 3.3: Tương quan giữa hàm lượng Zn trong lá và năng suất cà phê nhân
Như vậy, Y = 0,0021 x2 - 0,08 x + 3,9235 là đường chuẩn cho mối quan hệ giữa hàm lượng kẽm
trong lá cà phê với năng suất cà phê nhân với r = 0,97 và đây là tương quan tương rất chặt, chứng tỏ đất
bazan trồng cà phê tại địa điểm thí nghiệm có thể thiếu kẽm và khi được bổ sung kẽm bằng cách phun ZnSO4
với nồng độ khác nhau qua lá đã làm tăng năng suất cà phê vối rõ rệt. Có rất ít công trình nghiên cứu về
tương quan giữa hàm lượng Zn trong lá cà phê với năng suất cà phê vối nên sự so sánh và biện luận của
chúng tôi về vấn đề này còn gặp nhiều hạn chế.
- Hàm lượng B: Khi thay đổi nồng độ Rosabor phun cho cây cà phê từ 0,15% đến 0,25% giúp hàm
lượng B trong lá cà phê tăng từ 32,92 ppm lên 43,56 ppm và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% với tất cả các
18
- Xem thêm -