Một bài báo cáo đầy đủ, chi tiết về quá trình chuyển hóa năng lượng, sự phát triển từ nên kinh tế với năng lượng hóa thạch đến nền kinh tế hydrogen, các lợi ích của nền kinh tế hydrogen và các loại pin nhiên liệu đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày nay hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hydrogen trong tương lai. Bài viết là tài liệu tham khảo hay cho các bạn đang theo học chương trình Thạc sĩ và nghiên cứu sinh cũng như các bạn có mong ước nghiên cứu về nền kinh tế hydrogen trong tương lai.
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................i
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG.............................................................................................iv
PHẦN 1.............................................................................................................................1
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG.............................................................1
1.1. Từ nền kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch đến nền kinh tế hydro....................1
1.2. Sản xuất hydrogen..................................................................................................2
1.2.1. Phương pháp khí hóa từ hydrocacbon.............................................................3
1.2.1.1. Khí hóa khí thiên nhiên.............................................................................3
1.2.1.2. Khí hóa than đá..........................................................................................3
1.2.1.3. Khí hóa sinh khối.......................................................................................4
1.2.2. Phân hủy nước..................................................................................................4
1.2.2.1. Điện phân nước..........................................................................................5
1.2.2.2. Phân hủy nước dưới ánh sáng mặt trời có xúc tác....................................6
1.2.3. Phương pháp vi sinh.........................................................................................7
PHẦN 2...........................................................................................................................11
LỢI ÍCH HYDROGEN – NỀN KINH TẾ HYDROGEN..............................................11
2.1. Hydrogen – nguồn nhiên liệu mới.....................................................................11
2.2. Ứng dụng của hydrogen.....................................................................................12
2.3. Viễn cảnh nền kinh tế hydrogen........................................................................14
2.4. Những khó khăn khi sử dụng nhiên liệu hydro...............................................16
2.4.1. Trở ngại trong quá trình sản xuất hydro.....................................................16
2.4.2.Giá cả của việc sản xuất hydro....................................................................17
2.4.3. Tính hiệu quả trong quá trình sử dụng hydrogen..........................................18
2.4.4.Vấn đề an toàn...............................................................................................19
PHẦN 3...........................................................................................................................20
PIN NHIÊN LIỆU...........................................................................................................20
3.1.Khái niệm về pin nhiên liệu..................................................................................20
3.1.1 Lịch sử............................................................................................................20
3.1.2 Khái niệm......................................................................................................21
3.2.Nhiên liệu hydrogen..............................................................................................21
3.2.1.Vai trò của hydro trong pin nhiên liệu............................................................21
1
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
3.2.2.Tính chất vật lý của hydrogen.........................................................................22
3.2.3. Tính chất nhiên liệu của hydro.......................................................................23
3.2.3.1.Tính dễ cháy..............................................................................................24
3.2.3.2.Vấn đề an toàn, cháy nổ...........................................................................26
3.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu.............................................29
3.3.1. Cấu tạo pin nhiên liệu hydro..........................................................................29
3.3.2. Nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu hydro.............................................30
3.4. Phân loại pin nhiên liệu.......................................................................................34
3.4.1. Pin nhiên liệu kiềm (Alkaline fuel cell - AFC)............................................35
3.4.2. Pin nhiên liệu carbonat nóng chảy (Molten carbonate fuel cell - MCFC).. .36
3.4.3. Pin nhiên liệu acid phosphoric (Phosphoric acid fuel cell - PAFC)..............37
3.4.4. Pin nhiên liệu màng trao đổi proton (Proton Exchange Membrane Fuel Cell
– PEMFC).................................................................................................................39
3.4.5. Pin nhiên liệu oxide rắn (Solid oxide fuel cell - SOFC)..............................40
3.4.6. RFC (Regenerative Fuel Cell) – pin nhiên liệu tái sinh................................41
PHẦN 4...........................................................................................................................45
LƯU TRỮ HYDRO........................................................................................................45
4.1. Lưu chứa hydrogen dưới dạng khí nén................................................................47
4.2. Lưu chứa hydrogen dưới dạng khí hóa lỏng........................................................48
4.3. Lưu chứa hydrogen nhờ hấp thụ hóa học.............................................................49
4.4. Lưu chứa hydrogen trong các hyđrua kim loại (metal hydride)..........................50
4.5. Lưu chứa hydrogen trong ống carbon nano rỗng.................................................53
4.6. Lưu chứa hydrogen trong các vi cầu thủy tinh (glass microsphere)...................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................55
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình điện phân và thu hydro.
Hình 1.2: Sơ đồ chuyển hóa hydro trực tiếp từ ánh sáng mặt trời.
Hình 1.3: Sơ đồ tam giác năng lượng của nền kinh tế hydro sử dụng năng lượng mặt
trời.
Hình 1.4: Khái quát sơ đồ tạo ra hydro sinh học bằng chất thải hữu cơ và rác thải nông
nghiệp.
Hình 1.5: Sơ đồ sản sinh hydro từ tảo xanh.
Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý của công nghệ sản xuất hydro từ chất hữu cơ như axit axetic
và xenlulô.
Hình 2.1 : Chiếc xe hơi sử dụng pin nhiên liệu hydro.
Hình 2.2 : Viễn cảnh năng lượng tương lai cho thế kỉ 21.
Hình 3.1: Ngọn lửa cháy của Hydrocacbon (mũi tên đỏ) và của Hydro (vòng xanh).
Hình 3.2: Thử nghiệm đám cháy xe chạy bằng Hydro (trái) và bằng xăng (phải).
Hình 3.3: Mô tả cấu tạo pin hydro.
Hình 3.4: Nguyên lý hoạt động của pin hydro.
Hình 3.5: Sơ đồ pin khi hoạt động.
Hình3.6: Các loại pin hydro.
Hinh 3.7: Nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu kiềm.
Hình 3.8: a) Tàu Con Thoi của NASA (Hoa Kỳ) sử dụng pin nhiên liệu Alkali để cung
cấp năng lượng và nước uống trong không gian; b) Chiếc taxi chạy bằng pin nhiên liệu
đầu tiên của ZEVCO ở London, Anh.
Hình 3.9: Sơ đồ hoạt động của pin PAFC.
Hình 3.10: Hoạt động của pin PEMFC.
Hình 4.1: Các phương pháp vận chuyển hydro.
Hình 4.2: Mô hình vận chuyển và lưu kho nhiên liệu Hydrogen.
Hình 4.3: Giản đồ pha của hydro.
Hình 4.4: Bình lưu trữ hydrua kim loại………
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Ước tính giá thành sản xuất, vận chuyển và phân phối hydrogen từ các
nguồn khác nhau.............................................................................................................17
Bảng 3.1: Tóm tắt tính chất vật lý của Hydrogen...........................................................22
Bảng 3.2: Các loại pin nhiên liệu....................................................................................42
Bảng 3.3: Các giá trị hóa lý của các loại nhiên liệu sử dụng trong pin nhiên liệu........42
Bảng 3.4: So sánh các dạng pin nhiên liệu chính..........................................................43
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Từ xa xưa, con người đều hướng tới việc sử dụng các nguồn nhiên liệu
hóa thạch để phục vụ cho cuộc sống. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên
liệu đó đã gây ra nhiều vấn đề đáng lo ngại, trữ lượng ngày càng cạn kiệt do
sự khai thác không mệt mỏi của con người, ô nhiễm ngày càng trầm trọng do
những chất thải phát ra từ việc khai thác sử dụng, việc khai thác cũng dẫn đến
những biến đổi trong cấu trúc hệ sinh thái trong môi trường (khai thác dầu
mỏ, khai thác than đá…)
Ngày nay, nhiều nước phát triển trên thế giới đã bắt đầu hoạch định
mục tiêu hướng đến nền kinh tế hydro (hydrogen economy) trong chiến lược
năng lượng của mình, và một vấn đề quan trọng là pin nhiên liệu hydro. Vậy,
pin nhiên liệu hydro là gì? Nó hoạt động như thế nào? Lưu trữ hydro ra sao?
Nền kinh tế hydro là gì? Nó đem lại những lợi ích nào cho cuộc sống? Bài
viết này sẽ cố gắng đưa ra một cái nhìn khái quát về những vấn đề nói trên để
cho thấy những nỗ lực của con người nhằm hướng đến viễn cảnh năng lượng
sạch và bền vững trong tương lai.
1.1. Từ nền kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch đến nền kinh tế hydro.
Thế giới chúng ta đang bị phụ thuộc nặng nề vào một nền kinh tế dựa
trên nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu của đa số các phương tiện giao thông
hiện tại (xe hơi, xe lửa, máy bay…) là xăng dầu; một tỉ lệ khá cao các nhà
máy điện là nhiệt điện dùng dầu hỏa, khí thiên nhiên hay than đá. Nếu không
có nhiên liệu hóa thạch, thế giới sẽ rơi vào khủng hoảng.
Trong khi nhiên liệu hóa thạch đóng một vài trò quan trọng trong việc
đưa xã hội đến mức phát triển như ngày nay thì nó cũng tồn tại những vấn đề
nhức nhối lớn: ô nhiễm không khí, nguy hiểm và đáng lo ngại hơn cả là vấn
đề biến đổi khí hậu toàn cầu cùng với sự nóng lên của trái đất. Ngoài ra, nhiên
liệu hóa thạch chỉ là nguồn tài nguyên hữu hạn không thể được tái tạo, và nền
kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch còn làm cho một số nước không có nhiều
tài nguyên sẽ bị phụ thuộc vào những nước vốn có nguồn dầu dồi dào (dầu
1
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
mỏ ở Trung Đông…), từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy chính trị và kinh tế khác,
thậm chí cả những cuộc chiến tranh giành dầu mỏ.
Giữa bối cảnh đó, khái niệm về một nền kinh tế hydro dựa trên nguồn
năng lượng sạch, dồi dào phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại
xuất hiện như một giải pháp đầy hứa hẹn và tiềm năng. “Nền kinh tế hydro là
một hệ thống lưu trữ, phân phối và sử dụng năng lượng dựa trên nhiên liệu
chính là hydro”. Thuật ngữ này được tập đoàn General Motors đặt ra năm vào
1970. Nền kinh tế hydro hứa hẹn đẩy lùi tất cả những vấn đề đáng lo ngại do
nền kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch đã gây ra.
Một cách tóm tắt, những lợi ích chính của nền kinh tế hydro là:
- Không gây ô nhiễm: khí hydro được sử dụng trong pin nhiên liệu, nó là một
công nghệ hoàn toàn sạch. Sản phẩm duy nhất sinh ra là nước, do đó sẽ không gây ra ô
nhiễm.
- Không thải ra khí gây hiệu ứng nhà kính: quá trình điện phân nước tạo hydro
không hề tạo nên khí nhà kính nào. Đó là một quá trình lý tưởng và hoàn hảo: điện
phân nước để thu hydro, hydro lại tái kết hợp với oxy để tạo ra nước và cung cấp điện
năng trong pin nhiên liệu.
- Không phụ thuộc về kinh tế: không dùng dầu mỏ cũng có nghĩa là không phải
phụ thuộc vào các thùng dầu nhập khẩu từ nước ngoài. Nước có ở tất cả mọi nơi, là
nguồn năng lượng vô tận, chiếm đến 3/4 bề mặt trái đất.
- Hydro có thể được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau: nhất là từ các nguồn
năng lượng tái sinh.
Như vậy, những lợi ích về mặt môi trường, kinh tế và xã hội của hydro
là rất đáng kể. Tất cả những thế mạnh đó đã tạo nên một bước đột phá mạnh
mẽ hướng nhân loại tiến đến nền kinh tế hydro.
1.2. Sản xuất hydrogen.
Hydro là nguyên tố phổ biến nhất, cấu thành đến 90% vật chất của vũ
trụ (75% theo trọng lượng). Mặt Trời, hầu hết các ngôi sao và một số hành
tinh như Jupiter (sao Mộc - hành tinh lớn nhất Thái Dương hệ) được tạo nên
chủ yếu bởi hydro. Phản ứng tổng hợp hạt nhân giữa các đồng vị của hydro -
2
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
deuterium và tritium đã cung cấp nguồn năng lượng khổng lồ cho mặt trời và
các ngôi sao, nhờ đó duy trì sự sống.
Hydro là thành viên nhỏ nhất và có cấu trúc đơn giản nhất trong gia
đình các nguyên tố hóa học, chỉ gồm một proton và một electron. Phân tử
hydro chứa hai nguyên tử hydro, là khí không màu, không mùi, không vị, rất
dễ cháy. Hydro có trọng lượng nhỏ nhất trong các loại khí và hydro dạng
nguyên chất gần như không tồn tại trong tự nhiên.
Trên Trái Đất, hydro phần lớn ở dạng kết hợp với oxy trong nước, hay
với cacbon và các nguyên tố khác trong vô số các hợp chất hữu cơ tạo nên cơ
thể mọi loài động thực vật. Khác với các nguồn nhiên liệu hóa thạch (ví dụ
như dầu mỏ có thể bơm trực tiếp từ lòng đất lên rồi sử dụng), hydro là nguồn
năng lượng thứ cấp, tức là chúng không thể được khai thác trực tiếp mà phải
được tạo ra từ một nguồn sơ cấp ban đầu. Điều này là một điểm bất lợi, nhưng
đồng thời lại là điểm mạnh của hydro do người ta có thể sản xuất khí hydro từ
nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt từ các nguồn năng lượng tái sinh.
Có ba phương pháp cơ bản tạo ra hydro:
+ Phương pháp chuyển hóa từ hydrocacbon (nhiên liệu hóa thạch, sinh
khối) bằng nhiệt.
+ Phương pháp phân hủy nước.
+ Phương pháp vi sinh.
1.2.1. Phương pháp khí hóa từ hydrocacbon.
1.2.1.1. Khí hóa khí thiên nhiên.
Quá trình này gồm hai bước chính:
Trước hết, khí thiên nhiên (với thành phần chủ yếu là CH4) được tách
cacbon và chuyển hóa thành H2 nhờ hơi nước dạng hơi quá nhiệt dưới áp suất
cao, xúc tác ở nhiệt độ khoảng 900oC.
CH4 + H2O → CO + 3 H2
CO sinh ra lại tiếp tục được phản ứng với hơi nước chuyển hóa thành
khí CO2 và tạo ra thêm khí H2.
CO + H2O → CO2 + H2
3
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Đây là phương pháp công nghiệp phổ biến hiện nay để sản xuất
hydrogen.
1.2.1.2. Khí hóa than đá.
Than đá được nghiền thành dạng bột rồi hòa trộn với nước. Phản ứng
được tiến hành ở khoảng 1400oC với O2 hay không khí, tạo ra hỗn hợp gồm
H2 và CO. CO sinh ra lại tiếp tục được phản ứng với hơi nước chuyển hóa
thành khí CO2 và tạo ra thêm khí H2.
* Nhược điểm của 2 phương pháp trên:
- Sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch.
- Sản phẩm sinh ra khí CO và CO2 - khí gây hiệu ứng nhà kính.
- Điều kiện phản ứng khá khắc nghiệt, tổn hao nhiêu liệu lớn.
Do vậy, các phương pháp này chỉ để cung cấp nguyên liệu cho các sản
xuất hóa chất, sản xuất phân bón…, không phải là phương pháp tạo ra năng
lượng sạch mà chúng ta quan tâm.
Tuy vậy, phương pháp sản xuất khí hydrogen từ nhiên liệu hóa thạch
đã và sẽ còn chiếm ưu thế trong tương lai gần. Lý do chính yếu là do trữ
lượng nhiên liệu hóa thạch còn tương đối dồi dào, nhất là đối với khí thiên
nhiên. Hơn nữa, chúng ta có thể thu hồi CO2 để hạn chế tác động của nó đến
môi trường.
1.2.1.3. Khí hóa sinh khối.
Sinh khối (thực vật, rác thải nông nghiệp và đô thị... ) có thể được sử
dụng để sản xuất hydrogen. Đầu tiên, sinh khối được chuyển thành dạng khí
qua quá trình khí hóa ở nhiệt độ cao có tạo ra hơi nước. Hơi nước chứa
hydrogen được ngưng tụ và sau đó có thể được hóa nhiệt để sinh ra H2. Quá
trình này thường tạo ra sản lượng H2 khoảng từ 12-17% trọng lượng hydrogen
của sinh khối.
* Ưu điểm:
- Không sử dụng những nguồn nguyên liệu hóa thạch.
- Tận dụng được nguồn chất thải sinh học, rác thải… là những nguồn
có thể coi là vô tận.
* Nhược điểm:
4
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Quá trình khí hóa ở nhiệt độ cao có thể sinh ra CO2 và các khí gây ô
nhiễm môi trường.
1.2.2. Phân hủy nước.
Phương pháp này là phương pháp được tập trung khai thác nhiều nhất
bởi vì nó sử dụng nguồn năng lượng vô tận là nước.
Dựa trên bản chất quá trình phân hủy nước, có thể tóm tắt thành 2
phương pháp để sản sinh H2 như sau:
1.2.2.1. Điện phân nước.
Phương pháp này dùng dòng điện để tách nước thành khí H2 và O2. Quá trình
gồm hai phản ứng xảy ra ở hai điện cực. H2 sinh ra ở điện cực âm và O2 sinh ra ở điện
cực dương:
Phản ứng trên cathode:
2 H2O + 2 e- → H2 + 2 OH-
Phản ứng trên anode:
2 OH- - 2 e-→ H2O + ½ O2
__________________________________________________
Tổng quát:
2 H2O + điện năng → 2 H2 + O2
Nguồn năng lượng để tạo ra điện năng đang được quan tâm nghiên cứu
và được ứng dụng rộng rãi là sử dụng năng lượng mặt trời (bằng các pin mặt
trời, chất bán dẫn…), thủy điện, năng lượng gió để tạo ra điện năng. Sau đó,
dòng điện sẽ được cung cấp để điện phân nước sản sinh H2.
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình điện phân và thu hydro.
* Ưu điểm:
5
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
- Không gây ô nhiễm môi trường, không gây hiệu ứng nhà kính.
- Nguồn nguyên liệu vô tận (nước).
- Nguồn năng lượng tạo ra điện năng là vô tận, không sử dụng nguồn
nhiên liệu hóa thạch.
1.2.2.2. Phân hủy nước dưới ánh sáng mặt trời có xúc tác.
Đây là phương pháp sử dụng trực tiếp nguồn năng lượng từ mặt trời,
nhờ quá trình tập trung năng lượng đến nhiệt độ cao để phân hủy nước có mặt
của xúc tác, tạo ra hydro.
Các nhà khoa học thuộc trường đại học Colorado (Mỹ) sử dụng hàng
loạt các tấm gương cầu để tập trung ánh sáng mặt trời vào một tháp nước cao
hàng chục mét. Tháp này sẽ được đốt nóng tới khoảng 1350oC, đủ nóng để
giải phóng hydro với xúc tác là một hợp chất oxit kim loại (Fe, Co, Al).
Hình 1.2: Sơ đồ chuyển hóa hydro trực tiếp từ ánh sáng mặt trời.
Đây là phương pháp được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và phát
triển.
* Ưu điểm:
- Không gây ô nhiễm.
- Sử dụng nguồn năng lượng vô tận là mặt trời.
6
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
- H2 được chuyển hóa trực tiếp từ nước dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời,
không qua quá trình sử dụng điện năng để điện phân nước. Do đó, tiết kiệm chi phí
vận hành.
- Quy trình đơn giản, dễ vận hành.
Hai phương pháp này được khái quát thành một sơ đồ tam giác, đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn năng lượng mặt trời để sản sinh hydro.
Hình 1.3: Sơ đồ tam giác năng lượng của nền kinh tế hydro sử dụng năng lượng mặt trời.
Với đặc điểm sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh và không gây ra
bất cứ lo ngại nào về ô nhiễm nên cả hai phương pháp nêu trên đóng vai trò là
nền tảng của nền kinh tế hydro.
1.2.3. Phương pháp vi sinh.
Một số tảo và vi khuẩn có thể sản sinh ra hydrogen quá trình trao đổi chất của
chúng. Các sinh vật này thường sống trong nước, phân tách nước thành khí hydro và
oxy. Hiện tại, đã có một số công trình nghiên cứu được công bố cho thấy những tín
hiệu khả quan về việc tạo ra hydro bằng phương pháp vi sinh.
Các nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia Canada (CNRC) đã
sản xuất được H2 từ các chất thải hữu cơ và từ các chất thải nông nghiệp bằng phương
pháp lên men, không thải ra khí hiệu ứng nhà kính. H2 tạo ra được gọi là hydro sinh
học.
7
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp khí
hóa sinh khối đã nói ở trên. Đây cũng là một phương pháp khá triển vọng để
tạo ra hydro trong tương lai, vừa xử lý rác thải và tạo ra hydro cung cấp cho
các pin nhiên liệu.
Hình 1.4: Khái quát sơ đồ tạo ra hydro sinh học bằng chất thải hữu cơ và rác thải nông nghiệp.
Một phương pháp khác được sử dụng để sản xuất hydro từ ánh sáng
mặt trời là sử dụng quá trình quang hợp của vi sinh vật để phân tách nước
thành các ion hydro (H+) và electron (điện tử). Các ion hydro sau đó kết hợp
thành khí hydro và các vi sinh vật được sử dụng gọi là hydrogenases. Tảo
xanh có khả năng sử dụng năng lượng mặt trời thông qua quá trình quang hợp
để sản xuất hydro. Một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học Uppsala - Thụy
Điển đã nghiên cứu chi tiết cách Photosystem II (một loại enzym có thể sử
dụng ánh sáng mặt trời để phân tách nước) hoạt động trong hai chủng tảo
xanh khác nhau bằng cách đo chính xác số lượng và tính năng của
Photosystem II thay đổi trong các điều kiện khác nhau và họ thấy rằng, phần
lớn năng lượng được hấp thụ bởi Photosystem II chuyển đổi vào quá trình sản
xuất hydro. Hiệu suất của quá trình chuyển hóa này là 80%.
8
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Hình 1.5: Sơ đồ sản sinh hydro từ tảo xanh.
Các nhà khoa học tại Trường Đại học Penn State University (Mỹ) đã nghiên
cứu thành công việc tạo ra hydro từ các chất hữu cơ như axit axetic và xenlulô. Theo
đó, các nhà nghiên cứu đã nuôi vi khuẩn trong một buồng phản ứng yếm khí được thiết
kế đặc biệt: một lò phản ứng vi sinh được hỗ trợ bằng điện hóa sinh mà họ gọi là
BEAMR. Lò phản ứng này gồm có 2 ngăn: ngăn thứ nhất chứa cực dương hút các ion
âm làm bằng cực than chì, ngăn thứ hai có chứa cực âm làm bằng than có trộn thêm
bạch kim làm chất xúc tác để thu hút các ion dương. Một màng trao đổi ion được đặt
giữa để ngăn cách hai ngăn phản ứng trên. Sử dụng một dây điện kết nối 2 điện cực
trên với một nguồn điện nhỏ bên ngoài (khoảng 0.2V).
Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý của công nghệ sản xuất hydro từ chất hữu
cơ như axit axetic và xenlulô.
Các nhà khoa học sau đó đưa vào buồng phản ứng vi sinh một loạt chất
gồm axit axetic và xenlulô. Họ nhận thấy rằng, khi vi khuẩn được tiếp thức
ăn, buồng phản ứng sẽ giải phóng các hạt proton và các hạt electron. Các hạt
electron nhanh chóng bị hút vào anốt trong khi các hạt proton vượt qua màng
9
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
trao đổi ion để đến với cực âm catốt. Tại đây xảy ra quá trình giải phóng khí
hydro. Khí hydro sẽ được thu vào trong một đường ống.
Toàn bộ quá trình trên đã tạo ra năng lượng lớn hơn 288% so với điện
năng sử dụng để tạo ra phản ứng sinh hóa. Các nhà khoa học này ước tính, so
với phương pháp điện phân truyền thống thường chỉ đạt hiệu suất 60% thì hệ
thống BEAMR đạt được hiệu suất tới 82%.
* Ưu điểm:
- Sử dụng các nguồn vi sinh vật tự nhiên.
- Tận dụng các nguồn thức ăn thừa, các nguồn thực vật, rác thải trong tự nhiên.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Kết hợp xử lý ô nhiễm môi trường với tạo ra nguồn năng lượng hydro dồi dào
trong các pin nhiên liệu.
Nhờ các ưu điểm trên mà phương pháp vi sinh vẫn đang thu hút được nhiều sự
quan tâm nghiên cứu. Nó được xem là một phương pháp quan trọng cấu thành nền
kinh tế hydro bên cạnh phương pháp phân hủy nước bằng các nguồn năng lượng vô
tận.
10
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
PHẦN 2
LỢI ÍCH HYDROGEN – NỀN KINH TẾ HYDROGEN
“Tôi tin rằng một ngày nào đó, nước sẽ được sử dụng như nhiên liệu, rằng
hydrogen và oxy, hai thành phần tạo nên nước, được sử dụng đơn lẻ hay kết hợp, sẽ
cung cấp một nguồn nhiệt và ánh sáng vô tận với mức độ mà than đá không thể so
sánh được. Tôi tin rằng khi các mỏ than cạn kiệt, chúng ta sẽ sưởi ấm mình nhờ năng
lượng từ nước. Nước sẽ là “than đá” của tương lai”. Jules Vernes (1874).
Hơn một trăm năm trước, Jules Verne trong cuốn tiểu thuyết viễn tưởng “Hòn
đảo huyền bí” đã từng dự báo rằng nước sẽ là nguồn năng lượng của tương lai, giống
như than đá đang thịnh hành thời bấy giờ vậy. Từ đó, một ý niệm đã được gợi mở,
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học về một nguồn năng lượng lý tưởng, sạch
và gần như vô tận cho con người: nước và một thành phần của nó, hydrogen.
Ngày nay, điều tiên đoán năm xưa đang dần trở thành hiện thực khi nhiều
nước phát triển trên thế giới đã bắt đầu hoạch định mục tiêu hướng đến nền kinh tế
hydrogen (hydrogen economy) trong chiến lược năng lượng của mình.
2.1. Hydrogen – nguồn nhiên liệu mới.
Ngày nay, cộng đồng quốc tế đã nhận ra hydrogen là một thành phần chủ
chốt cho hệ thống năng lượng sạch và bền vững. Năng lượng hydrogen
không còn là ý tưởng mơ hồ hoặc viễn tưởng khoa học mà nó đang là hiện
thực hóa.
11
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Hydrogen là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố
với nguyên tử bằng 1. Ở trạng thái tự do và trong các điều kiện bình
thường, hydrogen không màu, không mùi và không vị, tỉ trọng bằng 1/14
tỉ trọng của không khí. Hydrogen khi cháy trong không khí giới hạn từ 475% thể tích. Nhiệt độ cháy của hydrogen cao nhất đạt được 2.318 °C ở
nồng độ 29% thể tích, nếu cháy trong ôxy nhiệt độ có thể lên đến 3.000
°C, cao nhất so với tất cả các loại
khí khác như khí Methane (CH4) đạt 2.148 °C, propane (C3H8) đạt 2.385 °C.
Với các đặc tính này, hydrogen sẽ là một nguồn nhiên liệu quan trọng trong
tương lai, phục vụ cho nhu cầu năng lượng của con người. Bởi hydrogen
là một loại nhiên liệu tái sinh, thân thiện với môi trường, không gây ô
nhiễm, không phát thải ra khí gây hiệu ứng nhà kính, hydrogen khi cháy
rất “sạch” phản ứng cháy của hydrogen chỉ tạo ra nước.
Hình 2.1 : Chiếc xe hơi sử dụng pin nhiên liệu hydro.
Hydrogen là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ, tạo nên khoảng 75% tổng
khối lượng vũ trụ và tới trên 90% tổng số nguyên tử. Trên trái đất,
hydrogen phần lớn ở dạng kết hợp với oxygen trong nước hay với carbon
và các nguyên tố khác trong vô số các hợp chất hữu cơ tạo nên cơ thể mọi
loài động, thực vật. Người ta có thể sản xuất hydrogen từ nhiều nguồn
khác nhau như: hóa nhiệt nhiên liệu hydrocarbon với các phương pháp hóa
12
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
nhiệt khí thiên nhiên với hơi nước, khí hóa hydrocarbon nặng hoặc khí hóa
sinh khối và nhiệt phân; Điện phân nước, phương
pháp này dùng dòng điện để tách nước thành khí hydrogen và oxygen và phương
pháp sinh học.
2.2. Ứng dụng của hydrogen.
Hydrogen sử dụng làm nhiên liệu động cơ: Khi dùng làm nhiên liệu,
hydrogen có thể được đốt trực tiếp trong các động cơ đốt trong, tương tự
như trong các loại phương tiện giao thông chạy bằng nhiên liệu hóa thạch
phổ biến hiện nay. Hydrogen cũng có thể thay thế khí thiên nhiên để cung
cấp năng lượng cho các nhu cầu dân dụng hàng ngày như đun nấu, sưởi
ấm, chiếu sáng…
Hydrogen sử dụng trong pin nhiên liệu: Nó còn được sử dụng làm nguồn
năng lượng cung cấp cho hệ thống pin nhiên liệu, nhờ quá trình điện hóa
để tạo ra điện năng. Bên cạnh những ưu điểm của hydrogen như đã nêu
(sạch, tái sinh…), pin nhiên liệu còn chạy rất êm, không gây ra tiếng động,
chấn động như động cơ đốt trong. Do dựa trên cơ chế của quá trình điện
hóa tạo ra điện năng chứ không phải quá trình đốt như ở động cơ đốt
trong, pin nhiên liệu còn đạt hiệu suất sử dụng cao hơn nhiều so với động
cơ đốt trong, vì thế mà tiết kiệm năng lượng hơn. Với những ưu thế vượt
trội đó, pin nhiên liệu đang ngày càng được quan tâm và dự đoán sẽ trở
nên nguồn nhiên liệu đầy triển vọng, một thành phần chủ chốt của nền
kinh tế hydrogen trong viễn cảnh tương lai.
Ngày nay, cộng đồng quốc tế đã nhận ra hydrogen là một thành phần chủ
chốt cho hệ thống năng lượng sạch và bền vững. Năng lượng hydrogen
không còn là ý tưởng mơ hồ hoặc viễn tưởng khoa học mà nó đang là hiện
thực hóa.
Năm 1960, Công ty General Electric đã sản xuất hệ thống cung cấp điện
bằng pin nhiên liệu hydrogen cho tàu Apollo của NASA, sau đó sử dụng
cho tàu Apollo-Soyuz, Skylab và các tàu con thoi (Space Shuttle). Ngày
nay, điện năng trong các tàu con thoi và trạm nghiên cứu không gian của
13
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
NASA đều được các pin nhiên liệu hydrogen cung cấp.
Năm 2003 Tổng thống G.Bush đã công bố một chương trình được gọi là
“Sáng kiến nhiên liệu hydro” (Hydrogen Fuel Initiative) với quyết định
giành 1,2 tỉ USD cho nghiên cứu và phát triển nhằm mục tiêu đến năm
2020 ôtô chạy bằng pin nhiên liệu hydrogen phải triển khai thương mại
hóa thành công vào thực tế.
Ở châu Á, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… đều có chương
trình nghiên cứu phục vụ cho nền kinh tế hydrogen tương lai đã và đang
thu được kết quả rất khả quan. Còn ở Việt Nam, chưa có chương trình
quốc gia trọng điểm nào liên quan đến năng lượng hydrogen chuẩn bị cho
thời kỳ “hậu hóa thạch”. Xét trong chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 chủ yếu phát triển năng lượng
như điện, than, dầu khí… Xu hướng lựa chọn nguồn năng lượng hạt nhân
để phát triển thành nguồn năng lượng chính. Nên chăng ngay từ bây giờ
các nhà hoạch định năng lượng quốc gia cũng cần lưu ý đến nguồn năng
lượng sạch hydrogen, có chính sách đầu tư nghiên cứu phát triển nguồn
nhiên liệu đầy triển vọng này.
2.3. Viễn cảnh nền kinh tế hydrogen.
Chúng ta đang đứng trên ngưỡng cửa của buổi giao thời trọng đại, chuyển tiếp
sang một thời kì năng lượng mới đa dạng hóa hơn. Cộng đồng quốc tế đã nhận
ra hydrogen là một thành phần chủ chốt cho một hệ thống năng lượng sạch và
bền vững. Hydrogen sẽ là chất mang năng lượng ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực từ phát điện, đến vận tải, công nghiệp, dân dụng và thương mại. Trong
tương lai, khi công nghệ đã hoàn thiện dần, hydrogen sẽ được sản xuất chủ
yếu từ các công nghệ sạch như điện phân từ các nguồn tái tạo, hay chuyển hóa
nhiệt từ các nguyên liệu hóa thạch ban đầu nhưng cùng với kỹ thuật thu hồi
carbon. Hydrogen có thể được lưu trữ, chuyên chở bằng các phương tiện vận
tải hay trong các đường ống dẫn khí, và được sử dụng trong pin nhiên liệu,
động cơ, để tạo ra dòng điện mà không thải khí ô nhiễm và chỉ có nước là sản
phẩm phụ chủ yếu.
14
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Hình 2.2 : Viễn cảnh năng lượng tương lai cho thế kỉ 21. Nền kinh tế hydrogen như là một hệ thống các
nguồn năng lượng liên kết với nhiều dạng ứng dụng phong phú thông qua hydrogen với vai trò
chất mang năng lượng (chuyên chở năng lượng). Hydrogen làm cho việc sản xuất và sử dụng
năng lượng được linh hoạt, đa dạng bởi nó có thể được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau từ
nhiên liệu hóa thạch, hạt nhân, đến năng lượng tái sinh.
Trước mắt và trong tương lai gần, hydrogen hầu như sẽ được sản xuất từ khí
thiên nhiên bằng công nghệ chuyển hóa nhiệt quen thuộc. Các công nghệ còn
đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển dần hiện nay như sản xuất
hydrogen bằng điện phân dùng năng lượng tái tạo, hay trực tiếp từ phương
pháp quang sinh học, cùng với công nghệ than sạch… Tất cả sẽ ngày càng trở
nên “chi phí – hiệu quả” hơn và góp phần hình thành một hệ thống sản xuất
hydrogen nội địa đa dạng phong phú. Một trong những thế mạnh của
hydrogen chính là ở chỗ nó có thể sản xuất được từ nhiều nguồn như vậy. Mỗi
khu vực, tùy điều kiện của mình có thể có những cách kết hợp các nguồn khác
nhau để tạo ra hydrogen. Cơ sở hạ tầng cho hệ thống lưu trữ, phân phối
hydrogen cần được xây dựng dần. Nó có thể dựa trên những công nghệ tiên
tiến về xây dựng đường ống dẫn dầu khí hiện tại.
15
Pin nhiên liệu hydrogen
2013
Chúng ta có thể sử dụng hydrogen trong các động cơ đốt trong, tương tự như
các động cơ trong các phương tiện giao thông dùng xăng dầu hiện nay, chỉ với
một số thay đổi nhỏ về cấu trúc. Hydrogen cháy sạch hơn (không thải, sản
phầm phụ chỉ là nước) và hiệu quả hơn xăng dầu thông thường, do đó các
động cơ đốt trong dùng hydrogen đã và đang dần trở thành hiện thực trong
bước chuyển tiếp công nghệ này.
Quan trọng hơn, đó là ứng dụng của hydrogen làm nhiên liệu cho pin nhiên liệu,
một công nghệ đầy triển vọng trong tương lai. Về cơ bản, pin nhiên liệu
hydrogen vận hành tương tự như quá trình nghịch của phản ứng điện phân:
khí hydrogenvà oxygen từ không khí kết hợp với nhau trong một phản ứng
điện hóa có xúc tác để tạo nên dòng điện và nước sinh ra tinh khiết đến nỗi có
thể uống được. Bên cạnh ưu điểm là không thải khí ô nhiễm, pin nhiên liệu
còn vận hành êm ả, không gây chấn động hay tiếng động và có thể đạt được
hiệu suất cao gấp hai đến ba lần động cơ đốt trong. Pin nhiên liệu còn có thể
được kết nối từ nhiều module khác nhau nên có thể tạo được công suất đầu ra
linh hoạt như ý muốn. Hơn nữa, pin nhiên liệu cũng có nhiều loại, nên nó có
thể có nhiều kiểu ứng dụng phong phú khác nhau, từ các ứng dụng di động
nhỏ như laptop - máy tính xách tay (50- 100 W) hay đến cả các trạm phát điện
lớn với công suất cả trăm MW (1-200 MW). Một khi những công nghệ pin
nhiên liệu trở nên hoàn thiện, chúng có thế được sản xuất và ứng dụng trực
tiếp ngay trong các hộ gia đình, các thiết bị văn phòng, công nghiệp. Mặc dù
tiềm năng pin nhiên liệu có thể phục vụ cho gần như mọi mặt của nền kinh tế,
hiện tại, nó vẫn còn tương đối đắt đỏ so với động cơ đốt trong thông thường.
Pin nhiên liệu cần phát triển hơn nữa, nâng cao độ bền và giảm giá thành để
có thể ứng dụng rộng rãi trên thực tế.
Bước chuyển tiếp sang nền kinh tế hydrogen sẽ cần có thời gian và phải trải qua
nhiều giai đoạn. Các giai đoạn được xác định bởi những tiến bộ về công nghệ
và sự chấp nhận của thị trường. Thêm vào đó, việc giáo dục về an toàn
hydrogen cũng cần được nỗ lực xúc tiến để đảm bảo và thuyết phục cộng
đồng sẵn sàng cho hydrogen ngày càng trở nên phổ biến hơn. Nhà nước chính phủ, công nghiệp và cộng đồng, tất cả sẽ đóng những vai trò quan trọng
16
- Xem thêm -