ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***************
BÁO CÁO TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI : THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM
GVHD: Nguyễn Xuân Thiên
SVTH: Hỏa Thị Hội
Nguyễn Thị Thanh Mai
Nguyễn Diệu Linh
Lớp : QH2011EKTQT
HÀ NỘI, 2014
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ii
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
v
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Sự cần thiết phải thu hút FDI vào phát triển du lịch Việt Nam
1.1.
Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam về phát triển du lịch
1.2.
Vai trò của thu hút FDI đối với phát triển du lịch Việt Nam
1.2.1.
Tăng vốn đầu tư vào các dự án phát triển du lịch
1.2.2.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế.
1.2.3.
Tăng nguồn thu ngân sách của nhà nước.
1.2.4.
Tăng số lượng việc làm và chất lượng đào tạo.
1.3 Kinh nghiệm của Malaixia và Thái Lan về thu hút FDI để phát triển du lịch
1.3.1.
Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư.
1.3.2.
Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư
1.3.3.
Giảm thuế ưu đãi, tài chính tiền tệ.
1.3.4.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
1.3.5. Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
…………………………………………………………………
1.3.6.
Liên kết chặt chẽ với các ngành có liên quan tăng hiệu quả
Chương 2 : Thực trạng nguồn vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch Việt Nam
2.1 Quy mô và xu hướng thu hút các dự án FDI vào phát triển ngành Du lịch Việt Nam
2.1.1 Quy mô các dự án FDI vào phát triển du lịch
2.1.2 Xu hướng thu hút FDI vào phát triển du lịch
2
2.2. Phân tích tác động của các dự án FDI vào phát triển ngành du lịch Việt Nam
2.2.1 Tác động tích cực
2.2.2 Tác động tiêu cực
2.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng và kết quả trên
2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
2.3.2 Nguyên nhân khách quan
2.4 Những chính sách đã thực hiện nhằm tăng dòng vốn FDI đầu tư cho phát triển du
lịch, ưu và nhược của các chính sách
2.4.1 Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao.
2.4.2 Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý các dự án đầu tư.
2.4.3 Coi trọng công tác quy hoạch phát triển các dịch vụ du lịch xây dựng kế
hoạch thu hút vốn đầu tư (FDI) và tổ chức quản lí giám sát.
2.4.4 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch.
2.4.5 Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ.
2.4.6 Xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.4.7 Chính sách thu hút nhân tài.
2.4.8 Những chính sách mang tính phổ biến chung.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI cho phát triển
du lịch
3.1 Xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch
3.2 Cải cách thủ tục hành chính( Cải thiện môi trường đầu tư)
3.3 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
3.4 Chính sách ưu đãi và hỗ trợ.
KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
❖ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CD
:
Cao đẳng
CN
:
Công nghiệp
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp nước ngoài
DTNN
:
Đầu tư nước ngoài
HD
:
Hoạt động
KD
:
Kinh doanh
KHCN
:
Khoa học công nghệ
NDT
:
Nhà đầu tư
PP
:
Phân phối
SX
:
Sản xuất
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
XH
:
Xã hội
4
❖ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ASEAN
:
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
FDI
:
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
:
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
OECD
:
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
R & D
UNESCO
:
Research & Development
Nghiên cứu và phát triển
:
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
WB
:
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
:
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình
Nội dung
Bảng 2.1
FDI phân theo ngành kinh tế năm 2009
17
Bảng 2.2
FDI phân theo ngành kinh tế năm 2010
18
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn
2010 – 2013
Vốn FDI đầu tư vào dịch vụ lưu trú và ăn uống qua các
năm
Bảng 2.3
Bảng 2.4
6
Trang
20
22
7
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
FDI đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đối
với bất kì một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay là nước đang phát triển thì
đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể huy động từ trong nước hay nước ngoài.
Tuy nhiên, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì nguồn vốn trong
nước là rất thấp bởi tỉ lệ tích lũy thấp, nhu cầu đầu tư cao nên cần có một số vốn
lớn để phát triển kinh tế. Vì thế nguồn vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng cho
sự phát triển của nước ta.
Dự án FDI đầu tiên được cấp phép vào năm 1988, với nguồn vốn đầu tư nhỏ,
trong lĩnh vực dịch vụ taxi ở Bà Rịa Vũng Tàu đã khơi dòng cho dòng vốn FDI
chảy vào Việt Nam. 25 năm trước, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam chỉ hơn
100 USD/ năm, còn bây giờ đã gấp hơn 10 lần. Có thể nói việc Việt Nam mở cửa
thu hút FDI đã giúp cải cách nền kinh tế, kích thích kinh tế phát triển, kích thích
doanh nghiệp trong nước đổ vốn làm ăn thậm chí còn có thể đã giúp người dân
Việt Nam thay đổi tư duy, thay đổi cách sống và tác phong làm việc. 25 năm trước
Việt Nam ở vị trí rất thấp so với các nước trên thế giới và cả trong khu vực,nhưng
nhờ có FDI Việt Nam đã thay đổi vị thế của mình, các nước đã nhìn Việt Nam
bằng con mắt khác.
Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị xã hội ổn định, an ninh
trật tự tốt nhất Châu Á, là nơi đầu tư an toàn nhất Châu Á Thái Bình Dương với
nhịp độ tăng trưởng đứng thứ 2 sau Trung Quốc và khu vực Đông Á. Đây là lợi
thế to lớn để Việt Nam trở thành điểm đến của FDI quốc tế và là điểm sáng của du
lịch và dịch vụ…
Tuy nhiên nguồn vốn FDI hiện nay đang hướng mạnh vào các ngành chế biến,
chế tạo, xuất hiện ngày càng nhiều ở các dự án công nghệ cao, trong cả lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển R & D, nhưng chưa thấy nguồn vốn FDI đầu tư cho du
lịch nhiều. Du lịch là ngành dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, nhưng chưa đạt được
mức quan tâm đúng mức và cũng bởi chưa có những chính sách thu hút hiệu quả.
8
Trong khi Việt Nam là đất nước có tiềm năng du lịch, được thiên nhiên ưu đãi có
nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, rất thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
Do vậy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào phát triển du lịch ở Việt
Nam là một đề tài mang tính cấp thiết vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay.
1.2.Tình hình nghiên cứu
Nhìn chung , các tài liệu, sách, báo, tài liệu trực tuyến về thu hút nguồn vốn FDI
vào các ngành, lĩnh vực ở Việt Nam có nhiều và phong phú nhưng những tài liệu
đề cập trực tiếp đến thu hút nguồn vốn này vào phát triển du lịch vẫn đang còn hạn
chế.
❖ Nghiên cứu chung về FDI chảy vào Việt Nam, có các tác phẩm sau :
Thu hút FDI “sạch” cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam
, Nguyễn
Thị Liên Hoa, Viện nghiên cứu phát triển, T.P Hồ Chí Minh (2009).Đây là
bài nghiên cứu khá đầu đủ và chất lượng, giúp cho người đọc hiểu được thế
nào là FDI “ sạch ”, đồng thời nêu lên một cách khá đầy đủ về thực trạng thu
hút FDI, đặc biệt là FDI “ sạch ” của các ngành kinh tế của nước ta với số
liệu rõ ràng, mạch lạc.Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp mới nhằm tăng
cường hơn nữa ngồn vốn FDI sạch này cho phát triển bền vững nền kinh tế
Việt Nam như: giải pháp thu thuế hoặc phí đối với các doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường, quy định giới hạn ô nhiễm,nâng cao vai trò của nhà nước
và sự quan tâm của xã hội,…
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kinh nghiệm của một số nước ASEAN :
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam,
Đoàn Thị Thu Hương, Đại học kinh
tế ĐHQGHN (2012 ) – Luận văn thạc sỹ.Bài nghiên cứu đã hệ thống hóa
được một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài,đồng thời phân tích được
một cách khá chi tiết thực trạng thu hút FDI của một số nước ASEAN từ sau
khủng hoảng tài chính 19971998 đến nay và đưa ra một số kiến nghị tham
khảo cho Việt Nam như : duy trì ổn định kinh tế vĩ mô để nhà đầu tư nước
ngoài yên tâm bỏ vốn vòa Việt Nam, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao kết cấu hạ tầng,… Tuy nhiên, bài viết
còn vướng vào một số nhược điểm, chẳng hạn như cách viết còn dài dòng,
9
❖
nhiều vấn đề không phải trọng điểm nhưng tác giả lại đi sâu quá mức cần
thiết làm cho người đọc không thể hình dung được nội dung bao quát mà
luận văn muốn truyền tải.
Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam hiện nay,
Ngô
Quang Trung, Trung tâm bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị ĐHQGHN
(2012) – Luận văn thạc sỹ. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã cố
gắng nghiên cứu một số lý luận về FDI ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế
chính trị, đồng thời phân tích thực trạng hạn chế thu hút và sử dụng FDI ở
nước ta, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
tiếp tục phát huy những tác động tích cực, giảm thiểu những hạn chế của
FDI đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Luận văn có ưu điểm là
số liệu nhiều, chi tiết và rõ ràng.Tuy vậy,hạn chế là giải pháp còn chung
chung, không mang tính thực tiễn trong bối cảnh nước ta hiện nay.
Nghiên cứu về du lịch Việt Nam, có các tác phẩm :
Hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam và một số nước ASEAN
, Phan
Đăng Hồng Ánh, Đại học khoa học xã hội và nhân văn – ĐHQGHN (2010)
– Luận văn thạc sỹ. Đây là một đề tài nghiên cứu khá mới mẻ, đã khái quát
được về cơ sở phát triển mối quan hệ hợp tác du lịch giữa Việt Nam và
các nước ASEAN nói chung và một lát cắt cụ thể về hợp tác du lịch giữa
Việt Nam và một số nước ASEAN nói riêng.Tác giả đã đánh giá tổng quát
về thực trạng hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam và ASEAN qua
những thuận lợi, khó khăn và triển vọng hợp tác phát triển trong tương lai
giữa Việt Nam và ASEAN trong lĩnh vực du lịch. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN để khai thác
tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững.
Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập quốc tế
, Trần Ngọc
Hương,Trung tâm bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị ĐHQGHN (2012)
– Luận văn thạc sỹ. Luận văn đã góp phần giải quyết được một số vấn đề
như: Hệ thống hoá lý luận du lịch, phát triển du lịch, hội nhập quốc tế, cho
thấy mối quan hệ tác động qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du
lịch. Đó là cơ sở lý luận để phân tích thực trạng phát triển du lịch ở Hải
Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế thời gian qua. Trên cơ sở tình hình
thực tế, số liệu, kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch thành phố
10
Hải Phòng, tác giả đã tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng tình hình thực
trạng phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
20012011. Sau đó đưa ra dự báo phát triển du lịch Việt Nam nói chung và
phát triển du lịch của Hải Phòng nói riêng. Từ thực trạng và yêu cầu phát
triển của ngành du lịch thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc
tế để đề ra phương hướng, biện pháp phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố Hải Phòng trong thời gian tới.Tuy vậy, phải thừa nhận rằng bài phân
tích còn khá sơ sài, nghèo số liệu, phần giải pháp còn mang tính chất chung
chung, nặng về lý thuyết mà thiếu tính thực tiễn.
❖ Nghiên cứu về dòng vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch, có các bài viết
sau :
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam
,Võ Hồng Quân
(2011) – Luận văn thạc sỹ. Ngoài việc hệ thống hóa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài, luận văn còn có những đóng góp mới như : Phân tích khá đầy đủ thực
trạng thu hút FDI vào ngành du lịch, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc
thu hút FDI, nguyên nhân của những hạn chế đó và đưa ra giải pháp góp
phần phát triển ngành kinh tế du lịch ở Việt Nam hiện nay.Tuy vậy, bài luận
văn còn mang nặng tính lý thuyết, chưa có nhiều số liệu, chưa bám sát vào
thực tiễn, hơn nữa tác giả lại chỉ tập trung phân tích chủ yếu dịch vụ vui chơi
giải trí – một phần của du lịch chứ chưa bao quát được tổng thể thực trạng
FDI vào phát triển du lịch Việt Nam.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển ngành du lịch
tỉnh Khánh Hòa
,Nguyễn Tăng Huy, Đại học Đà Nẵng (2011) – Luận văn
thạc sỹ. Luận văn đã đưa ra được khái niệm cơ bản, vai trò, những nhân tố
ảnh hưởng và sự cần thiết của FDI đối với du lịch nói chung và ngành du
lịch Khánh Hòa nói riêng .Từ đó đánh giá được những thành công cũng như
là hạn chế và đó đứa ra được giải pháp nhằm kích thích đầu tư FDI vào Việt
Nam, đặc biệt là vào ngành du lịch. Bài viết cũng đã đưa ra được những kinh
nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN và từ đó rút ra
được bài học kinh nghiệm, ngoài ra luận văn còn nêu mục tiêu và định
hướng của ngành du lịch Khánh Hòa đến năm 2015. Tuy những vấn đề được
tác giả đề cập rất chi tiết và rõ ràng nhưng luận văn này vẫn còn điểm hạn
chế là số liệu hơi cũ, cách viết còn đi theo lối mòn, chưa tạp được điểm nhấn
11
đối với người đọc.
Thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt Nam
, Phạm
Thanh Tuyền, Đại học kinh tế ĐHQGHN (2012) – Luận văn thạc sỹ . Luận
văn đã đưa ra được sơ lược thực trạng về vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào việt Nam trong 1 số ngành dịch vụ như là du lịch , giáo dục ,
ý tế thời gian 2006 – 2011. Từ đó đưa ra những đánh giá, phân tích về thực
trạng tình hình thu hút dòng vốn FDI với sự phát triển kinh tế bền vững , chỉ
ra những điểm tích cực cũng như thiếu tính bền vững còn tồn tại . Sau đó ,
đề xuất một số giải pháp nhằm tạo lập và thúc đẩy quá trình thu hút FDI
hướng tới phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ nói riêng, nền kinh tế Việt
Nam.Tuy nhiên chưa đưa ra được định hướng chính xác và thực tiễn cho
phát triển ngành dịch vụ trong tương lai để thu hút FDI ngày càng mạnh hơn.
Qua các tài liệu trên, chúng ta phần nào đã có được những cái nhìn toàn diện
và sâu sắc về tầm quan trọng của FDI trong phát triển du lịch Việt Nam.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng thu hút FDI vào phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
2010 đến nay.
Từ đấy tìm ra nguyên nhân khiến cho việc thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển
du lịch chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Đề xuất những giải pháp nhằm làm tăng cả về mặt chất lượng và số lượng FDI từ
nước ngoài vào phát triển ngành du lịch nước ta.
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Dòng vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian : Du lịch Việt Nam
+ Thời gian : Từ năm 2010 đến nay
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
12
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, bài nghiên cứu cần giải quyết một số câu hỏi
chính sau đây :
Câu hỏi 1: Dòng vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch Việt Nam cao hay thấp?
Câu hỏi 2 : Nguyên nhân nào làm cho nguồn vốn FDI chảy vào du lịch còn hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra ?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào làm tăng cả số lượng và chất lượng nguồn vốn FDI đầu
tư vào phát triển du lịch nước ta ?
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như :
+ Thu thập thông tin, số liệu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp quy nạp
+ Phương pháp diễn dịch
+ Phương pháp định tính và định lượng
1.7. Dự kiến đóng góp của đề tài
Làm rõ thực trạng dòng vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch Việt Nam trong
những năm gần đây.
Đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn góp phần làm tăng số lượng và cả
chất lượng của nguồn vốn FDI đầu tư vào phát triển du lịch nước ta.
13
NỘI DUNG
Chương 1 : Sự cần thiết phải thu hút FDI vào phát triển du lịch Việt Nam
1.1.Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam về phát triển du lịch
Ngành du lịch Việt Nam đang có những bước chuyển biến khá rõ rệt và đạt được
một số thành tựu đáng kể. Điển hình như trong một cuộc khảo sát được công bố tại
Hội chợ du lịch diễn ra tại Luân Đôn từ ngày 4 8/11/2013, Việt Nam được đánh
giá là xếp thứ hai Châu Á về tiềm năng phát triển du lịch chỉ sau Trung Quốc. Điều
đó càng chứng tỏ rằng Việt Nam có tiềm năng cũng như là lợi thế rất lớn, cả về địa
chất, kinh tế, xã hội và lịch sử để mở rộng và phát triển du lịch.
Đầu tiên xét về mặt vị trí địa lý và địa hình, Việt Nam nằm ở trung tâm Đông
Nam Á , phía Bắc giáp Trung Quốc , phía nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông giáp
vịnh Bắc Bộ và biển Đông còn phía Tây giáp Lào và Campuchia. Với địa hình vừa
giáp lục địa vừa giáp đại dương, Việt Nam có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về
đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và đường hàng không. Đây là tiền
đề rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển du lịch ở Việt Nam. Ngoài ra Việt Nam có
địa hình phong phú và đa dạng với nhiều thể loại như núi, đồng bằng,… tạo nên
nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, Thêm vào đó, Việt Nam còn có đường bờ
biển dài 3260km với nhiều đảo lớn nhỏ như là Cát Bà, Tuần Châu, Côn Đảo, Phú
Quốc ,…đặc biệt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cùng nhiều bãi tắm thiên
nhiên đẹp: Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô,… , không những thế Việt Nam
còn có nhiều vịnh nổi tiếng đặc biệt vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di
sản thế giới .
Tiếp theo xét về mặt khí hậu, Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đa dạng
ở từng vùng lãnh thổ khác nhau : miền bắc mang khí hậu cận nhiệt đới ẩm ấm, bắc
trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền nam và nam trung bộ mang đặc điểm
nhiệt đới Xavan, do đó tạo nên nhưng khu du lịch khác nhau tương ứng.
Bên cạnh các khu du lịch tuyệt đẹp, Việt Nam còn có sự đa dạng sinh học khá
cao, có khoảng 14.624 loài thực vật thuộc gần 300 họ, trong đó có nhiều loài cổ
xưa và quý hiếm, khoảng hơn 1000 loài lấy gỗ, 100 loài có dầu, hơn 1000 loài cây
14
thuốc, 100 loài quả rừng ăn được...Về động vật, có khoảng 11.217 loài và phân
loài, trong đó có 1.009 loài và phân loài chim, 265 loài thú, 349 loài bò sát lưỡng
cư, 2000 loài cá biển, hơn 500 loài cá nước ngọt và hàng ngàn loài tôm, cua,
nhuyễn thể và thủy sinh vật khác. Bên cạnh đó, còn có tới 10 loài thú đặc trưng của
vùng nhiệt đới như: cheo, đồi, chồn bay, cầy mực, cu li, vượn, tê tê, voi, heo vòi, tê
giác. Ngoài ra, Việt Nam có một số hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái san hô,
hệ sinh thái đất ngập nước; hệ sinh thái vùng cát ven biển và hệ sinh thái rừng nhiệt
đới có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.
Đặc biệt, Việt Nam có rất nhiều các làng nghề, lễ hội truyền thống có tiềm năng
phát triển du lịch rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hóa, hệ thống di tích
và truyền thống riêng, với cung cách sáng tạo sản phẩm riêng của mình. Đến với
tất cả các làng nghê truyền thống Việt Nam, du khách có thể thấy rõ bản sắc cũng
như những đặc trưng mang đậm nét thôn quê của làng quê Việt. Hiện nay, Việt
Nam có gần 2000 làng nghề thuộc 11 nhóm nghề chính như: cói, sơn mài, may tre
đan, gốm sứ, thêu ren, dệt, gỗ, đá, giấy, tranh dân gian. Khi đi du lịch ở Việt Nam,
ở mỗi vùng đất trải dài từ Bắc vào Nam, du khách có thể dễ dàng tìm thấy những
làng nghề truyền thống đăc trưng nổi tiếng từ lâu đời. Điển hình như Hà Nội có
làng gốm Bát Tràng, Bắc Ninh có làng tranh Đông Hồ, Nam Định có làng sơn mài
Cát Đằng hay Đà Nẵng có làng đá mỹ nghệ Non Nước,…Thực tế, số lượng du
khách muốn đến tận các vùng quê của Việt Nam để tìm hiểu về lịch sử, quy trình
làm ra sản phẩm và muốn tận tay làm ra sản phẩm của làng nghề ngày càng tăng
lên do đó sẽ thúc đẩy phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống ngày càng
gia tăng.
Song song với đó, Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét
đặc trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng tạo điều kiện phát triển
một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai
Châu. Đến nay, các khu du lịch này thu hút đông đảo du khách không chỉ trong
nước mà còn cả nước ngoài. Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời
với hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, do đó đã tạo dựng được một nền văn
hóa phong phú độc đáo với nhiều di tích lịch sử như Thánh Địa Mỹ Sơn, Cố Đô
Huế, Phố Cổ Hội An,.. là điểm đến thu hút nhiều khách du lịch.
15
Bên cạnh đó, Việt Nam có chế độ chính trị khá ổn định, chính sách ngoại giao
tương đối tốt. Đồng thời với dân số 88,78triệu người, phần đồng ở độ tuổi lao động
sung sức và lao động giá rẻ. Việt Nam có thế mạnh nổi trội về thị trường lao động
nói chung và phát triển ngành du lịch nói riêng. Người Việt Nam có truyền thống
lao động cần cù , chăm chỉ, khéo léo, nhanh nhạy và đặc biệt là có tinh thân ái,
nhiệt tình, mến khách, sẵn sàng làm việc mọi lúc mọi nơi với mức lương so sánh
tương đối thấp so với khu vực. Đây là thế mạnh đối với phát triển du lịch Việt
Nam.
Theo số liệu do Tổng cục Thống kê cung cấp, trong tháng 2/2014, lượng khách
quốc tế đến Việt Nam ước đạt 842.026 lượt, tăng 47,60% so với cùng kỳ năm
2013. Tính chung 2 tháng năm 2014 ước đạt 1.618.200 lượt, tăng 33,40% so với
cùng kỳ năm ngoái. Khách du lịch quốc tế đén Việt Nam chủ yếu từ Đức, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN… Điều đó cho thấy du lịch Việt
Nam đang có chiều hướng phát triển ngày càng tăng. Với những tiềm năng cũng
như lợi thế có được ngành du lịch Việt Nam hoàn toàn có khả năng là ngành đem
lại những lợi ích kinh tế cao cho Việt Nam.
1.2. Vai trò của thu hút FDI đối với phát triển du lịch Việt Nam
Bên cạnh nguồn vốn đầu tư trong nước thì ngành du lịch của Việt Nam đã thu hút
mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc tăng cường mở rộng hợp tác, thu
hút vốn đầu tư, tài trợ của quốc tế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Do
đó, không thể phủ nhận FDI càng ngày càng có vai trò quan trọng không chỉ với
phát triển kinh tế Việt Nam nói chung mà còn với phát triển du lịch nói riêng.
1.2.1. Tăng vốn đầu tư vào các dự án phát triển du lịch
Vốn luôn là vấn đề quan trọng trong phát triển nền kinh tế nói chung cũng như là
phát triển du lịch nói riêng của mỗi quốc gia. Khi lượng vốn trong nước không đáp
ứng đủ với nhu cầu phát triển thì nền kinh tế sẽ có xu hướng tiếp nhận nguồn vốn
đầu tư từ bên ngoài trong đó có vốn FDI. Đặc biệt, một nước đang phát triển như
Việt Nam thì việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp là vấn đề rất cần thiết vì lượng vốn
trong nước còn nhiều hạn chế. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển
du lịch nhằm hướng tới rất nhiều mục đích như: nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng
sao cho phù hợp với thị yếu của khách du lịch, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên
16
thân thiện, nhiệt tình, năng động, tăng nguồn vốn cho các dự án, tiếp thu các bí
quyết quản lý chuyên nghiệp đến từ các quốc gia khác,…Năm 2011, Chính phủ Hà
Lan đã quyết định đầu tư vào đội du thuyền mới khai trương Life Heritage Resort
Hạ Long. Đây là “ viên gạch đầu tiên” trong chương trình hỗ trợ phát triển du lịch
Việt Nam. Với đội du thuyền gồm 22 chiếc, Life Heritage Resort Hạ Long được
thiết kế để mang lại cho du khách những trải nghiệm rất tiêng, rất khác biệt trên
vịnh biển đẹp tuyệt vời được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Thực tế trong
những năm qua cũng như dự báo cho giai đoạn tới đã khẳng định tầm quan trọng
của FDI với phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Với chủ
trương phát triển ngành du lịch là ngành mũi nhọn của đất nước, thời gian qua du
lịch luôn luôn được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ Việt Nam. Chính đầu tư
nước ngoài đã giúp chúng ta thay đổi bộ mặt về ngành du lịch, với những khách
sạn cao cấp, những khu du lịch nổi tiếng được khai thác với số vốn chủ yếu từ bên
ngoài hoặc do liên doanh. Nếu trước đây (trước 1986) ngành du lịch chủ yếu là thu
hút khách nội địa với doanh thu rất ít, từ khi có vốn đầu tư nước ngoài chảy vào,
Việt Nam đã có cơ sở vật chất cũng như giao thông vận tải, cùng với các địa điểm
du lịch nổi tiếng để thu hút khách du lịch nước ngoài và thực sự Việt Nam đã để lại
trong mắt bạn bè quốc tế một ấn tượng tốt về con người cũng như cảnh quan thiên
nhiên. Ngày 20/02/2014, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải vừa ký Quyết định số
280/QĐTTg, phê duyệt danh mục dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ
cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS). Tổng
mức đầu tư của dự án là 55,08 triệu USD nhằm hỗ trợ ngành du lịch của các tỉnh
khai thác thế mạnh với các sản phẩm du lịch đặc thù để quảng bá và thu hút du
khách quốc tế, giúp các địa phương phát triển kinh tế xã hội bền vững, xóa đói
giảm nghèo. Cũng như các ngành khác, đầu tư nước ngoài đã tạo công ăn việc làm
gián tiếp và trực tiếp giúp Việt Nam khai thác tốt những tiềm năng du lịch đòi hỏi
số vốn lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, bên cạnh đó Việt Nam
có khả năng tổ chức tốt các hội nghị cấp cao với những khách sạn 5 sao và có thể
tự hào với Vịnh Hạ Long, Hội An, Phong Nha Kẻ Bàng ,.... với các tour du lịch sự
kiện thành công.
1.2.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế.
Nhờ các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam mà ngành Du
17
lịch đã từng bước phát triển các thị trường gửi khách và nhận khác quốc tế đem lại
một nguồn thu ngoại tệ đáng kể
Bên cạnh đó, nhờ sự hợp tác, liên doanh mà doanh nghiệp trong nước đã có mối
quan hệ làm ăn với các công ty, tập đoàn lớn kinh tế lớn trên thế giới, mở rộng hợp
tác quốc tế để học hỏi các kinh nghiệm tổ chức, quản lý của các nước này. Tạo tiền
đề cho quảng bá du lịch trên thi trường quốc tế.
1.2.3. Tăng nguồn thu ngân sách của nhà nước.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế của các nhà đầu tư nước ngoài là rất
quan trọng. Thực tế, FDI đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách 14,2 tỷ USD trong
giai đoạn 2001 – 2010 và riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD. Trong khi
đó, du lịch Việt Nam đang có tiềm năng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt
Nam, các dự án nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này đang tăng lên đáng kể, nó sẽ
giúp tăng nguồn thu ngân sách cho Chính Phủ.
1.2.4. Tăng số lượng việc làm và chất lượng đào tạo.
Khi có dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam sẽ có nhiều dự án du lịch
được triển khai do đó cần một lượng lớn lao động để tiến hành xây dựng cũng như
là triển khai dự án, sau khi dự án hoàn thành lại cần một lượng lớn lao động khác
với vai trò là các nhân viên có chuyên môn trong lĩnh vực du lịch. Nhân viên là
một yêu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là
trong lĩnh vực du lịch, khi mà họ là người trực tiếp tiếp xúc, đưa lời chỉ dẫn đến
với khách hàng do đó nhân viên cần được đào tạo một cách bài bản, chuyên sâu để
đáp ứng và làm hài lòng nhu cầu của khách. Một đất nước muốn phát triển bền
vững phải luôn quan tâm đến dự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bởi đây chính là
những người sẽ quyết định đến vận mệnh quốc gia. Trong lĩnh vực du lịch, vấn đề
đào tạo nhân viên càng phải được chú trọng. Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp cho các nhân viên, mà trong
nhiều trường hợp có thể sẽ là mới mẻ ở các nước thu hút đầu tư, từ đó tạo ra một
đội ngũ lao động có kỹ năng cho các nước thu hút FDI.
1.3. Kinh nghiệm của Malaixia và Thái Lan về thu hút FDI để phát triển du lịch
FDI có vai trò cực kỳ quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mọi quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Theo
18
nhiều cuộc khảo sát, các quốc gia Malaysia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan là các quốc gia liên tục đứng vị trí cao trong bảng
xếp hạng những quốc gia thu hút vốn FDI đứng đầu khu vực Châu Á. Tuy nhiên
trong bài nghiên cứu này chỉ đề cập đến những chính sách thu hút FDI của Thái
Lan và Malaysia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.3.1. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư.
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn
giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là
những bí quyết của các nước châu Á thành công nhất
1.3.2. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư
Thủ tục đầu tư ở các nước này đều là thủ tục một cửa đơn giản, với những hướng
dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ở Thái Lan có Luật xúc tiến thương
mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến
đầu tư
1.3.3. Giảm thuế ưu đãi, tài chính tiền tệ.
Hầu hết các nước châu Á đều đưa ra những chính sách cắt giảm thuế hấp dẫnđối
với các dự án ñầu tư nước ngoài. Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 –
8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% ñối với máy móc mà
Thái Lan chưa sản xuất được... Trong khi đó, Malaysia miễn thuế thu nhập và thuế
xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những khu vực mới phát triển sử dụng nhiều
công nhân, sản xuất những hàng hóa được ưu tiên hay sử dụng trên 50% nguyên
vật liệu địa phương để sản xuất hàng xuất khẩu được cấp tín dụng ưu đãi.
1.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là
yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư. Các nước Châu Á như Thái Lan,
Malaixia, Trung Quốc, Hàn Quốc đã thấy được tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI
từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà xưởng,
19
đường giao thông, viễn thông, dịch vụ...nhằm tạo môi trường hấp dẫn và dễ dàng
cho các nhà đầu tư khi hoạt động trên đất nước mình. Malaixia dẫn đầu về cơ sở ha
tầng hiện đại xếp hạng (32/144), tiếp đến là Thái Lan (46/144) Việt Nam đứng ở
̣
cuối bảng khi xếp ở vị ̣
trí 95/144 về kết cấu hạ tầng.
Thái Lan chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: Hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ
thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện ñại, thuận lợi cho phát
triển kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông,
bưu điện, mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Mailaysia cũng tập trung nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút FDI.
Chính phủ Malaysia đã đầu tư 184,94 triệu USD vào việc phát triển cơ sở hạ tầng
cho du lịch cho kế hoạch 7 năm (19962000). Giai đoạn 20012005, Chính phủ đầu
tư khoảng 630 triệu đô la Mỹ cho cơ sở hạ tầng du lịch. Theo đó đã chú ý nâng cao
chất lượng các trang thiết bị mạng lưới truyền thông, nâng cấp hệ thống giao thông
và các công trình phúc lợi. Sau cuộc khủng hoảng năm 1997, nhằm tạo môi trường
cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, hơn 4 tỷ RM đã được
dành riêng đầu tư cho việc làm đường sá, cầu cống, đường sắt ,cảng, hàng không
dân dụng. Chính phủ Malaysia đã cho phát triển một số con đường được xem là tốt
nhất Châu Á, một hệ thống đường sắt đường hàng không và thông tin liên lạc có
hiệu quả với 7 sân bay quốc tế hoạt động tại Kuala Lămpơ, Penang, Kota Kinabalu,
Johor Nahru.
1.3.5. Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lươṇg cao là một yếu tố đặc biệt hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài.Malaixia rất coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển kỹ năng người
lao động. Nước này thực hiện trang bi ̣
miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn
phí dạy tin học cho mọi đối tượng,…, dành nhiều ngân sách cho hoạt động R&D
lĩnh vực có đóng góp đáng kể đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực trong dài
hạn của đất nước.Trong khi, Thái Lan có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại học các
ngành toán, máy tính. Cung cách phục vụ của nhân viên du lịch và người dân Thát
Lan rất cởi mở thân thiện, luôn tươi cười, niềm nở với du khách, hướng dẫn viên
du lịch có phong cách làm việc chuyên nghiệp uyển chuyển, khéo léo thân thiện,
20