TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ CẢNG HẢI PHÒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên
: TS. NGUYỄN THU HÀ
: NGUYỄN THI MAI
: KINH DOANH QUỐC TẾ
: CQ540041
HÀ NỘI, THÁNG 6 - 2016
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 5
3. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 5
4. Phạm vị nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Kết cấu, nội dung đề tài ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG HẢNG
HÀNG HÓA ............................................................................................................... 6
1.1. Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa ....................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa ................................................. 6
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa ....... 6
1.2. Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa ......................................... 8
1.2.1. Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa ......................... 8
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa ...................... 9
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa ................................... 10
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng ............................ 10
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa .......................... 11
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng thuộc về cảng ....................................................... 11
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng ....................................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN CẢNG
189 HẢI PHÒNG ..................................................................................................... 16
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng .............................. 16
2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty ............................. 20
2.1.2. Đặc điểm nguồn lực của công ty ............................................................. 24
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................... 25
2.2. Phân tích thực trạng dịch vụ của công ty Tân cảng 189 Hải Phòng .............. 31
2.2.1. Phân tích quy mô dịch vụ cảng hàng hóa công ty .................................. 31
2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ cảng của công ty Tân cảng 189 Hải Phòng ...... 34
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 34
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN CẢNG 189 HẢI
PHÒNG .................................................................................................................... 38
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam: ........................ 38
3.1.2. Mục Tiêu và phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh của công ty ............. 38
3.1.3. Định hƣớng phát triển Tân cảng 189 Hải Phòng đến năm 2020 .......... 39
3.1.4. Định hƣớng đầu tƣ của Cảng Hải Phòng ............................................. 39
3.1.5. Kế hoạch đầu tƣ phát triển Cảng Hải Phòng giai đoạn 2008-2013...... 40
3.2. Biện pháp phát triển dịch vụ của công ty Cổ phần Tân Cảng Hải Phòng .. 41
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch hệ thống cảng hàng hóa ......................... 41
3.2.3. Cải tiến mô hình quản lí cảng hàng hóa ............................................... 44
3.2.4. Xúc tiến việc xây dựng cảng trung chuyển container quốc tế ............. 46
3.2.5. Một số giải pháp khác. ......................................................................... 47
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện ..................................................................... 48
3.3.2. Phải đa dạng hoá nguồn vốn đầu tƣ .................................................... 48
2
3.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ cơ sở hạ tầng cảng ...................................... 50
3.3.3. Phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................... 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54
I. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 57
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ đƣợc thực
hiện. Đó cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó
cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi
trƣờng này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nƣớc
ngoài tham gia thị trƣờng. Những đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm
cũng nhƣ nguồn vốn dồi dào hơn các doanh nghiệp trong nƣớc rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống cảng
hàng hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và các nƣớc
trong khu vực, nhƣng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê, 90% lƣợng hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đƣợc chuyên chở bằng đƣờng biển thông qua các
cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ thống cảng hàng hóa góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa,
tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần đƣợc xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong
thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tƣ vào hệ thống cảng hàng hóa
Việt Nam để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tƣ phát triển cảng hàng hóa
Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của
công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các các thức hoạt động của tân cảng 189, các yếu tố ảnh hƣởng
đến dịch vụ của tân cảng 189.
- Đề ra những giải pháp để pahts triển dịch vụ của công ty cổ phần tân
cảng 189.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về các dịch vụ mà công ty cổ phần 189 đang
cung cấp.
4. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cƣu các hoạt động cung cấp dịch vụ công ty cổ phần 189 thuộc
đại bàn TP Hải Phòng.
5. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa .
Chƣơng 2: Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải
Phòng.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ
phần tân cảng 189 Hải phòng
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG HẢNG
HÀNG HÓA
1.1.
Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa
1.1.1.
Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa
a. Khái niệm cảng hàng hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cảng hàng hóa, nhƣng thƣờng dùng khái
niệm là cảng hàng hóa là tập hợp hệ thống các côn trình và thiết bị cho phép các tàu
neo đậu và đỗ yên tĩnh xếp dỡ hàng hóa, đƣa hành khách lên xuống tàu nhanh
chóng thuận tiện đảm bảo an toàn. Là nơi phục vụ cho các xếp dỡ hàng hóa, neo
đậu bảo quản lƣu trữ hàng hóa...
Cảng trở thành đầu mối giao thoong quan trọng không thể thiếu, có thể bao
gồm cả vận tải đƣờng biển, vận tải đƣờng sông, vận tải đƣờng sắt.
b. Phân loại cảng hàng hóa:
Tùy vào tính chấ và vị trí địa lý của các cảng hàng hóa mà ngƣời ta phân loại
thành các loại cảng nhƣ sau:
Cảng hàng không: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng hàng không
Cảng đƣờng biển: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng biển, đƣờng bộ,
đƣờng săt..
Cảng đƣờng sắt: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng sắt
Cảng đƣờng bộ: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng bộ, giao nhận bằng
các phƣơng tiện cớ giới nhƣ ô tô, xe máy...
Cảng đƣờng ống: là dùng cho việc giao nhận, chuyển đổi giữa hệ thống đƣờng
ống dẫn.
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa
Cảng hàng hóa nói chung và cảng hàng hóa nói riêng đƣợc hình thành từ nhu
cầu giao thƣơng buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Hoạt động khai thác cảng hàng hóa là việc khai thác các nguồn lực của cảng
nhằm thực hiện các chức năng phục vụ tàu và hàng hóa qua cảng.
Có thể phân loại hoạt động khai thác cảng theo chức năng nhƣ sau:
6
Hoạt động xếp dỡ hàng hóa: đây là chức năng vốn có của cảng, thể hiện việc
xếp dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu ( tuyến tiền phƣơng) và tuyến bãi (tuyến hậu
phƣơng). Hoạt động xếp dỡ hàng hóa đƣợc thực hiện bằng các thiết bị cơ giới có
tính chuyên dụng. Tại một số cảng hiện đại, xếp dỡ tại bãi có thể đƣợc thực hiện
theo công nghệ tự động hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông hiện đại, sử dụng các phần mềm khai thác và quản lí bãi.
Hoạt động lƣu kho, bãi hàng hóa: Lƣu kho bãi hàng hóa qua cảng là chức
năng quan trọng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích mặt bằng, áp
dụng công nghệ quản lí và khai thác bãi tiên tiến nhằm tối thiểu hóa thời gian phục
vụ khách hàng. Các bãi của cảng thƣờng đƣợc phân chia vị trí theo các tiêu thức
khác nhau:
+ Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập.
+ Theo chủ hàng
+ Theo lƣợng hàng chứa trong container: container có hàng, container rỗng.
+ Theo kích thƣớc container: loại 20’, 40’…
+ Theo đặc thù hàng hóa: hàng rời, hàng container, hàng lỏng,..
Hoạt động giao nhận hàng hóa: hoạt động này liên quan trực tiếp đến dòng
hàng hóa ra vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng xuất) và
công đoạn cuối cùng (hàng nhập) của toàn bộ quá trình hàng hóa tại cảng để xếp
xuống tàu hay dỡ từ tàu. Hoạt động này mang tính pháp lí về sự chuyển giao trách
nhiệm giữa ngƣời nhận hàng và ngƣời gửi hàng cho cảng, vì vậy cần kiểm tra kĩ
lƣỡng thông tin về hàng hóa giao nhận cũng nhƣ đối tƣợng đƣa hàng đến giao hoặc
nhận với cảng. Hoạt động này đƣợc diễn ra ở cổng ra vào và tại khu giao nhận trong
bãi. Để đảm bảo hảng hóa đƣợc giao nhận chính xác, an toàn và nhanh chóng, tại
nhiều cảng hàng hóa trên thế giới đã áp dụng các công nghệ quản lí, khai thác, kiểm
tra, kiểm soát tiên tiến tại cổng và khu vực bãi.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng hàng
hóa còn có một số hoạt động khác nhƣ bảo dƣỡng sửa chữa tàu thuyền, vận chuyển
nội địa các hàng hóa theo yêu cầu chủ hàng, cung cấp thực phẩm, nƣớc ngọt cho
tàu, hoạt động lai dắt cứu trợ tàu thuyền…
7
1.2.
Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
1.2.1.
Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa
Dịch vụ cảng hàng hóa chính các dịch vụ phục vụ cho việc giao nhận, bốc xếp
bảo quản hàng hóa tại cảng.
Phân loại dịch vụ gồm 2 mảng dịch vụ chính là
a. Đối với hàng hoá ra vào cảng :
Cảng hàng hóa là nơi quá trình chuyên chở các loại hàng hoá có thể đƣợc bắt
đầu, tiếp tục hoặc kết thúc. Do đó, tại cảng hàng hóa, hàng hóa có thể đƣợc hƣởng
các dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển: là hoạt động kinh doanh thay mặt
khách hàng kiểm đếm số lƣợng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu, với các
phƣơng tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay khi xếp, dỡ hàng
hoá trong container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển: là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa với ngƣời chuyên chở và các cơ
quan chuyên môn khác.
Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lƣu kho lƣu bãi hàng hóa trong thời
gian hàng hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho ngƣời chuyên
chở, hoặc chờ trong thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích.
Ngoài ra, cảng hàng hóa còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng hóa,
ký mã hiệu cho hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến ngƣời nhận hàng bị
tổn thất trong phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
b. Đối với tàu ra vào cảng:
Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu trong và sau mỗi cuộc hành trình. Nên mọi
hoạt động điều hành giao dịch với tàu đều phải đƣợc thực hiện tại cảng, cụ thể là :
Dịch vụ đại lí tàu biển( áp dụng cho cảng biển): là hoạt động thay mặt chủ tàu
nƣớc ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.
8
Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng
các công việc liên quan đến hàng hoá và phƣơng tiện vận tải biển, mua bán tàu, thuê
tàu, thuê thuyền viên.
Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải (áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ cung ứng tàu biển (áp dụng cho cảng biển): là hoạt động kinh doanh
cung ứng cho tàu lƣơng thực thực phẩm cũng nhƣ các dịch vụ đối với thuyền
viên…
Dịch vụ cứu hộ hàng hải(áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ thông tin và tƣ vấn hàng hải.
Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển.
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà, gõ rỉ,
sơn, bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đƣờng nƣớc, ống hơi,
hàn vá từ mớn nƣớc trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa
Nếu nhƣ việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan
trọng với cuộc sống con ngƣời. Thì dịch vụ cảng hàng hóa lại là xƣơng sống của
vận chuyển hàng hóa, việc hàng hóa có đƣợc lƣu chuyển một cách nhanh chóng,
thuận tiện và đảm bảo chất lƣợng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào các dịch vụ
của cảng hàng hóa.
Các hàng hóa đƣợc tập kết và đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển, đƣờng bộ,
đƣờng sắt,.... Nguyên vật liệu sản xuất đƣợc khai thác và vận chuyển từ vùng
nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển… Tất cả những
hoạt động này đều liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Và nếu nhƣ chất lƣợng của
dịch vụ cảng hàng hóa không tốt thì đồng nghĩa với việc hàng hóa sẽ bị ứ đọng tại
các các, thời gian giao hàng bị chậm trễ, chất lƣợng hàng hóa bị ảnh hƣờng....tất cả
những điều này sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới các doanh nghiệp có hàng hóa
giao nhận nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Dịch vụ cảng hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu trong các khâu lƣu thông và
phân phối hàng hóa. Nếu ta coi toàn bộ nền kinh tế của chúng ta là một cơ thể sống,
với hệ thống giao thông đóng vai trò là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa và
9
các dịch vụ cảng hàng hóa là quá trình đƣa các chất dinh dƣỡng đến nuôi các tế bào
của cơ thể sống đó.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
Nâng cao chât lƣợng dịch vụ bằng cách cải tạo thay thế sửa chữa kết cấu hạ
tầng giao thông cũ trong hệ thông cảng hàng hóa.
Tăng cƣờng sự đồng bộ giữa các khâu vận chuyển, bốc xếp, lƣu kho làm tăng
mức độ liên thông, tính kết nối về hạ tầng và dịch vụ giữa các phƣơng thức vận tải.
Thêm vào đó, đổi mới, bổ sung các hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ; nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc; xóa bỏ các thủ tục
hành chính rƣờm rà... Trong tƣơng lai Việt Nam sẽ có cơ quan điều phối chung
chuỗi hoạt động logistics, làm cho công tác quản lý nhà nƣớc về logistics không còn
bị phân tách, rời rạc nhƣ trƣớc nữa để tạo nên hiệu quả cao.
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng
Sự tin tƣởng (Reliability): là khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính xác
với những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp dịch vụ đúng
hạn, đúng cách và không có lỗi. Nếu sự tin tƣởng ngày càng cao chứng tỏ dịch vụ
cảng hàng hóa ngày càng phát triển.
Sự phản hồi/ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
và cung cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để khách hàng chờ lâu với những lý do
không rõ ràng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác không hài lòng về chất lƣợng dịch
vụ. Nếu doanh nghiệp gặp phải sai sót khi cung cấp dịch vụ nhƣng khả năng hồi
phục nhanh chóng một cách chuyên nghiệp thì có thể tạo ra sự hài lòng của khách
hàng về chất lƣợng dịch vụ. Nếu nhƣ chất lƣợng dịch vụ cảng muốn nâng cao thì
phải đảm bảo đƣợc rằng chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ khách hàng phải nhanh chóng kịp
thời, đây là một thang đo chất lƣợng của dịch vụ cảng. Và nhân tố này càng cao thì
chất lƣợng dịch vụ cảng ngày càng phát triển và càng cao.
Sự đảm bảo (Assurance): là kiến thức, tác phong cũng nhƣ khả năng truyền
tải sự tin tƣởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía cạnh của sự
đảm bảo bao gồm những yếu tố sau: khả năng thực hiện dịch vụ; tác phong lịch sự,
10
tôn trọng khách hàng; kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng; lòng nhiệt tâm phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Sự cảm thông (Empathy): là sự ân cần, quan tâm đầy đủ của từng nhân viên
đối với khách hàng. Sự cảm thông bao gồm sự than thiện, sự nhạy cảm và nổ lực
tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Sự hữu hình (Tangible): là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng cụ, con
ngƣời, tài liệu, công cụ thông tin. Chất lƣợng dịch vụ cảng ngày càng hƣớng tới sự
hữu hình để nâng cao chất lƣợng phục vụ, đó là yếu tố quyết định đến năng lực
phục vụ, khả năng đáp ứng của dịch vụ cảng hàng hóa.
1.3.
Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa
Cảng hàng hóa là mắt xích của vận tải đa phƣơng thức, ở đó các phƣơng tiện
vận tải biển, vận tải đƣờng sắt, vận tải đƣờng sông hoặc đƣờng hàng không đi qua,
là nơi có sự thay đổi hàng hóa từ phƣơng tiện vận tải biển sang phƣơng tiện vận tải
khác và ngƣợc lại. Chính vì vậy mà dịch vụ cảng hàng hóa chịu ảnh hƣởng của
nhiều nhóm các nhân tố, nhƣng chủ yếu vẫn đƣợc chia ra làm hai nhóm nhân tố là:
Nhân tố nội tại của cảng hàng hóa
Nhân tố môi trƣờng bên ngoài của cảng hàng hóa
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng thuộc về cảng
a. Hệ thống giao thông trong cảng.
Công tác quy hoạch hệ thống giao thông trong cảng nếu hợp lí sẽ tạo thuận
lợi và dễ dàng thực hiện các hoạt động dịch chuyển các trang thiết bị, phƣơng tiện
vận chuyển; ngƣợc lại nó sẽ gây cản trở, làm gián đoạn các quy trình dịch chuyển
hàng hóa, giảm năng suất phục vụ. Nếu hệ thống giao thông này thuận tiện và đƣợc
bố trí khoa học hợp lý sẽ làm giảm thời gian chờ xử lý các đơn hàng giao nhận tại
cảng hàng hóa, giúp cho quá trình giao nhận tại cảng hàng hóa diễn ra nhanh chóng
thuận tiện, đáp ứng đƣợc yêu cầu từ khách hàng.
b. Hệ thống kho bãi trong cảng
Hệ thống kho bãi của cảng đƣợc đầu tƣ xây dựng để lƣu trữ, bảo quản hàng
hóa qua cảng. Quy mô hệ thống kho bãi phụ thuộc vào dung lƣợng hàng hóa cần
qua kho bãi. Đối với hàng container, nhu cầu diện tích đất sử dụng cho lƣu bãi
11
container gấp 3 đến 5 lần so với cảng thông thƣờng. Hệ thống kho bãi của cảng
hàng hóa bao gồm:
- Bãi chứa hàng: mặt bằng của bãi chứa hàng đƣợc bố trí tại tuyến hậu phƣơng của
cảng, chức năng lƣu trữ hàng hóa phục vụ hàng xuất và hàng nhập
- Kho CFS: Kho đƣợc thiết lập chủ yếu để phục vụ lƣu kho hàng bách hóa trƣớc và
sau quá trình đóng và rút hàng, đƣợc thiết kế dạng kho kín có các trang thiết bị
nhằm bảo quản hàng hóa trong quá trình lƣu kho.
- Kho CY: đƣợc sử dụng đối với các bến cảng container, kích thƣớc của CY sẽ phụ
thuộc vào số lƣợng container tối ƣu đƣợc bảo quản tại bất kì thời gian nào.
Nếu nhƣ các hệ thống kho bãi này đƣợc bố trí khoa học thì sẽ làm giảm thời
gian xử lý của các đơn hàng giao nhận, giúp hàng hóa không bị hƣ hỏng gây ra thiệt
hại cho phía chủ hàng.
c. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa
Thiết bị xếp dỡ là kết cấu hạ tầng cơ bản và chủ yếu để kết nối giữa tàu và
cảng. Mức độ hiệu quả của thiết bị xếp dỡ là tối đa khối lƣợng hàng hóa qua cầu
tầu, giảm thời gian tầu ở cảng, tối thiểu chi phí xếp dỡ. Quản lí cảng trên thế giới
hiện nay ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải có những cầu tàu trang bị hiện đại
với các kĩ thuật xếp dỡ đắt tiền, sử dụng ít lao động nhƣ là một cách để tăng ƣu thế
cạnh tranh và thu hút nguồn hàng qua cảng. Các thiết bị này nếu đƣợc thƣờng xuyên
thay mới bảo trì bảo dƣỡng sẽ làm tăng độ an toàn và giảm thời gian giao nhận vận
chuyển, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
d. Khu vực giao nhận hàng hóa
Khu vực đƣợc quy hoạch với chức năng phục vụ hoạt động giao và nhận
hàng hóa của khách hàng qua cảng, do đó diện tích và vị trí khu vực này đảm bảo
thuận lợi việc thực hiện quy trình giao nhận, một mặt đảm bảo an toàn các hoạt
động diễn ra tại khu vực này. Nếu khu vực này đủ rộng để đáp ứng đƣợc yêu cầu
của lô hàng thì sẽ rất tốt cho việc nâng cao chất lƣợn dịch vụ cảng hàng hóa nhƣng
ngƣợc lại nếu khu vực này không đủ đáp ứng thì sẽ gây chậm toàn bộ tiến trình giao
nhận hàng hóa tại cảng.
e. Cơ sở hạ tầng thông tin của cảng
12
Cảng hàng hóa là mắt xích quan trọng trong vận tải đƣờng biển nói chung. Nó là
nơi chuyển tiếp hàng hóa từ phƣơng thức vận tải này sang phƣơng thức vận tải
khác. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các cảng đòi hỏi các cảng khai thác
hiệu quả hơn tức là vận tải và xếp dỡ nhiều hàng hóa hơn trong khoảng thời gian ít
hơn, chất lƣợng dịch vụ cảng cung cấp cho khách hàng ngày càng tốt hơn. Những
đòi hỏi này sẽ trở nên dễ dàng đƣợc đáp ứng khi các cảng áp dụng hiệu quả những
thành tựu phát triển của công nghệ thông tin trong khai thác cảng. Hiện nay tại
nhiều cảng hàng hóa lớn trên thế giới, đặc biệt là các cảng trung chuyển quốc tế, hạ
tầng thông tin của cảng trở thành yếu tố cạnh tranh hữu hiệu vì nó liên quan trực
tiếp đến hoạt động quản lí và điều hành hoạt động khai thác cảng, ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phƣơng tiện vận
tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phƣơng tiện này tham gia
dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh
nghiệp vận tải có đội phƣơng tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là
nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng đƣợc giao đúng hạn thời gian qui định.
Trong trƣờng hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có phƣơng tiện chuyên
chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo
dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác
làm tăng giá cƣớc vận chuyển.
Cơ sở hạ tầng thông tin đƣợc sử dụng trong quản lí và khai thác cảng hàng
hóa bao gồm: hệ thống máy tính đƣợc kết nối, các cơ sở dữ liệu , các thiết bị điện tử
để kết nối với các cơ quan liên quan khác nhƣ ngân hàng, hải quan, nhà khai thác
cảng, tổ chức giao nhận, các nhà kinh doanh vận tải. Thông qua hạ tầng thông tin
của các cảng hàng hóa, cho phép cảng hiện đại hóa công tác quán lí và khai thác,
nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng. Nếu hệ thống thông tin này yếu kém sẽ
làm trì trệ và làm cho tốc độ xử lý, luân chuyển hàng hóa tại cảng bị tê liệt.
Tại các cảng đƣờng thủy, cảng hàng không, các ga đƣờng sắt hoặc các cảng
nội địa (ICD), nếu đƣợc trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng
cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
f. Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
13
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đƣợc ứng
dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận
tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã đƣợc các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh
mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data
Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết
nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các
phƣơng thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, ngƣời giao nhận), mà còn
đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời
gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng,
đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ cảng hàng hóa.
g. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên
vận hành phƣơng tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận
hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự
chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nƣớc nhập khẩu, nƣớc xuất khẩu
cũng nhƣ giữa các tổ chức liên quan lô hàng thƣơng mại, đòi hỏi các nhân viên này
phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại
ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền logistics. Các kiến thức
và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ
đƣợc giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển,
tăng khả năng xử lý tình huống bất thƣờng xảy ra. Nếu chất lƣợng chuyên môn của
nguồn nhân lực đƣợc nâng cao thì các công đoạn giao nhận hàng hóa sẽ diễn ra
nhanh hơn, tránh lãng phí thời gian và giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị của
doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng
a. Các yếu tố điều kiện khai thác
Có thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông
cho tất cả các phƣơng thức vận tải có ảnh hƣởng rõ rệt đến thời gian các phƣơng
tiện vận hành trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hƣởng đến tính an toàn của các lô
hàng trong quá trình vận chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi sẽ dẫn đến sự
14
chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí phát
sinh.
b. Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trƣờng hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển
(loại hàng, khối lƣợng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy
nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của
hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu).
Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi
phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
c. Tính chất lô hàng
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lƣợng, tính chất, yêu cầu bảo
quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phƣơng
thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ
khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian
giao hàng và chất lƣợng lô hàng không đƣợc đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng
còn liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các
điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện
các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch
tễ, môi trƣờng, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động kiểm tra càng nhiều càng làm
tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải đến phẩm chất của hàng hóa.
d. Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ chức
vận tải khác nhau (vận tải bằng các phƣơng thức khác nhau), liên quan đến các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp tác không
chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tƣợng chờ đợi, làm tăng thời gian giao hàng,
tăng thêm chi phsi phát sinh và ảnh hƣởng đến phẩm chất của lô hàng.
15
CHƢƠNG I :
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN
CẢNG 189 HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng
Tên: Tân Cảng - Công ty Cổ phần Hải Phòng 189
Trụ sở chính: 189 Đƣờng Đình Vũ, Phƣờng Đông Hải, Quận Hải An,
Thành phố Hải Phòng
Tel .: (+84) 316 574 189 Fax: (+84) 313 260 466
Email:
[email protected]
Tân Cảng - Công ty Cổ phần 189 là một cảng mới, đƣợc thành lập
ngày 24/06/2013 trên cơ sở đóng góp cổ phần giữa 3 đối tác:
Công ty Tân Cảng Sài Gòn (Tân Cảng Sài Gòn) chiếm 46% vốn cổ
Nhà máy đóng tàu Z189 - Bộ Quốc phòng chiếm 51% vốn cổ phần.
Công ty Xây dựng tƣ vấn Hàng hải chiếm 3% vốn cổ phần.
phần.
a. Lịch sử hình thành phát triển
Tân Cảng – trạm đầu mối 189 Hải Phòng là công ty con thứ hai của Tổng
công ty Tân Cảng Sài Gòn tại Hải Phòng. Tân Cảng - 189 Hải Phòng đƣợc thành
lập vào ngày 24 tháng 6 năm 2013 với vị trí 20.54.04N 106.45.30E. 189 - Công ty
Cổ phần Tân Cảng gồm ba thành viên chính: 189 Co Ltd (51%)( công ty trách
nhiệm hữu hạn 189), TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN (46%), Tập đoàn
thi công xây dựng Marine (CMB-3%). Tân Cảng -189 Hải Phòng Terminal nằm bên
trong khu công nghiệp Đình Vũ, Phƣờng Đông Hải, Quận Hải An, thành phố Hải
Phòng. Tân Cảng 189 Hải Phòng có trạm đầu mối thuộc nhóm cảng Hải Phòng
đƣợc coi là cửa ngõ giao thông quan trọng của biển Bắc. Hiện nay, Tân Cảng 189
có 160 mét bến tàu và 10 hecta bãi. SNP sẽ tiếp tục đầu tƣ để mở rộng cầu cảng và
mở rộng các bãi tại Tân Cảng 189 đầu mối trong thời gian tới. Tân Cảng 189 dự
kiến sẽ có 3673 mét bến tàu và 20 hecta bãi mà có khả năng thích ứng với hai tàu
16
lớn có trọng tải 20.000 DWT cùng một lúc. Công ty có Bộ Quốc phòng là cơ quan
quản lý.
Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Trạm Tân Cảng - 189 đã tổ chức thành
công lễ đón cảng đầu tiên cập cầu tàu - tàu Magellan Jupiter với 7977 DWT, LOA
133m, đƣợc điều hành bởi dòng SITC. Lễ đón cập cảng đầu tiên tại trạm đầu mối
Tân Cảng 189 đánh dấu mốc ý nghĩa lịch sử nhƣ sự kiện này là bƣớc ngoặt quan
trọng trong quá trình phát triển toàn bộ công ty cổ phần Tân Cảng 189 nói riêng và
SNP ở miền Bắc Việt Nam nói chung. Với chuyên môn và kinh nghiệm tuyệt vời
của SNP, Tân Cảng 189 là một mắt xích quan trọng của mạng hậu cần SNPs. Với
khẩu hiệu "Lợi ích chung – Cùng phát triển " Tân Cảng 189 cam kết cung cấp các
dịch vụ chất lƣợng hàng đầu và quan tâm nồng nhiệt và hỗ trợ đảm bảo sự hài lòng
của bất kỳ hãng tàu và khách hàng nào.
b. Vị trí địa lý của Tân Cảng 189 Hải Phòng
Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cấm, thuộc địa phận quận
Hải An, thành phố Hải Phòng, tọa độ 20.54.04N 106.45.30E, cách phao số 0
khoảng 6 hải lý.
Phía Đông giáp nhà máy thức ăn gia súc Proconco;
Phía Tây giáp Nhà máy đóng tàu Z189 – Bộ Quốc phòng;
Phía Nam giáp đƣờng xuyên đào Đình Vũ;
Phía Bắc giáp luồng Sông Cấm.
c. Điều kiện tự nhiên của Tân Cảng 189 Hải Phòng
Luồng vào cảng: do Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm trên luồng vào Cảng Hải
Phòng, ngay ngã ba sông Bạch Đằng nên luồng vào cảng chung phần 2 luồng Bạch
Đằng và Nam Triệu với cảng Hải Phòng. Số liệu luồng vào Tân Cảng 189 Hải
Phòng theo bảng luồng ra vào cảng Hải Phòng sau đây:
Luồng ra vào cảng Hải Phòng hiện tại
Tên
Chiều dài (km)
Chiều rộng (m)
Chiều sâu (-m)
Nam Trieu
14.8
100
-4.5
17
Bach Dang
11.3
100
-4.5
Cam River
10.6
80
-4.5
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Tốc độ gió: Vmax = 19,75m/s ; VTB = 3,38m/s
Chế độ sóng: sóng hƣớng Nam vào mùa mƣa và hƣớng Đông vào mùa khô,
độ cao sóng thƣờng dƣới 1m.
Chế độ mƣa: mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lƣợng mƣa trung
bình từ 1600 – 1800 mm/năm.
Độ ẩm thƣờng xuyên: 80 – 85%
Chế độ thủy triều: nhật triều đều, độ cao 3,3 – 3,9 m.
Tốc độ dòng chảy: 2,5 – 3,5 hải lý/giờ.
d. Các thông số cơ bản của Tân Cảng 189
Diện tích sử dụng hiện tại: 12,5ha
Diện tích bãi sử dụng hiện tại: 80.000 m2, sức chứa 6888TEU
Chiều dài cầu tàu: 170m (1 bến)
Độ sâu trƣớc bến: -8,7m
Thủy diện: 20.000 m2
Bán kính vùng quay trở: 215 m
Khả năng tiếp nhận tàu: 15.000 DWT giảm tải
Thời gian giới hạn chạy đêm trên luồng: không giới hạn
Khả năng thông qua hàng năm: 200.000 TEU
e. Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính:
• Container và hàng hóa lƣu trữ
• Các dịch vụ Bao bì / lƣu trữ / bốc xếp container
• Dịch vụ vận tải đƣờng sắt
• Giao thông hành khách / hàng hóa
18
• Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế
• Khai thác, thu gom than, khí đốt tự nhiên
• Vận tải đa phƣơng thức/ Trên nƣớc và đất liền
19
3.2.1.
2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
a. Cơ cấu tổ chức của công ty :
Là một công ty cổ phần, Tân Cảng 189 có cơ cấu tổ chức giống nhƣ các công
ty cổ phần khác: điều hành công ty là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra
và bị kiểm soát bởi Ban kiểm soát cũng do các cổ đông bầu. Trực tiếp điền hành sản
xuất là Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị ấn đinh. Dƣới Ban giám đốc là các
phòng ban chuyên môn và các bộ phận trực thuộc phòng ban.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm – Phòng nghiệp
vụ
Các đơn vị trực thuộc
Các công ty thành viên
1. Trung tâm Điều độ
1. Xí nghiệp Cơ giới và Xếp dỡ
1. Cty TNHH MTV XD Công trình
2. Phòng Chính trị
Tân Cảng
3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh
4. Phòng Tài chính & Kế toán
2. Xí nghiệp đầu tƣ Phát triển
Tân Cảng
2. Cty TNHH MTV Tân Cảng – Sóng
Thần
3. Cty TNHH MTV Hoa Tiêu Tân
Cảng
4. Cty CP ĐLGNVT & XD Tân Cảng
5. Cty CP ICD Tân Cảng - Long Bình
6. Cty CP Dịch vụ Kỹ thuật Tân Cảng
7. Cty CP Địa ốc Tân Cảng
8. Cty CP Cảng Container Tân Cảng –
Cái Mép
9. Cty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng
– Cái Mép
10. Cty CP Tân Cảng - Miền Trung
11. Các công ty trực thuộc khác
Dịch vụ Tân Cảng – Long Bình
5. Phòng Tổ chức Lao động
6. Phòng Marketing
7. Phòng Cảng vụ
8. Phòng Kỹ thuật Vật tƣ
9. Phòng Hành chính Hậu cần
10. Phòng Quân sự và Bảo vệ
11. PHòng Quản lý Công trình
12. Phòng CNTT
13. Văn phòng
14. Phòng An toàn & Pháp chế
(Nguồn: phòng hành chính tổn hợp)
20