lOMoARcPSD|15547689
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM ĐỨC TRUNG
BÀI TẬP LỚN
CHUYÊN NGÀNH LUẬT
MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI 1
Người hướng dẫn: Trần Thị Lệ Hằng
Hà Nội, tháng 11/2021
lOMoARcPSD|15547689
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÀI TẬP LỚN
CHUYÊN NGÀNH LUẬT
Đề tài: đề số 2
Người hướng dẫn: Trần Thị Lệ Hằng
Họ và tên sinh viên: Phạm Đức Trung
Mã sinh viên: 220001132
Lớp: Luật D2020A
lOMoARcPSD|15547689
MỤC LỤC
A.
Mở đầu.........................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
B.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................4
1. Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy
định của pháp luật hiện hành; việc tồn tại hệ thống pháp luật về hợp tác
xã có ý nghĩa như thế nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay................4
2. Phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành; ưu, hạn chế của hai hình thức
trên.....................................................................................................................6
3. Bằng lí luận và thực tiễn chứng minh doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp một chủ; sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty
TNHH một thành viên......................................................................................8
C.
Kết luận.....................................................................................................12
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................13
1
lOMoARcPSD|15547689
A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công
cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội
nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ
quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp
nên những giá trị mới. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, hệ thống pháp
luật và việc thi hành pháp luật đã có những tác động rõ rệt đến đời sống xã
hội. Những quy định trong Hiến pháp, trong các luật và văn bản dưới luật
luôn đề cao tính nhân đạo và nhân văn bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của
Nhà nước mà nhân dân là chủ và do nhân dân làm chủ. Nói đúng hơn, đó là
hệ thống pháp luật phục vụ cho việc thực thi các lợi ích cơ bản của con người,
đặc biệt là lợi ích của người lao động. Vì vậy, các nguyên tắc định hướng cho
việc xây dựng nội dung của hệ thống pháp luật, như công bằng, nhân đạo, vì
sự phát triển tiến bộ của con người và xã hội... cũng chính là những nguyên
tắc đạo đức cơ bản mà nhân loại tiến bộ đã, đang và sẽ hướng tới. Có thể nói,
pháp luật góp phần rất lớn trong việc hình thành ý thức tôn trọng và chấp
hành những quy phạm chung, giúp con người có những hành vi ứng xử văn
minh, phù hợp với chiều hướng phát triển tiến bộ của thời đại.
Và luật thương mại cũng vậy, nếu không có nó những doanh nghiệp không
thể buôn bán với nhau một cách bình đẳng, việc giải quyết ai đúng ai sai sẽ
gặp rất nhiều rắc rối.
Trong hoạt động của nhà nước, Luật thương mại là văn bản pháp lý thực
hiện trách nhiệm và ràng buộc trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo
hoạt động, đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng, giải quyết về quyền và lợi
ích hợp pháp giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Luật thương mại còn là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý
kinh tế vĩ mô một cách hiệu quả nhất. Nắm bắt những thay đổi và xu hướng
của nền kinh tế.
Không những vậy, luật thương mại giúp Nhà nước quản lý hoạt động kinh
doanh của các thương nhân nhanh chóng, thuận lợi, là hành lang pháp lý bảo
vệ những lợi ích chủ thể của các thương nhân trong hoạt động kinh doanh của
đất nước trong thời kỳ hội nhập.
2
lOMoARcPSD|15547689
Luật thương mại còn là cơ sở để ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể
kinh doanh từ khi bắt đầu thành lập những cơ sở hoạt động đến quá trình đang
hoạt động và cuối cùng là giải thể và phá sản. Ràng buộc và quy định doanh
nghiệp phải thực hiện và áp dụng theo đúng với quy trình và điều kiện, phạm
vi, nội dung trong luật nhà nước đã áp dụng cho đối tượng là chủ thể thương
mại kinh doanh.
Vì vậy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu cho
bài luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích là nhằm nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, có hệ thống về
bộ môn luật thương mại 1, đồng thời vận dụng những kiến thức đã tiếp thu
được để áp dụng vào việc làm các bài tập vận dụng nhằm củng cố kiến thức
đã được tiếp thu.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần lý luận như: phân tích
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật
hiện hành, phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chứng minh doanh nghiệp tư
nhân là doanh nghiệp một chủ,…
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
theo quy định của pháp luật hiện hành, phá sản doanh nghiệp, giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp tư nhân,…
5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của luật thương
mại, phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật hiện hành, phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chứng minh doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp một chủ,…với tư cách là một nội dung của bộ
môn luật thương mại 1.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lịch sử
3
lOMoARcPSD|15547689
B.
Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp chứng minh
Phương pháp so sánh
Nội dung nghiên cứu
1. Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật hiện hành; việc tồn tại hệ thống pháp luật về hợp tác xã có ý nghĩa
như thế nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật hiện hành
a. Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã có những đặc điểm chính sau đây: là một tổ chức kinh tế tập
thể, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức; là một tổ chức kinh tế mang
tính xã hội với nguyên tắc tổ chức là tự nguyện, bình đẳng và quản lý dân
chủ; là một tổ chức có tư cách pháp nhân; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm; thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên
theo lao động, theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã
và được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước.
b. Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của hợp tác xã
Căn cứ vào điều 7 Luật hợp tác xã 2012, các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của hợp tác xã bao gồm:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật
Về thành viên hợp tác xã:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp
tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã
thành viên.
4
lOMoARcPSD|15547689
Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ
yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với
hợp tác xã tạo việc làm.
Về mục tiêu hoạt động chung:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Ý nghĩa của việc tồn tại hệ thống pháp luật về hợp tác xã trong nền kinh tế
thị trường hiện nay: Hợp tác xã là một thành phần kinh tế quan trọng, là
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tập thể đã
trở thành chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng, Nhà nước. Xác
định rõ vai trò và tầm quan trọng đó, Nhà nước đã có nhiều chính sách, tạo
động lực thúc đẩy hợp tác xã phát triển và bước đầu đã mang lại kết quả
tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, đòi hỏi kinh tế hợp tác xã ở nước ta cần
đổi mới mạnh mẽ để thích ứng và phát triển… Sau hơn 15 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW và 7 năm thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng có nhiều bất ổn, nhưng khu vực HTX vẫn phát triển ổn định. Số
lượng HTX tăng theo từng năm, phát triển khá đồng đều trên khắp các
vùng miền, chất lượng hoạt động được nâng lên. Các HTX từng bước hoạt
động đúng bản chất, ngày càng tập trung hơn vào việc hỗ trợ kinh tế hộ
5
lOMoARcPSD|15547689
thành viên thông qua cung cấp các dịch vụ hoặc việc làm cho thành viên,
nhất là HTX nông nghiệp.
2. Phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành; ưu, hạn chế của hai hình thức trên
Tiêu chí
Giải thể
Phá sản
Doanh nghiệp đã thanh toán
hết các khoản nợ và đồng
thời không trong thời gian
tranh chấp tại Tòa án hoặc
Trọng tài
Chính chủ thể cơ sở sản xuất
kinh doanh thực hiện hoặc cơ
quan quản lý nhà nước ra
quyết định
Thủ tục hành chính
Doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán nợ khi đến hạn và
được Tòa án tuyên bố phá sản.
Thanh toán tài sản, giải quyết
Xử lý
mối quan hệ nợ nần với các
quan hệ chủ nợ trực tiếp thực hiện bởi
tài sản
chủ doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp.
Về hậu
Chấm dứt hoạt động, xóa tên
quả pháp Doanh nghiệp. Sau khi giải
lý – Hậu thể không bị hạn chế, được
quả với
tự do thành lập các doanh
chủ
nghiệp khác
Doanh
nghiệp
Căn cứ
Xuất phát từ sự tự nguyện
của chủ sở hữu hoặc bắt buộc
do pháp luật quy định
Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện việc thanh toán tài sản, phân
chia giá trị tài sản còn lại của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phục hồi
hoặc chấm dứt hoạt động. Sau
này, có thể bị cấm thành lập,
tham gia thành lập, quản lý
Doanh nghiệp mới.
Điều
kiện
Về thẩm
quyền
giải
quyết
Tính
chất thủ
tục
Tòa án và các chủ thể có liên
quan
Thủ tục tư pháp, Tố tụng
Do sự bắt buộc của pháp luật
Ưu điểm và hạn chế của phá sản doanh nghiệp
lOMoARcPSD|15547689
Thứ nhất, đây là một cơ hội để doanh nghiệp “hồi sinh”. Sau khi mở thủ
tục phá sản, doanh nghiệp không bị bắt buộc phải thanh lý tài sản ngay mà
được áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh.
Thứ hai, kể từ thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, tất cả
các quyền đòi nợ đều được đình chỉ và giải quyết theo một thủ tục chung
nhất cho Tòa án tiến hành. Điều này giúp giảm áp lực trả nợ cho doanh
nghiệp.
Thứ ba, giúp doanh nghiệp thoát khỏi các khoản nợ một cách hợp pháp.
Đối với thủ tục giải thể, muốn tuyên bố giải thể các doanh nghiệp phải
thanh toán toàn bộ các khoản nợ. Còn với thủ tục phá sản, doanh nghiệp
chỉ trả nợ trong giới hạn tài sản của mình.
Thứ tư, giúp doanh nghiệp thoát khỏi các khoản nợ một cách hợp pháp.
Đối với thủ tục giải thể, muốn tuyên bố giải thể các doanh nghiệp phải
thanh toán toàn bộ các khoản nợ. Còn với thủ tục phá sản, doanh nghiệp
chỉ trả nợ trong giới hạn tài sản của mình
b. Nhược điểm:
Việc phá sản sẽ hạn chế quyền của các chủ sở hữu hay người quản lý
doanh nghiệp trong thời gian 03 năm.
Là thủ tục tư pháp, nên thời gian giải quyết có thể kéo dài và thủ tục phức
tạp hơn việc giải thể doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nên đôi khi chủ
doanh nghiệp có thể bị động và không thể tự quyết đối với doanh nghiệp
của mình.
Ưu điểm và hạn chế của giải thể doanh nghiệp
a. Ưu điểm
Ưu điểm với bản thân doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục hoạt
động
Với trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không tìm được phương
hướng giải quyết, thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tìm
đến cách thức cuối cùng là giải thể doanh nghiệp. Như vậy sẽ có sự tự chủ
về mọi mặt, mang yếu tố tự quyết của chủ doanh nghiệp, các thành viên
hợp danh, cổ đông điều hành công ty.
7
lOMoARcPSD|15547689
Một doanh nghiệp khi giải thể sẽ đơn giản như hình thức để chấm dứt
công nợ, khoản nợ trước đó. Sau đó sẽ thực hiện quá trình thanh lý tài sản.
Một phần tài sản được sử dụng để trả những khoản nợ (nợ thuế, nợ công,
đối tác kinh doanh,…). Phần tài sản còn lại sẽ được phân chia đều cho
những cổ đông tùy vào số vốn góp, hoặc cho chủ doanh nghiệp với đơn vị
tư nhân. Và sau đó là trao trả lại giấy phép kinh doanh, ngừng hoạt động.
Người chủ doanh nghiệp sau khi giải thể hoàn toàn có thể thành lập một
đơn vị doanh nghiệp mới.
Sau khi tiến hành giải thể doanh nghiệp và thực hiện xong các nghĩa vụ tài
sản thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển sang hướng kinh doanh khác
trong trường hợp đủ điều kiện.
Ưu điểm đối với nền kinh tế
Việc một doanh nghiệp không còn khả năng kinh doanh, thua lỗ: Thực
hiện giải thể sẽ giúp sắp xếp lại sản xuất theo hướng hiệu quả. Doanh
nghiệp phải luôn sáng tạo, tìm tòi phương hướng kinh doanh mới. Đặc biệt
là cần tìm được sự thích ứng với môi trường kinh doanh biến động không
ngừng. Nếu không sẽ không thể hoạt động và dẫn đến tình trạng phải giải
thể.
Với doanh nghiệp hoạt động trái phép và bắt buộc phải giải thể, bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ không bị ảnh hưởng theo hướng xấu, tiêu
cực với những hoạt động kinh doanh trái
b. Hạn chế
Giải thể doanh nghiệp tất nhiên đơn vị đó sẽ phải chấm dứt hoạt động kinh
doanh hoàn toàn. Trên thực tế là xóa sổ doanh nghiệp về mặt pháp lý.
Doanh nghiệp khi giải thể tất nhiên là điều không một ai mong muốn. Nó
sẽ gây ra những hậu quả như thất nghiệp hay nợ nần. Đồng thời làm giảm
đi sự phát triển của nền kinh tế của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Việc tìm hiểu về quy trình giải thể doanh nghiệp đòi hỏi sự am hiểu về luật
pháp. Các vấn đề về khoản nợ (thuế, nợ nhân công, đối tác kinh doanh,..)
cần phải thực hiện xong mới có thể giải thể nhanh chóng. Quy trình giải
thể doanh nghiệp cần quyết toán thuế. Đây là vấn đề khá phức tạp đòi hỏi
doanh nghiệp phải đủ nhân sự và am hiểu về luật. Quy trình thực hiện thủ
tục giải thể khá phức tạp.
8
lOMoARcPSD|15547689
3. Bằng lí luận và thực tiễn chứng minh doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp một chủ; sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty
TNHH một thành viên.
Chứng minh doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp một chủ
Về vốn của doanh nghiệp tư nhân
Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp. Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn
thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Vốn đó có thể là vốn bằng Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Tính chất một chủ đã hạn
chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư của doanh nghiệp, vì nếu
như phá vỡ yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là
doanh nghiệp tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy
đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký
với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”. Quy định này đã
làm cho doanh nghiệp tư nhân khác với doanh nghiệp nhiều chủ, vi ở các
doanh nghiệp đó, việc quyết định về hoạt động kinh doanh phải do ý chí của
các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của môt cá nhân, kể cả cá nhân đó
nắm quyền quản lý, điều hành công ty.
Về quyền quản lý điều hành doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “ Chủ doanh nghiệp
tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh
nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
9
lOMoARcPSD|15547689
nghiệp”. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quản lý, điều
hành doanh nghiệp tư nhân.
Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải gánh chiu mọi rủi
ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có sự chia
sẻ với ai. Khi chịu rủi ro, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình. Cũng chính đặc điểm này nên thành lập doanh
nghiệp tư nhân không thích hợp với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi rủi
ro cao, vì có thể dẫn đến phá sản đối với chủ doanh nghiệp.
Về quyền định đoạt đối với “số phận” của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt mọi vấn đề của doanh nghiệp tư
nhân như có quyền thành lập doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, phá sản
doanh nghiệp; có quyền bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác, doanh nghiệp tư nhân là tài sản riêng của
chủ doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt với
tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
Sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên
Tiêu chí
Công ty TNHH một thành
viên
Chủ sở
hữu
Cá nhân, tổ chức.
Trách
nhiệm tài
sản của
chủ sở
hữu
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. (Trách nhiệm
hữu hạn)
Vốn điều lệ của công ty là
tổng giá trị tài sản do chủ
sở hữu góp trong thời hạn
10
Doanh nghiệp tư nhân
Là cá nhân. Cá nhân này đồng
thời không được là chủ hộ kinh
doanh, thành viên công ty hợp
danh.
Chủ DNTN chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
Vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký.
lOMoARcPSD|15547689
Góp vốn
Thay đổi
vốn điều
lệ
90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty phải
chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty.
Tài sản được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho doanh nghiệp.
Công ty giảm vốn điều lệ Trong quá trình hoạt động, chủ
trong các trường hợp sau doanh
nghiệp tư nhân có
đây:
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của mình vào hoạt động kinh
Hoàn trả một phần vốn
doanh của doanh nghiệp.
góp trong vốn điều lệ của
Trường hợp giảm vốn đầu tư
công ty nếu đã hoạt động
xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
kinh doanh liên tục trong
đăng ký thì chủ doanh nghiệp
hơn 02 năm, kể từ ngày
tư nhân chỉ được giảm vốn sau
đăng ký doanh nghiệp và
khi đã đăng ký với Cơ quan
bảo đảm thanh toán đủ
đăng ký kinh doanh.
các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác sau khi đã
hoàn trả cho chủ sở hữu.
Vốn điều lệ không được
chủ sở hữu thanh toán đầy
đủ và đúng hạn.
Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tăng
vốn điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc
huy động thêm vốn góp
của người khác.
Trường hợp tăng vốn điều
lệ bằng việc huy động
thêm phần vốn góp của
11
lOMoARcPSD|15547689
người khác thì
chuyển đổi loại
doanh nghiệp.
Quyền
phát hành
trái phiếu
Tư cách
pháp lý
phải
hình
Có thể phát hành trái phiếu. Không được phát hành bất kỳ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một loại chứng khoán nào.
một thành viên bị hạn chế
quyền phát hành cổ phần
Có tư cách pháp nhân
Không có tư cách pháp nhân
Có thể lựa chọn 01 trong 02 Chủ sở hữu tự quản lý hoặc
mô hình sau:
thuê người quản lý.
Cơ cấu tổ
chức
Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên;
Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát
viên.
Hạn chế Không bị hạn chế
quyền góp
vốn, mua
cổ phần
vốn góp
của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân không
được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn
góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần
C. Kết luận
Như vậy từ những nghiên cứu và lập luận một cách thực tiễn, tác giã đã
làm sáng tỏ những vấn đề sau:
Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật hiện hành; việc tồn tại hệ thống pháp luật về hợp tác xã có ý
nghĩa như thế nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay
12
lOMoARcPSD|15547689
Phân biệt phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành
Chỉ ra ưu, hạn chế của hai hình thức trên
Chứng minh doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp một chủ
Chỉ ra sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một
thành viên.
13
lOMoARcPSD|15547689
Danh mục tham khảo
HTX: hợp tác xã
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
1.
1.
2.
3.
4.
5.
Văn bản quy phạm pháp luật:
Bộ luật thương mại 2021
Luật doanh nghiệp 2014
Luật phá sản 2014
Sách, báo, tạp chí:
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại Việt Nam tập I,
NXB Tư Pháp, 20
Trang thông tin điện tử:
T.S Nguyễn Thị Thu Hoài, 11:20 3/12/2021, Phát triển kinh tế hợp tác xã
Việt Nam trong bối cảnh mới, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinhdoanh/phat-trien-kinh-te-hop-tac-xa-viet-nam-trong-boi-canh-moi318057.html
Lawkey, Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã,
https://lawkey.vn/nguyen-tac-to-chuc-va-hoat-dong-cua-hop-tac-xa/
Nam Việt Luật, Ưu và nhược điểm của giải thể doanh nghiệp là gì?,
https://namvietluat.vn/uu-diem-cua-giai-the-doanh-nghiep/
AZTAX, 23/08/2021, Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp,
https://aztax.com.vn/phan-biet-giai-the-va-pha-san/
Lawkey, So sánh doanh nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành
viên, https://lawkey.vn/so-sanh-doanh-nghiep-tu-nhan-voi-cong-ty-tnhhmot-thanh-vien/
14
lOMoARcPSD|15547689
6. Lawkey, Đặc điểm cần biết về chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân,
https://lawkey.vn/luu-y-khi-thanh-lap-doanh-nghiep-tu-nhan/
15
- Xem thêm -