LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu 2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tổng quan về tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới 3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam 4
2.1.3 Các vùng chăn nuôi trọng điểm của Việt Nam và của Hà Nội 5
2.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi 9
2.2.1 Chất thải rắn. 9
2.2.2. Nước thải 13
2.3. Các vấn đề môi trường do chất thải chăn nuôi 14
2.3.1. Ô nhiễm nước mặt 14
2.3.2. Ô nhiễm không khí 15
2.3.3. Ô nhiễm môi trường đất 17
2.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường đối với các trang trại chăn nuôi lợn 18
2.4.1. Vệ sinh chuồng trại 18
2.4.2. Xử lý chất thải 20
2.4.3. Sử dụng chất thải 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu 26
3.4.4. Phương pháp phân tích 27
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 28
3.4.6. Phương pháp ước tính nguồn thải 28
3.4.7. Phương pháp so sánh 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH tại xã Phú Đông 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
4.2. Tình hình hoạt động của các trang trại chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 35
4.2.1. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông 35
4.2.2. Tình hình xử lý chất thải của các trang trại 44
4.3. Ảnh hưởng của các trang trại chăn nuôi lợn đến chất lượng nguồn nước mặt tại khu vực trang trại trên địa bàn xã Phú Đông. 52
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông. 52
4.3.2. Đánh giá chung 60
4.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước mặt tại xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 61
4.4.1. Giải pháp trước mắt 61
4.4.2. Giải pháp lâu dài 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2 BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
3 BTNMT Bộ Tài Nguyên & Môi trường
4 C Chuồng
5 COD Nhu cầu oxy hóa học
6 DO Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
7 NPK Nito-photpho-kali
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 FAO Tổ chức Nông lương Thế giới
10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
11 Sở NN& PTNT Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12 SS Chất rắn lơ lửng
13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
14 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
15 VAC Vườn - Ao - Chuồng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009 3
Bảng 2.2: Thống kê số lượng các loại vật nuôi chính ở nước ta trong giai đoạn 1990 - 2010 4
Bảng 2.3: Số lượng các trang trại chăn nuôi phân theo vùng ở nước ta 6
Bảng 2.4: Chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm tại thành phố Hà Nội 6
Bảng 2.5: Thành phần chính trong phân tươi của một số loại vật nuôi 10
( giá trị trung bình) 10
Bảng 2.6: Đặc trưng nước thải của một số loại vật nuôi 14
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn đến khu dân cư. 16
Bảng 2.8: Các loại chế phẩm khử mùi hôi trong chăn nuôi 19
Bảng 3.1: Kí hiệu mẫu và vị trí lấy mẫu nước 27
Bảng 3.2: Bảng các phương pháp phân tích chất lượng nước mặt 27
TCVN 6001-1:2008 27
Bảng 4.1: Thời gian thành lập của các trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 36
Bảng 4.2: Quy mô nuôi trong các trang trại trên địa bàn xã Phú Đông 37
Bảng 4.3: Một số đặc trưng của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông 39
Bảng 4.4: Khoảng cách từ chuồng nuôi đến một số vị trí nhạy cảm 40
Bảng 4.5: Sử dụng đất trong các quy mô trang trại trên địa bàn xã Phú Đông 42
Bảng 4.6: Khối lượng phân thải phát sinh tại các quy mô trang trại 44
Bảng 4.7: Khối lượng nước thải phát sinh tại các quy mô trang trại 45
Bảng 4.8: Các hình thức xử lý chất thải tại các quy mô trang trại khác nhau 48
Bảng 4.9: Thể tích hiệu dụng của bể Biogas trong các trang trại lợn trên địa bàn xã Phú Đông 49
Bảng 4.10: Kết quả thống kê các giá trị quan trắc tại các quy mô khác nhau 53
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội 8
Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp, TTCN, thương mại và du lịch giai đoạn 2011-2020 34
Hình 4.2: Tỷ lệ của hệ thống chăn nuôi VAC và VC trên địa bàn xã Phú Đông 35
Hình 4.3: Tỷ lệ phân tách chất thải của các quy mô trang trại khác nhau 46
Hình 4.4: Sơ đồ tỉ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải trên địa bàn xã Phú Đông 47
Hình 4.5: Tỷ lệ sử dụng khí gas vào mục đích khác nhau ở các nhóm quy mô 49
Hình 4.6: So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc 55
chất lượng nước mặt với QCVN08/A2 55
Hình 4.7: So sánh nồng độ COD, BOD5, DO ở các quy mô khác nhau với môi trường nền 57
Hình 4.8: So sánh số lượng Colifrom ở các quy mô khác nhau với 58
môi trường nền 58
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
được trực tiếp điều tra, nghiên cứu và kết luận nghiên cứu trình bày trong
khóa luận chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Các tài liệu trích
dẫn trong khóa luận có độ chính xác cao.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện.
Phùng Thị Hương Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô
khoa Môi trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã giảng
dạy và trang bị cho tôi một nền tảng kiến thức vững chắc để tôi có thể hoàn
thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ xã Phú Đông, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Hoàng Thái Đại –
Trưởng khoa Môi trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, người thầy
kính mến đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em và toàn thể gia
đình đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong học tập, làm việc và
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận dù đã có gắng và nỗ lực tuy nhiên còn
nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô trong hội
đồng phản biện và các bạn để bài khóa luận đạt chất lượng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện.
Phùng Thị Hương Liên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................viii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................3
2.1. Tổng quan về tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam....................3
2.1.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới............................................................3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam..............................................................4
2.1.3 Các vùng chăn nuôi trọng điểm của Việt Nam và của Hà Nội................5
2.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi...............................................................9
2.2.1 Chất thải rắn.............................................................................................9
2.2.2. Nước thải...............................................................................................13
2.3. Các vấn đề môi trường do chất thải chăn nuôi.........................................14
2.3.1. Ô nhiễm nước mặt.................................................................................14
2.3.2. Ô nhiễm không khí................................................................................15
2.3.3. Ô nhiễm môi trường đất........................................................................17
2.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường đối với các trang trại chăn nuôi lợn....18
2.4.1. Vệ sinh chuồng trại...............................................................................18
2.4.2. Xử lý chất thải.......................................................................................20
2.4.3. Sử dụng chất thải...................................................................................24
iii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................25
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu............................................................................26
3.4.4. Phương pháp phân tích..........................................................................27
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................28
3.4.6. Phương pháp ước tính nguồn thải.........................................................28
3.4.7. Phương pháp so sánh.............................................................................28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH tại xã Phú Đông.......................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu...................................................................29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................32
4.2. Tình hình hoạt động của các trang trại chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Phú
Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...........................................................35
4.2.1. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông. .35
4.2.2. Tình hình xử lý chất thải của các trang trại...........................................44
4.3. Ảnh hưởng của các trang trại chăn nuôi lợn đến chất lượng nguồn nước
mặt tại khu vực trang trại trên địa bàn xã Phú Đông.......................................52
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn xã Phú Đông................................................................................52
4.3.2. Đánh giá chung......................................................................................60
4.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước mặt tại xã Phú Đông,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội......................................................................61
iv
4.4.1. Giải pháp trước mắt...............................................................................61
4.4.2. Giải pháp lâu dài...................................................................................62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................64
5.1. Kết luận....................................................................................................64
5.2. Kiến nghị..................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................66
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
KÝ HIỆU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT
Bộ Tài Nguyên & Môi trường
C
Chuồng
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
NPK
Nito-photpho-kali
UBND
Ủy ban nhân dân
FAO
Tổ chức Nông lương Thế giới
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
Sở NN& PTNT
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SS
Chất rắn lơ lửng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
VAC
Vườn - Ao - Chuồng
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009.......................3
Bảng 2.2: Thống kê số lượng các loại vật nuôi chính ở nước ta trong giai đoạn
1990 - 2010........................................................................................................4
Bảng 2.3: Số lượng các trang trại chăn nuôi phân theo vùng ở nước ta...........6
Bảng 2.4: Chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm tại thành phố Hà Nội..............6
Bảng 2.5: Thành phần chính trong phân tươi của một số loại vật nuôi..........10
( giá trị trung bình)..........................................................................................10
Bảng 2.6: Đặc trưng nước thải của một số loại vật nuôi.................................14
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn đến khu
dân cư..............................................................................................................16
Bảng 2.8: Các loại chế phẩm khử mùi hôi trong chăn nuôi............................19
Bảng 3.1: Kí hiệu mẫu và vị trí lấy mẫu nước................................................27
Bảng 3.2: Bảng các phương pháp phân tích chất lượng nước mặt..................27
TCVN 6001-1:2008.........................................................................................27
Bảng 4.1: Thời gian thành lập của các trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã Phú
Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...........................................................36
Bảng 4.2: Quy mô nuôi trong các trang trại trên địa bàn xã Phú Đông..........37
Bảng 4.3: Một số đặc trưng của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã
Phú Đông........................................................................................................39
Bảng 4.4: Khoảng cách từ chuồng nuôi đến một số vị trí nhạy cảm...............40
Bảng 4.5: Sử dụng đất trong các quy mô trang trại trên địa bàn xã Phú Đông
.........................................................................................................................42
Bảng 4.6: Khối lượng phân thải phát sinh tại các quy mô trang trại...............44
Bảng 4.7: Khối lượng nước thải phát sinh tại các quy mô trang trại..............45
Bảng 4.8: Các hình thức xử lý chất thải tại các quy mô trang trại khác nhau.48
Bảng 4.9: Thể tích hiệu dụng của bể Biogas trong các trang trại lợn trên địa
bàn xã Phú Đông............................................................................................49
vii
Bảng 4.10: Kết quả thống kê các giá trị quan trắc tại các quy mô khác nhau.53
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội...................................8
Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp, TTCN,
thương mại và du lịch giai đoạn 2011-2020....................................................34
Hình 4.2: Tỷ lệ của hệ thống chăn nuôi VAC và VC trên địa bàn xã Phú Đông
.........................................................................................................................35
Hình 4.3: Tỷ lệ phân tách chất thải của các quy mô trang trại khác nhau 46
Hình 4.4: Sơ đồ tỉ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải trên địa bàn xã
Phú Đông........................................................................................................47
Hình 4.5: Tỷ lệ sử dụng khí gas vào mục đích khác nhau ở các nhóm quy mô
.........................................................................................................................49
Hình 4.6: So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc...............55
chất lượng nước mặt với QCVN08/A2...........................................................55
Hình 4.7: So sánh nồng độ COD, BOD5, DO ở các quy mô khác nhau với môi
trường nền.......................................................................................................57
Hình 4.8: So sánh số lượng Colifrom ở các quy mô khác nhau với................58
môi trường nền................................................................................................58
viii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là một trong những định
hướng chiến lược trong phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển với tốc độ rất nhanh.
Theo thống kê năm 2012 có tới 8133 trang trại chăn nuôi, tăng thêm 1866
trang trại so với năm 2011 (Tổng cục thống kê, 2013) nhưng chủ yếu là tự
phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật
chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một
cách trầm trọng. Tuy nhiên chăn nuôi lại đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế của đất nước, chiếm 26,8% trong tổng giá trị của sản xuất nông
nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội (Tổng cục thống kê, 2013).
Cùng với sự phát triển đó là sự gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường do
chất thải của ngành chăn nuôi gây ra. Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (TN&MT, 2013), với tốc độ phát triển mạnh của ngành chăn nuôi như
hiện nay dự tính đến năm 2020, lượng chất thải rắn trong chăn nuôi phát sinh
khoảng gần 1.212.000 tấn/năm, tăng 14,05% so với năm 2010. Nước thải
chăn nuôi chứa rất nhiều hợp chất gây hại, hàm lượng N, P và vi sinh vật gây
bệnh rất cao như E.coli, Samonella, Leptospira, Clostridium tetami… Và các
khí độc như NH3, CH4, H2S… Do đó nếu không có biện pháp xử lý phù hợp thì
sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân
xung quanh.
Phú Đông là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nơi có tốc
độ phát triển các trang trại chăn nuôi lợn tập trung nhanh trong những năm
gần đây và thuộc một trong những vùng chăn nuôi trọng điểm của thành phố
Hà Nội.
1
Đây là nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và có thể là
nguyên nhân trực tiếp lây lan bệnh cho con người, ảnh hưởng tới môi trường
xung quanh. Vì vậy việc đánh giá ảnh hưởng của nguồn thải này đến nguồn
nước là hết sức cần thiết nhằm đưa ra những cảnh báo cũng như các biện pháp
cải thiện chất lượng môi trư+ờng nước phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng của các trang trại chăn nuôi lợn đến chất lượng nước tại địa bàn
Xã Phú Đông, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được ảnh hưởng của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nguồn nước mặt tại các
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát các trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT: Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Trên địa bàn xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Thu thập, phân tích các thông số đánh giá chất lượng nước mặt do ảnh
hưởng của các trang trại tại xã Phú Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá ảnh hưởng của các trang trại đến chất lượng mặt tại xã Phú
Đông, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thông qua các thông số trên.
2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới - FAO năm
2009 số lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau:
Bảng 2.1: Phân bốố sốố lượng gia súc gia câầm thếố giới năm 2009
Trâu
Bò
Dê
Cừu
Lợn
(con)
(con)
(con)
(con)
(con)
Thế giới 182.275.837 1.164.893.633 591.750.636 816.967.639
Châu Á 176.797.915 407.423.038 415.238.186 345.158.332
Châu Âu
317.922
114.204.134 15.911.331 100.146.054
Châu Phi 4.000.000 175.046.563 137.580.921 199.832.226
Châu Mỹ 1.160.000 430.340.339 22.925.369 66.707.744
Châu Úc
37.879.559
94.829
105.123.283
Gà
Vịt
(1000 con) (1000 con)
877.569.546 14.191.101
534.329.449 9.101.291
183.050.883 1.895.583
5.858.898
708.019
151.705.814 2.374.152
2.624.502
112.056
1.008.332
953.859
49.478
10
3.512
1.473
Nguồn: Tổ chức Nông lương thế giới-FAO, 2009
Nhận xét: Nhìn vào bảng phân bố số lượng gia súc, gia cầm thế giới
năm 2009 ta thấy:
Trên thế giới, số lượng gà (14.191.101.000 con) đứng thứ nhất, bò
(1.164.893.633 con) đứng thứ hai, vịt(1.008.332.000 con) đứng thứ 3, lợn
(877.569.546 con) đứng thứ 4, cuối cùng là trâu (182.275.837 con).
Chăn nuôi trâu, ở châu Á đứng thứ nhất (chiếm 96,99%), châu Âu đứng
vị trí cuối cùng (chiếm 0,17 %), châu Úc không chăn nuôi trâu. Chăn nuôi bò,
đứng thứ nhất là châu Mỹ (chiếm 36,94 %), châu Úc đứng ở cuối cùng (chiếm
3,25 %). Chăn nuôi dê, châu Á đứng đầu (chiếm 70,17 %), châu Úc đứng cuối
(chiếm 0,016%). Chăn nuôi cừu, châu Á với 42,24% đứng thứ nhất, châu Mỹ
đứng cuối chiếm 8,17%. Chăn nuôi lợn, đứng đầu là châu Á chiếm 60,89%,
đứng ở cuối là châu Úc chiếm 0,3%. Chăn nuôi gà, chiếm 64,13 % là châu Á
đứng thứ nhất, đứng cuối là châu Úc (chiếm 0,78 %). Chăn nuôi vịt, đứng đầu
là châu Á (chiếm 94,60%), châu Phi (chiếm 0,001%).
3
Nhìn chung châu Á đứng đầu về số lượng gia súc, gia cầm; còn châu
Úc đứng vị trí cuối cùng về số lượng gia cầm, gia súc trên thế giới.
2.1.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
Chăn nuôi là một trong hai ngành quan trọng của sản xuất nông nghiệp
nước ta. Hiện nay chăn nuôi đang có những bước phát triển theo hướng tập
trung và chuyên môn hóa cao là một trong những nội dung quan trọng của
trong quá trình công nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời
kỳ đổi mới. Theo (tổng cụ thống kê , 2012) dân số nước ta là 88772,9 nghìn
người, thuộc 10 nước có dân số cao nhất thế giới do đó nhu cầu thực phẩm
tăng cao đang là vấn đề đặt ra với ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp
nói chung.
Trong những năm qua số lượng các loại vật nuôi chính của nước ta liên tục
tăng lên. Bình quân tăng trưởng trong giai đoạn 1990 – 2010 của trâu bò đạt 2,39
%/năm; của lợn là 6,16 %/năm; Dê, Cừu là 12,31 %/năm và của Gia cầm là 8,99
%/năm. Chỉ duy nhất có số lượng Ngựa nuôi là giảm đi với tốc độ bình quân 1,71
%/năm (Tổng cục Thống kê, 2011). Số liệu cụ thể được chỉ ra trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thốống kế sốố lượng các loại vật nuối chính ở nước ta trong
giai đoạn 1990 - 2010
Trâu
Bò
Lợn
Ngựa
Dê, cừu Gia cầm
Năm
(Nghìn
(Nghìn
(Nghìn
(Nghìn
(Nghìn
(Triệu
con)
con)
con)
con)
con)
con)
1990
2.854,1
3.116,9
12.260,5
141,3
372,3
107,4
1995
2.962,8
3.638,9
16.306,4
126,8
550,5
142,1
2000
2.897,2
4.127,9
20.193,8
126,5
543,9
196,1
2005
2.922,2
5.540,7
27.435,0
110,5
1.314,1
219,9
2010
8.829,7
5808,3 27.373,1
93,1
1.288,7
300,5
TTBQ
(%/năm)
2,39
6,16
-1.71
12,31
8,99
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011
Hình thức chăn nuôi tại nước ta
Hiện nay ở nước ta có hai hình thức chăn nuôi chính. Bên cạnh hình
4
thức chăn nuôi truyền thống trong hộ gia đình thì những năm gần đây hình
thức chăn nuôi tập trung theo quy mô trạng trại đã được hình thành và phát
triển nhanh.
Hình thức chăn nuôi hộ gia đình
Đây là hình thức chăn nuôi đã có từ lâu đời và vẫn còn phổ biến ở nước
ta. Trong những năm qua Nhà nước cũng có những chính sách khuyến khích
việc phát triển chăn nuôi tại hộ gia đình nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi ở
địa phương và góp phần xóa đói giảm nghèo (Cao Trường Sơn và cộng sự,
2010). Các hộ dân thường nuôi từ 2-5 con trâu, bò; 3-10 con lợn và 20-30 con
Gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2011). Nhìn chung, hình thức chăn
nuôi hộ gia đình có khả năng kết hợp với trồng trọt để tận dụng các sản phẩm
dư thừa của mùa vụ, quy mô nhỏ, ít gây ô nhiễm môi trường tuy nhiên hiệu
quả kinh tế lại không cao.
Hình thức chăn nuôi trang trại tập trung
Đây là hình thức chăn nuôi đang phát triển trong nhưng năm gần đây,
số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 cả nước ta có khoảng
1.761 trang trại chăn nuôi đến năm 2010 đã tăng lên tới 23.558 trang trại
(Tổng cục Thống kê, 2011). Hình thức chăn nuôi theo trang trại có số lượng
vật nuôi lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng lại gây ra những vấn đề về
môi trường do các loại chất thải phát sinh quá lớn.
2.1.3 Các vùng chăn nuôi trọng điểm của Việt Nam và của Hà Nội
Mặc dù có sự tăng nhanh về số lượng trang trại cũng như số đầu con
nhưng tỷ lệ phân bố không đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước, số
liệu cụ thể dược trình bày trong bảng 2.3.
5
Bảng 2.3: Sốố lượng các trang trại chăn nuối phân theo vùng ở n ước ta
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trung du miền núi phía Bắc
Bắc trung bộ & Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước
Số trang trại
Tỷ lệ (%)
10.277
43,62
1.926
8,18
3.173
13,47
812
3,45
4.089
17,36
3.281
13,93
23.558
100
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011
Hiện nay, thành phố Hà Nội phát triển chăn nuôi quy mô lớn ngoài
khu dân cư. Toàn thành phố Hà Nội có 722 trại chăn nuôi lợn ngoài khu dân
cư. Trong đó có 566 trại, 34 trại lợn nái, 194 trại lợn thịt, 338 trại chăn nuôi
tổng hợp (nái+ thịt). Trại chăn nuôi gia cầm ngoài khu dân cư của toàn thàn
phố là 2147 trại với tiêu chí quy mô từ 1000 gà đẻ, 1000 gà thịt, 500 gà thả
vườn, 500 vịt trở lên (Sở NN & PTNT Hà Nội, 2013). Bên cạnh đấy thành phố
Hà Nội còn phân theo vùng, xã trọng điểm từng vùng chăn nuôi từng loại vật
nuôi để cho năng suất và chất lượng cao nhất (Sở NN & PTNT Hà Nội,2013).
Số liệu được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Chăn nuối theo vùng, xã trọng điểm tại thành phốố Hà N ội
Vật nuôi
Bò sữa
Bò thịt
Lợn
Gia cầm
Tổng đàn ( con)
Hộ
10.123
2.555
22.294
12.159
27.637
320
Gà
2.986.795
975
Vịt
368.930
305
Nguồn:Số liệu thống kê Sở NN& PTNT Hà Nội, 2013
Việc hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung, vùng trọng điểm
cho hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có, các vùng, xã
chăn nuôi trọng điểm, tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa nhiều và
người chăn nuôi còn thiếu hiểu biết trong việc xử lý và quản lý môi trường.
Chính vì vậy môi trường nói chung, môi trường chăn nuôi ở thành phố đang
6
dần bị suy giảm. Để khắc phục tình trạng này, ngành nông nghiệp Hà Nội đã
triển khai chương trình phát triển chăn nuôi đi đôi với việc đảm bảo môi
trường bằng một không gian quy hoạch hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm đầu ra cũng như chất lượng môi trường.
7
Hình 2.1: Sơ đồ phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội
8
2.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra một
lượng chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi là một tập hợp
phong phú bao gồm các chất ở tất cả các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh
trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải. Các chất
thải chăn nuôi được phát sinh chủ yếu từ:
- Chất thải của bản thân gia súc như phân, nước tiểu, lông, vảy da và các
phủ tạng loại thải của gia súc...
- Nước thải từ quá trình tắm lợn, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị
chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình
chăn nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác súc vật chết.
- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý
chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của chính đàn gia
súc và sức khỏe của con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính
chất của chất thải chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp,
khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh
tế là một việc làm cần thiết.
2.2.1 Chất thải rắn.
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác. Chất thải rắn gồm
phân, thức ăn thừa của gia súc, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết... Chất
thải rắn có độ ẩm từ 56-83% tùy theo phân của các loài gia súc khác nhau và
có tỉ lệ NPK cao. Xác súc vật chết do bệnh, do bị dẫm đạp, đè chết, do sốc
nhiệt, cần được thu gom và xử lý triệt để. Thức ăn dư thừa và vật liệu lót
9
chuồng có thành phần đa dạng gồm cám, bột ngũ cốc, bột cá, bột tôm,
khoáng, chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, cỏ, rơm rạ, bao bố, vải
vụn, gỗ…
Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc, gia cầm bị
bài tiết ra ngoài qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc là sản phẩm
dinh dưỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun…. Do
thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các
sản phẩm độc, khi phát tán vào môi trường có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi,
cho con người và các sinh vật khác.
Thành phần hoá học của phân bao gồm:
- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các
sản phẩm trao đổi của chúng.
- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối
lượng của phân.
Bảng 2.5: Thành phần chính trong phân tươi của một số loại vật nuôi
( giá trị trung bình)
Loại
Độ ẩm
N
vật nuôi
Bò thịt
Bò sữa
Gia cầm
Lợn
Dê, cừu
(%)
85
85
72
82
77
(%)
0,5
0,7
1,2
0,5
1,4
P2O5
K2O
(%)
(%)
0,2
0,5
0,5
0,5
1,3
0,6
0,3
0,4
0,5
0,2
Nguồn: Lê Văn Cát,2007
Thành phần hóa học của phân lợn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, chủng
giống, giai đoạn tăng trưởng của cơ thể.
10
Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường
tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chât hữu cơ tạo
nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích
tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau
khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài…
- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá.
- Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá
trình chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc (cát, bụi…).
- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong
đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn.
Theo (Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2010), lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì
lượng phân thải ra khác nhau. Trong điều kiện sử dụng thức ăn công nghiệp
với lợn từ sau cai sữa đến 15 kg tiêu thụ thức ăn là 0,42 kg/con/ngày lượng
phân thải ra là 0,25kg/con/ngày. Lợn từ 15 đến 30 kg tiêu thụ thức ăn là 0,76
kg/con/ngày lượng phân thải ra là 0,47 kg/con/ngày. Lợn từ 30 đến 60 kg và
từ 60 kg đến xuất chuồng tiêu thụ thức ăn là 1,64 và 2,3 kg/con/ngày, lượng
phân thải ra là 0,8 và 1,07 kg/con/ngày. Đối với lợn nái chửa kỳ I và chờ
phối mức tiêu thụ thức ăn là 1,86 kg/con/ngày, lượng phân thải ra 0,80
kg/con/ngày. Lợn nái chửa kỳ II lượng phân thải ra là 0,88 kg/con/ngày.
Lợn nái nuôi con mức ăn tiêu thụ là 3,7 kg/con/ngày. Như vậy một đời lợn
thịt tính từi cai sữa đến xuất chuồng khoảng 110 kg, lượng thức ăn tiêu thụ là
257,5 kg, lượng phân tạo ra là 127,05 kg, lợn nái một năm tiêu thụ hết 797 kg,
lượng phân thải ra trung bình là 342,22 kg.
Xác gia súc chết
Xác gia súc chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi. Thường
11
gia súc chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng là một nguồn phát
sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gia súc chết có thể bị
phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có thể được lưu
giữ trong đất trong thời gian dài hay lan truyền trong môi trường nước và
không khí, gây nguy hiểm cho người, vận nuôi và khu hệ sinh vật trên cạn
hay dưới nước. Gia súc chết có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc xử
lý phải được tiến hành nghiêm túc. Gia súc, bị bệnh hay chết do bị bệnh phải
được thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y. Chuồng nuôi gia
súc bị bệnh, chết phải được khử trùng bằng vôi hay hóa chất chuyên dùng
trước khi dùng để nuôi tiếp gia súc. Trong điều kiện chăn nuôi phân tán, nhiều
hộ gia đình vứt xác chết vật nuôi bị chết do bị dịch ra hồ ao, cống rãnh, kênh
mương… đây là nguồn phát tán dịch bệnh rất nguy hiểm.
Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong các chuồng trại chăn nuôi, người chăn nuôi thường dùng rơm, rạ
hay các chất độn khác… để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những vật
liệu này sẽ được thải bỏ đi. Loại chất thải này tuy chiếm khối lượng không
lớn, nhưng chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng, do phân, nước
tiểu các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì vậy, chúng cũng phải được thu
gom và xử lý hợp vệ sinh, không được vứt bỏ ngoài môi trường tạo điều kiện
cho chất thải và mầm bệnh phát tán vào môi trường.
Ngoài ra, thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm, vì
thức ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ bị phân hủy trong môi trường tự
nhiên. Khi chúng bị phân hủy sẽ tạo ra các chất kể cả chất gây mùi hôi, gây ô
nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của
gia súc và sức khỏe con người.
Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ như bao bì, kim tiêm, chai
12
- Xem thêm -