Dịch vụ Internet băng thông rộng là một trong các dịch vụ VT
đang bị cạnh tranh gay gắt, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) không còn là doanh nghiệp (DN)chiếm lĩnh thị trường nữa
mà phải chia sẻ thị trường với các DNkhác. Trước những thời cơ và
thách thức mới trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet băng
thông rộng, VNPT phải củng cố lại năng lực của mình để không
những cạnh tranh với các đối thủ hiện tại mà còn sẵn sàng cạnh tranh
với đối thủ nước ngoài. Từ vấn đề được đặt ra, đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộngcủa
VNPT”sẽ giải quyết được vấn đề trên, góp phần thúc đẩy cạnh tranh
thắng lợi trên thị trường cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng
của VNPT.
Bộ Giáo Dục Đào Tạo
Học Viện Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
Học Viện BƯU Chính Viễn Thông
--------------------------
BÙI THỊ THU HẰNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60. 34. 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : TS. CAO THỊ THIÊN THU
HÀ NỘI - 2009
LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính -Viễn thông Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. CAO THỊ THIÊN THU
Phản biện 1:………………………………
Phản biện 2:………………………………
Phản biện 3:………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào hồi: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... năm 2009.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI NÓI ĐẦU
Dịch vụ Internet băng thông rộng là một trong các dịch vụ VT
đang bị cạnh tranh gay gắt, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) không còn là doanh nghiệp (DN) chiếm lĩnh thị trường nữa
mà phải chia sẻ thị trường với các DN khác. Trước những thời cơ và
thách thức mới trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet băng
thông rộng, VNPT phải củng cố lại năng lực của mình để không
những cạnh tranh với các đối thủ hiện tại mà còn sẵn sàng cạnh tranh
với đối thủ nước ngoài. Từ vấn đề được đặt ra, đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng của
VNPT” sẽ giải quyết được vấn đề trên, góp phần thúc đẩy cạnh tranh
thắng lợi trên thị trường cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng
của VNPT.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu đề tài còn nhiều hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Giáo viên hướng dẫn - TS Cao Thị
Thiên Thu – Phó trưởng Ban Kế hoạch – VNPT; cùng các thầy cô
giáo Khoa Quốc tế và Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản trị Kinh doanh
- Học viện Công nghệ BCVT; Lãnh đạo và các đồng nghiệp Viện
Kinh tế Bưu điện đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
2
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG
RỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
1.1.1. Quá trình phát triển của dịch vụ Internet băng thông rộng
Dịch vụ Internet băng thông rộng được hiểu là dịch vụ Internet
tốc độ truyền tải dữ liệu trực tuyến cao. Khởi đầu của dịch vụ Internet
băng thông rộng là dịch vụ băng thông có dây công nghệ ADSL, sau
đó được phát triển thành công nghệ ADSL2+ và đạt đến tốc độ 100
Mb/s khi sử dụng cáp. Gần đây là sự ra đời của công nghệ FTTx có ưu
thế vượt trội so với công nghệ ADSL về chất lượng truyền dẫn tín
hiệu, độ bảo mật, tốc độ cao và dự kiến dịch vụ Internet băng thông
rộng công nghệ FTTx sẽ dần thay thế ADSL trong tương lai gần.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ Internet băng thông rộng
Đặc điểm nổi bật của dịch vụ Internet băng thông rộng (công
nghệ ADSL và FTTx) là tốc độ truyền dữ liệu cao gấp vài chục đến cả
trăm lần so với dịch vụ Internet quay số truyền thống, chất lượng
đường truyền tốt, nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của KH.
1.1.3. Tiêu thức đánh giá chất lượng dịch vụ Internet băng thông rộng
Bộ Bưu chính Viễn thông, nay là Bộ Thông tin và Truyền thông
(Bộ TT&TT) đã ban hành Bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ Internet
ADSL với 2 nhóm chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chất lượng phục vụ.
Hàng năm Bộ TT&TT tiến hành kiểm tra chất lượng dịch vụ truy cập
Internet của các DNCCDV và công bố kết quả trên khắp các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm bảo vệ quyền lợi cho KH.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP
DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
1.2.1. Cạnh tranh và động lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ
Internet băng thông rộng
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
“Cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà DN trong việc
giành một nhân tố sản xuất hoặc KH nhằm nâng cao vị thế của mình
trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, như lợi
nhuận, doanh số hoặc thị phần…”. Đối với DNCCDV Internet băng
thông rộng, mục tiêu đặt ra khi tham gia thị trường thường là tối đa hoá
3
lợi nhuận, doanh số và thị phần; để đạt được mục tiêu đó, DN cần phải
tìm các biện pháp giành cho mình một vị thế nào đó trên thị trường.
1.2.1.2. Động lực thúc đẩy cạnh tranh
Xuất phát từ mô hình cạnh tranh của Micheal Porter, ta có thể
thấy được các động lực thúc đẩy cạnh tranh qua mức độ đối đầu giữa
các DNCCDV Internet băng thông rộng, nguy cơ xâm nhập của các
đối thủ cạnh tranh mới, sự đe doạ của các dịch vụ thay thế, lợi thế mặc
cả của KH và nhà cung ứng đầu vào.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh tổng thể của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet băng
thông rộng
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của
DN, bởi vậy cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao về khái niệm,
cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh của DN. Xuất phát từ
một số yêu cầu, có thể khái niệm “Năng lực cạnh tranh của DN là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm/dịch vụ, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố sản xuất nhằm chiếm lĩnh thị phần lớn, đạt lợi ích kinh
tế cao và bền vững”. Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ
tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
và có thể xác định được cho từng DN.
1.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh tranh của DN như ở trên, để
chiếm lĩnh thị phần, tăng lợi ích và phát triển bền vững, năng lực cạnh
tranh của một DN có thể được xác định trên 6 yếu tố cấu thành: năng
lực sản xuất, nguồn nhân lực, năng lực tài chính, năng lực marketing,
năng lực nghiên cứu phát triển (R&D), năng lực quản trị chiến lược.
1.2.2.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
DNCCDV Internet băng thông rộng: Nhóm các yếu tố thuộc về môi
trường kinh tế vĩ mô: các yếu tố về kinh tế, yếu tố môi trường chính trị
- pháp lý, xu hướng phát triển trên thế giới ảnh hưởng đến dịch vụ
Internet, môi trường văn hóa xã hội. Nhóm các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh kinh tế vi mô: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn, KH, các dịch vụ thay thế, nhà cung ứng.
4
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
Năng lực cạnh tranh của DN được đánh giá một cách tổng thể
nhất thông qua các chỉ tiêu đánh giá định lượng như sản lượng, doanh
thu, thị phần và một số chỉ tiêu khác như chất lượng dịch vụ và sự đa
dạng của dịch vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu của KH; thương hiệu, uy
tín của DN so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.5. Yêu cầu tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một thách thức rất lớn đối với
DN, là sự nỗ lực biến đổi về mọi mặt của DN trong cả quá trình, là yêu
cầu tất yếu đối với sự sống còn của mỗi DN hoạt động trong cơ chế thị
trường.
1.3. KINH NGHIỆM CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG
RỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ ADSL VÀ FTTx TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ của một số nước trên thế giới
Dịch vụ Internet băng thông rộng trên thế giới đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển và ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Đóng
góp vào sự phát triển của dịch vụ Internet băng thông rộng là sự tham
gia kinh doanh thành công của nhiều quốc gia trên thế giới như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho VNPT
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm cung cấp dịch vụ Internet băng
thông rộng của một số quốc gia trên thế giới có thể rút ra bài học kinh
nghiệm cho VNPT trong kinh doanh dịch vụ này như: Phân tích chính
xác môi trường kinh doanh (nhu cầu KH, đối thủ cạnh tranh) để cung
cấp các gói dịch vụ phù hợp. Phát triển dịch vụ bằng việc ứng dụng
các công nghệ hiện đại. Hợp tác với các đối tác như các hãng sản xuất
máy tính, các nhà cung cấp dịch vụ nội dung (CP) để đa dạng hóa loại
hình dịch vụ cung cấp. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu DN,
thương hiệu dịch vụ; các hoạt động xúc tiến bán hàng; hoạt động
R&D. Có sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc phổ cập kiến thức
Internet cho tất cả các đối tượng KH.
5
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET
BĂNG THÔNG RỘNG CỦA VNPT
2.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET
BĂNG THÔNG RỘNG CỦA VNPT HIỆN NAY
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Yếu tố kinh tế
Năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009, tình hình kinh tế thế giới và
Việt Nam có nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp. Nhờ các chính
sách của Nhà nước mà đến nay, nền kinh tế - xã hội nước ta đang từng
bước vượt qua khó khăn. Số thuê bao, số người sử dụng dịch vụ
Internet băng rộng tiếp tục tăng lên, song tốc độ tăng trưởng chậm lại
so với những năm trước do các DN và các hộ gia đình thắt chặt chi
tiêu.
2.1.1.2. Yếu tố môi trường chính trị pháp lý
Nhằm quản lý DNCCDV Internet, thời gian qua Bộ TT&TT đã
ban hành một loạt hệ thống các văn bản pháp qui của Nhà nước liên
quan đến lĩnh vực Internet đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên,
quá trình cải cách môi trường pháp lý của Việt nam vẫn chưa hoàn
thiện, gây khó khăn cho DN trong quá trình triển khai thực hiện.
2.1.1.3. Xu hướng phát triển công nghệ và dịch vụ Internet băng
thông rộng trên thế giới
Số lượng hộ gia đình sử dụng băng thông rộng trên thế giới sẽ
tăng 15% trong năm nay và tỉ lệ tăng trưởng sẽ duy trì ở mức 2 con số
trong 2 năm tới. Các nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp thêm nhiều
dịch vụ nội dung cho KH, từng bước chuyển đổi sang mạng thông tin
có hiệu quả theo hướng hội tụ Truyền hình – Internet - điện thoại di
động.
2.1.1.4. Môi trường văn hóa xã hội
Trình độ dân trí nước ta ngày càng được nâng cao, chính vì vậy
việc sử dụng Internet băng thông rộng đang dần trở nên phổ biến trong
xã hội. Dân số đông hứa hẹn đây sẽ còn nhiều đối tượng KH tiềm năng
của dịch vụ. Nhưng để đẩy mạnh phát triển dịch vụ, đòi hỏi phải có sự
hỗ trợ của Chính phủ trong việc phổ cập Internet, kiến thức về máy
tính cho người dân.
6
2.1.2. Môi trường cạnh tranh ngành
2.1.2.1. Các đối thủ hiện đang cạnh tranh với VNPT trong cung cấp
dịch vụ Internet băng thông rộng
Thị trường dịch vụ Internet băng thông rộng tại Việt Nam hiện
có rất nhiều DN tham gia cung cấp, nhưng mức độ cạnh tranh gay gắt
và thị phần chiếm lĩnh gần như hoàn toàn thuộc về 03 DN là VNPT,
Viettel và FPT.
Biểu đồ 2.1: Thị phần Internet băng thông rộng ở Việt Nam
tháng 6/2009
Thị phần Internet băng thông rộng ở Việt Nam
tháng 6/2009
FPT
17%
VNPT
63%
Viettel
20%
VNPT
Viettel
FPT
Để chiếm lĩnh thị trường, các đối thủ cạnh tranh với VNPT là
Viettel và FPT chủ yếu tập trung vào đầu tư, nâng cấp mạng lưới; cải
tiến quy trình cung cấp dịch vụ; mở rộng kênh bán hàng; thực hiện
nhiều chính sách giá cước, QC, KM, chính sách chăm sóc KH... Mỗi
đối thủ có những điểm mạnh, điểm yếu riêng so với VNPT, song nhìn
chung đây là những khó khăn rất lớn mà VNPT đang và sẽ phải đối
mặt.
2.1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện nay, trên thị trường dịch vụ Internet băng thông rộng còn có
rất nhiều DN mới (như EVN Telecom, OCI, SPT, Hanoi Telecom)
đang bắt đầu khởi động cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, với việc mở
cửa thị trường VT và gia nhập WTO của Việt Nam, VNPT sẽ phải đối
mặt với cạnh tranh có yếu tố nước ngoài sớm hơn và trên phạm vi rộng
hơn. Điều này đe dọa các DN hiện có trên thị trường tiếp tục bị chia sẻ
thị phần dịch vụ.
2.1.2.3. Áp lực từ phía khách hàng
KH luôn đòi hỏi nhà khai thác phải cung cấp dịch vụ Internet
băng thông rộng ngày càng có giá cước rẻ hơn nhưng chất lượng lại
7
phải tốt hơn, mạng lưới đường truyền rộng hơn. Khi xuất hiện các nhà
cung cấp mới, KH có quyền chọn lựa nhà cung cấp mà họ ưa thích, và
nguy cơ KH rời bỏ mạng chuyển sang sử dụng dịch vụ của nhà cung
cấp khác với chất lượng tốt, giá cước rẻ là không tránh khỏi.
2.1.2.4. Áp lực từ các dịch vụ thay thế
Đối với dịch vụ Internet băng thông rộng, là dịch vụ mới ra đời
vài năm nay và đang trong giai đoạn đầu phát triển, ứng dụng công
nghệ hiện đại, tiến tiến nên hiện nay, dịch vụ phát triển mà chưa có
dịch vụ/sản phẩm nào có thể thay thế được.
2.1.2.5. Áp lực từ nhà cung ứng
VDC đang hướng tới việc hạch toán riêng rẽ các dịch vụ nhằm
đo đếm chính xác hiệu quả kinh doanh và đang phải chịu một số áp
lực từ phía nhà cung ứng kênh quốc tế sử dụng cho kết nối Internet
băng thông rộng, đó chính là VTI. Điều này đòi hỏi VDC phải có kế
hoạch cân bằng chi phí, dần tiến tới như một KH của VTI, chứ không
phải là đơn vị phối hợp như trước.
2.1.3. Nhận diện cơ hội, nguy cơ trong kinh doanh dịch vụ
Internet băng thông rộng hiện nay của VNPT
Qua việc phân tích các yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet
băng thông rộng của VNPT, có thể nhận thấy các cơ hội và thách thức
mà VNPT sẽ gặp phải trong quá trình kinh doanh dịch vụ liên quan
đến môi trường pháp lý, xu hướng phát triển công nghệ và dịch vụ trên
thế giới, ảnh hưởng của phát triển kinh tế, xã hội, áp lực từ môi trường
cạnh tranh và đòi hỏi từ phía KH.
2.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG
RỘNG CỦA VNPT
2.2.1. Hiện trạng tổ chức sản xuất và cơ chế quản lý trong kinh
doanh dịch vụ Internet băng thông rộng của VNPT hiện nay.
2.2.1.1. Tổ chức sản xuất
Việc tổ chức kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng hiện
nay do VDC và các VNPT tỉnh, TP thực hiện. VDC là chủ dịch vụ
nhưng chưa thể hiện được vai trò của mình. VNPT tỉnh, TP là đơn vị
phối hợp với VDC để kinh doanh dịch vụ nhưng lại phải đóng vai trò
gần như là chủ dịch vụ, từ việc QC, tiếp thị tìm kiếm KH, đến khâu
bán hàng, quản lý CSDL KH và CSKH. Việc tổ chức kinh doanh như
trên đã dẫn tới sự chồng chéo và chậm chạp trong việc ra các quyết
8
định kinh doanh dịch vụ dẫn tới nhiều chính sách bán hàng chậm chân
so với các đối thủ.
2.2.1.2. Cơ chế quản lý
VNPT đã ra nhiều văn bản, chính sách quy định các cơ chế quản
lý kinh doanh dịch vụ và một số văn bản điều chỉnh tùy thuộc vào tình
hình thực tế. Một số văn bản điều chỉnh sẽ không còn phù hợp khi bắt
đầu thực hiện cam kết mở cửa thị trường, theo cơ chế bán lại dịch vụ
và các VNPT tỉnh, TP chuyển thành các đơn vị là hạch toán độc lập.
Do vậy, thời gian tới VNPT cần có sự điều chỉnh về cơ chế quản lý
dịch vụ nhằm khuyến khích các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ.
2.2.2. Phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng của
VNPT hiện nay
2.2.2.1. Năng lực cung cấp dịch vụ
Mạng lưới, công nghệ dịch vụ
Mạng Internet băng rộng của VNPT đã và đang được triển khai
trên nền công nghệ cáp đồng ADSL và cáp quang FTTx, kết nối tới 63
tỉnh, thành phố trên cả nước, hoạt động ổn định, chất lượng đường
truyền tốt. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại như: thiếu cáp, thiếu số,
thiếu cổng ADSL ở một số khu vực, việc đầu tư mở rộng truyền dẫn
nội tỉnh một số nơi chưa kịp thời đồng bộ, vẫn còn hiện tượng nghẽn
mạng, VNPT chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác bảo
trì đường dây, thay mới hộp cáp, bảo dưỡng các thiết bị đầu cuối của
dịch vụ.
Dịch vụ cung cấp
Dịch vụ cơ bản:
Hiện nay VNPT có 2 loại hình dịch vụ Internet băng thông rộng
cho KH lựa chọn là dịch vụ Mega VNN (công nghệ cáp đồng ADSL)
và dịch vụ Mega VNN-Fiber (công nghệ cáp quang FTTx).
Dịch vụ Mega VNN:
Mặc dù bị cạnh tranh gay gắt song dịch vụ Mega VNN của
VNPT vẫn phát triển gần đạt kế hoạch đặt ra. Năm 2008, tổng số thuê
bao MegaVNN là 1,3 triệu thuê bao, đến hết 6/2009, đạt 1,7 triệu thuê
bao. Số thuê bao rời mạng năm 2008 khoảng 90.000 thuê bao, nguyên
nhân do thuê bao sau khi kết thúc thời gian cam kết sử dụng dịch vụ
quay sang lựa chọn nhà cung cấp khác đang có KM để tiếp tục sử dụng
dịch vụ. Đây là một thực tế khó tránh khỏi khi hiện nay trên thị trường,
9
các DN liên tục đưa ra các chương trình KM lớn và kéo dài. Doanh thu
dịch vụ Mega VNN toàn mạng cả năm 2008 đạt 1.727 tỷ, doanh thu
bình quân/thuê bao đạt 148.754 đ/thuê bao/tháng. VNPT đã đa dạng
hoá các gói dịch vụ phục vụ các nhóm đối tượng KH là giáo dục, y tế,
các cơ quan ban ngành Nhà nước để cạnh tranh lại với Viettel và FPT.
Dịch vụ Mega VNN-Fiber:
Tháng 4/2009 có 11 VNPT tỉnh, TP lớn bắt đầu triển khai cung
cấp thử nghiệm dịch vụ Mega VNN-Fiber. Qua vài tháng cung cấp thử
nghiệm cho thấy, đây là những thị trường lớn hiện đang bị cạnh tranh
mạnh mẽ bởi FPT, song các VNPT tỉnh, TP này vẫn phát triển được
một lượng thuê bao từ vài chục cho đến vài trăm thuê bao. Điều này
cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ là rất lớn. Kế hoạch năm
2010, VNPT bắt đầu triển khai dịch vụ trên mạng GPON tại những
khu vực có nhu cầu, có mật độ thuê bao cao.
Các dịch vụ gia tăng trên Internet:
Thời gian qua VNPT đã đưa vào cung cấp nhiều dịch vụ GTGT
khá đa dạng như nhóm dịch vụ Web hosting, nhóm dịch vụ VNMail,
nhóm dịch vụ Thương mại điện tử, nhóm dịch vụ nội dung thông tin,
nhóm dịch vụ đa phương tiện. Năm 2007 doanh thu do các dịch vụ
GTGT trên mạng băng rộng mang lại khoảng 400 tỷ đồng. Thực tế
dịch vụ GTGT triển khai còn chưa hiệu quả do chưa có kế hoạch,
chiến lược để phát triển các dịch vụ, việc nắm bắt thông tin nhu cầu
KH, thị trường còn thiếu, các dịch vụ được triển khai chủ yếu xuất
phát từ việc mua thiết bị kèm dịch vụ, sự phối hợp giữa các đơn vị
trong Tập đoàn rời rạc, không tạo thành sức mạnh chung, hệ thống
cung cấp dịch vụ GTGT còn triển khai ở phạm vi nhỏ lẻ, chưa đáp ứng
được nhu cầu KH.
2.2.2.2. Nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ
Hiện nay, nguồn nhân lực trong cung cấp dịch vụ Internet băng
thông rộng của VNPT khá dồi dào, tập trung tại VDC và VNPT
tỉnh/TP. Nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ tại 2 đơn vị này có những
ưu điểm như: nhiều lao động được đào tạo chuyên sâu, ý thức được
cạnh tranh nên đã tích cực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm KH.
Song nguồn nhân lực này cũng có những nhược điểm như việc bố trí
lao động chưa hợp lý; khả năng giao tiếp với KH của một số bộ phận
lao động hạn chế do không được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng;
do dịch vụ và dịch vụ GTGT là những dịch vụ mới nên mức độ hiểu
10
biết về dịch vụ của một số lao động hạn chế dẫn tới việc tư vấn cho
KH bị ảnh hưởng…
2.2.2.3. Năng lực tài chính
Do hiện nay VNPT đang quản lý chung, chưa tách hạch toán
riêng theo dịch vụ, nên khó phân tích tiềm lực tài chính riêng cho dịch
vụ Internet băng thông rộng. Phần này đề tài chỉ phân tích, đánh giá
chung về tình hình tài chính cho việc phát triển các dịch vụ VT-CNTT
của VNPT. Tình hình tài chính của VNPT trong thời gian qua được
duy trì ổn định, năng lực tự chủ về tài chính được nâng lên. Các chỉ
tiêu cơ bản như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Khả năng thanh toán đảm
bảo mức an toàn cho phép, chủ động thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Cơ cấu nguồn vốn dịch chuyển theo hướng tích luỹ nội bộ, giảm
nguồn vốn vay, đặc biệt là giảm tỷ lệ vốn vay dài hạn nước ngoài.
Tăng cường phát huy và khai thác các nguồn lực trong nước.
2.2.2.4. Hoạt động marketing
Giá cước
Với vị trí dẫn đầu trên thị trường Internet băng thông rộng, hầu
hết các DN đều dựa trên mức cước của VNPT để xây dựng, điều chỉnh
các bảng cước của mình. VNPT đã thực hiện đa dạng hóa các hình
thức cấu trúc cước khác nhau, điều này đã tác động rất lớn đến việc
tăng trưởng dịch vụ của VNPT trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong
việc ban hành các gói cước dịch vụ của VNPT vẫn còn một số hạn
chế: phân chia các gói cước còn cứng nhắc, chưa có được sự ưu đãi
đặc biệt, việc phân cấp cho các đơn vị tự xây dựng giá cước một số
dịch vụ dẫn tới tình trạng mỗi VNPT tỉnh, TP có một mức cước dịch
vụ khác nhau khiến cho KH hiểu lầm và khiếu nại…
Kênh phân phối
Hiện nay, việc cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng của
VNPT được phân phối qua hệ thống kênh phân phối trực tiếp và phân
phối gián tiếp.
- Đối với hệ thống kênh phân phối trực tiếp:
+ Phân phối qua hệ thống điểm giao dịch mặc dù hạn chế là thụ động
chờ KH tới, không chủ động được trong hoạt động bán hàng và phục vụ,
nhiều đơn vị gặp khó khăn vì không có điểm giao dịch song đây vẫn là
kênh phân phối quan trọng cần tiếp tục phát triển để khuyếch trương
thương hiệu, quảng bá dịch vụ và thực hiện hoạt động chăm sóc KH.
11
+ Phân phối qua đội ngũ bán hàng tại địa chỉ KH: Đây là hình
thức phân phối chủ động, tích cực, được đánh giá là rất hiệu quả trong
công tác bán hàng. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, đó là: đội ngũ
bán hàng chưa chuyên nghiệp, thái độ giao tiếp của một số nhân viên
bán hàng chưa làm KH hài lòng…
+ Bán hàng trực tuyến qua trang web: Đây là kênh bán hàng hứa
hẹn sẽ đem lại hiệu quả trong thời đại bùng nổ thông tin và Internet.
Tuy vậy, hình thức này có hạn chế: giới hạn đối tượng KH được phục
vụ là những người biết sử dụng máy tính và Internet, khó khăn cho nhà
cung cấp để xác định tính xác thực yêu cầu của KH…
- Đối với kênh phân phối gián tiếp:
Thông qua hệ thống đại lý, CTV để VNPT thực hiện cung cấp
dịch vụ Internet băng thông rộng tới KH. Hình thức phân phối này
hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm được nhiều chi phí, tuy nhiên vẫn có
hạn chế là: tỷ lệ hoa hồng trả cho các đại lý nhiều nơi chưa theo hướng
cạnh tranh; nhiều đại lý, CTV chưa được đào tạo bài bản dẫn tới kỹ
năng nghiệp vụ, bán hàng, giao tiếp với KH còn hạn chế, nhiều khi ảnh
hưởng đến uy tín của VNPT. Việc hợp tác với các công ty tin học, nhà
cung cấp thiết bị còn hạn chế.
Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường (NCTT) phục vụ cho kinh doanh
dịch vụ Internet băng thông rộng đã được VNPT và các đơn vị như
VDC, nhiều VNPT tỉnh/TP quan tâm thực hiện, tuy nhiên còn ở mức
độ manh mún, chưa bài bản. Các đơn vị hầu như chưa có bộ phận
NCTT chuyên nghiệp mà chỉ hình thành khi tổ chức các đợt NCTT.
Các cuộc điều tra NCTT dịch vụ Internet băng thông rộng thường
được kết hợp với các dịch vụ VT khác nên thông tin thu thập chưa đủ
phục vụ cho việc đề ra các sách lược kinh doanh dịch vụ. Tần suất
thực hiện không thường xuyên, địa bàn nghiên cứu chủ yếu mới tập
trung ở một số tỉnh, thành phố, hệ thống thông tin phục vụ cho công
tác NCTT dịch vụ Internet băng thông rộng còn kém, do vậy hiệu quả
sử dụng thông tin cho việc kinh doanh dịch vụ còn thấp.
Hoạt động quảng cáo, khuyến mại
Hoạt động QC, KM dịch vụ Internet băng thông rộng nói riêng
của VNPT trong những năm gần đây dần được nâng cao về chất lượng
cũng như số lượng. Tập đoàn đã chỉ đạo VDC phối hợp với các VNPT
tỉnh/TP thực hiện các đợt QC, khuyến mãi nhân dịp các ngày lễ, tết,
12
ngày truyền thống của ngành nhằm kích cầu sử dụng dịch vụ của KH.
Tuy vậy, hoạt động QC, KM dịch vụ Internet băng thông rộng vẫn còn
nhiều tồn tại về phân bổ chi phí cho hoạt động QC, KM dịch vụ, chưa
có được sự chuyên nghiệp hoá trong khâu xây dựng và thiết kế chương
trình QC, KM dịch vụ. Mức độ nhận biết thương hiệu VNPT, thương
hiệu dịch vụ của KH hạn chế. Việc QC các dịch vụ GTGT còn hạn
chế, nhiều KH không biết hoặc không hiểu rõ hết tính năng dịch vụ.
Sau các đợt QC, KM dịch vụ, cả VDC và các VNPT tỉnh/TP hầu như
chưa thực hiện đánh giá được hiệu quả mang lại. Thực tế cho thấy, các
chương trình QC, KM cho dịch vụ không hấp dẫn bằng các chương
trình của một số đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động chăm sóc KH
Công tác CSKH sử dụng dịch vụ Internet băng thông rộng thời
gian qua đã được một số VNPT tỉnh/thành quan tâm thực hiện bằng
các hình thức như CKTM, và các chính sách CSKH. Việc thực hiện
chính sách CKTM mới được thực hiện tại một số đơn vị lớn còn các
đơn vị khác chưa thực sự quan tâm, thực hiện triệt để do nhiều lý do
khác nhau. Về chính sách CSKH đối với KH lớn, KH đặc biệt sử dụng
dịch vụ Internet băng thông rộng đã được nhiều đơn vị quan tâm thực
hiện do vậy tỷ lệ KH lớn rời mạng không nhiều. Đối với những KH
vừa và thấp, nhiều đơn vị chưa có chính sách và hành động cụ thể,
quyết liệt, điều này dẫn tới thời gian qua Viettel, FPT đã lôi kéo được
một phần KH ở các phân khúc này chuyển sang sử dụng dịch vụ của
mình. Về tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của KH, VDC đã phối hợp
với các VNPT tỉnh/TP tăng cường công tác hướng dẫn, trợ giúp KH,
cố gắng giải quyết khiếu nại triệt để, hạn chế khiếu nại vượt cấp, hạn
chế các khiếu nại không cần thiết của KH.
2.2.2.5. Hoạt động nghiên cứu phát triển dịch vụ Internet băng
thông rộng của VNPT
Hoạt động R&D dịch vụ Internet băng thông rộng được VNPT
giao cho VDC và các bộ phận chuyên về R&D của Tập đoàn bao gồm
2 Viện nghiên cứu và 1 Trung tâm công nghệ thông tin thực hiện các
hoạt động R&D liên quan đến NCTT. VNPT còn ban hành nhiều cơ
chế, chính sách, chế độ nhằm thu hút, khuyến khích nhân viên tại các
VNPT tỉnh/TP tích cực tham gia đóng góp sáng kiến cải tiến áp dụng
vào thực tiễn sản xuất kinh doanh dịch vụ. VNPT có lợi thế hơn đối
thủ về tiềm lực R&D cùng với kinh nghiệm của nhà khai thác đi trước.
13
Tuy nhiên, vẫn còn một số kết quả của hoạt động R&D dịch vụ
Internet băng thông rộng hiện vẫn chưa chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn của VNPT, các đề xuất, sáng kiến không phù hợp với năng
lực của VNPT và đòi hỏi của thị trường cạnh tranh.
2.2.2.6. Chiến lược cạnh tranh của VNPT trên thị trường dịch vụ
Internet băng thông rộng
Khi thị trường VT có sự cạnh tranh, VNPT đã nhận thức được
vai trò quan trọng của chiến lược kinh doanh nói chung cũng như
chiến lược cạnh tranh nói riêng. Công tác quản lý chiến lược đã và
đang được VNPT quan tâm và hoàn thiện. Quan điểm chiến lược của
VNPT là luôn hướng tới KH, cung cấp dịch vụ cho KH một cách tốt
nhất đảm bảo lợi ích của KH, thực hiện bao phủ thị trường, đa dạng
hóa dịch vụ, từng bước nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ. Trong
giai đoạn tới, chiến lược cạnh tranh trên thị trường của VNPT vẫn xác
định dịch vụ Internet băng rộng tiếp tục là dịch vụ trọng điểm kinh
doanh của VNPT, tập trung vào phát triển thuê bao, duy trì và mở rộng
thị phần dịch vụ, phân loại thị trường để có các chính sách kinh doanh,
bố trí nguồn lực phù hợp; tiếp tục hoàn thiện và phát triển các kênh
phân phối theo hướng đa dạng hoá; triển khai cung cấp nhiều dịch vụ
GTGT mới…
2.2.3. Đánh giá tổng thể năng lực cạnh tranh trong kinh doanh
dịch vụ Internet băng thông rộng của VNPT
2.2.3.1. Về số thuê bao, doanh thu, thị phần dịch vụ của VNPT so
với đối thủ cạnh tranh
Cùng với việc sở hữu số thuê bao Internet băng thông rộng nhiều
nhất trên thị trường, năm 2008, VNPT cũng là DN dẫn đầu thị trường về
mức doanh thu dịch vụ là 1.727 tỷ đồng, so với Viettel là 435,4 tỷ đồng
và FPT là 410 tỷ đồng. VNPT cũng chiếm thị phần dịch vụ lớn nhất là
63%, theo sau là Viettel với 20% và FPT là 17%. Như vậy, tính đến thời
điểm này, VNPT vẫn là nhà cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng
dẫn đầu thị trường về số thuê bao, doanh thu, thị phần dịch vụ.
2.2.3.2. Về chất lượng dịch vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu KH,
thương hiệu, uy tín của VNPT so với đối thủ cạnh tranh
Về chất lượng dịch vụ của VNPT so với đối thủ cạnh tranh:
Theo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng
thông rộng của VNPT năm 2008 thì các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
của VNPT được Bộ TT&TT đánh giá là phù hợp với tiêu chuẩn ngành.
14
So sánh với 2 đối thủ là Viettel và FPT, thì chất lượng kỹ thuật của
VNPT tốt hơn 2 đối thủ này. Nếu so sánh về chất lượng phục vụ,
VNPT có một số điểm kém hơn Viettel và FPT trong tính chuyên
nghiệp phục vụ KH, quy trình, khả năng bán hàng và lôi kéo KH.
Về khả năng đáp ứng yêu cầu của KH:
- Về nguồn tài chính: VNPT là DN hoạt động lâu đời, chỉ trong
lĩnh vực VT-CNTT nên tập trung được nguồn lực tài chính lớn cho
hoạt động phát triển. Đây được xem là lợi thế của VNPT so với các đối
thủ.
- Về nguồn nhân lực: Mặc dù VNPT có lợi thế đội ngũ lao động
đông, có trình độ, kinh nghiệm và được đào tạo bài bản hơn so với các
đối thủ cạnh tranh song do lao động lớn dẫn tới chi phí tăng trong khi
năng suất lao động thấp nên đã ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh và
làm giảm lợi thế cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ. Kỹ năng
giao tiếp với KH, tác phong bán hàng của lao động VNPT kém hơn so
với đội ngũ lao động của một số đối thủ cạnh tranh.
- Về kênh phân phối: VNPT có lợi thế so với các đối thủ cạnh
tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng là hình thành kênh
phân phối từ lâu đời, quen thuộc với KH, trải rộng khắp đất nước nên
dễ tiếp cận với KH hơn các đối thủ. Tuy nhiên, hạn chế của VNPT so
với đối thủ là có quá nhiều cấp tham gia quản lý và thực hiện trong
kênh nên chi phí tăng; và cơ chế hoa hồng cho đội ngũ đại lý, CTV
chưa hấp dẫn và linh hoạt như các đối thủ.
- Hoạt động CSKH: So sánh hoạt động CSKH giữa các nhà cung
cấp thì VNPT được đánh giá là DN CSKH tốt nhất với giải thưởng
CNTT - truyền thông 2008 là “Doanh nghiệp CSKH tốt nhất”.
Về thương hiệu, uy tín của VNPT:
Do là nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên và lâu đời nên uy tín
của VNPT đối với KH là rất lớn và được KH tin dùng, đây được xem
là một lợi thế của VNPT. Tuy nhiên, về góc độ nhận biết thương hiệu
được xem là điểm yếu của VNPT so với các đối thủ cạnh tranh, đặc
biệt là so với Viettel.
2.2.4. Nhận diện điểm yếu, điểm mạnh trong kinh doanh dịch vụ
Internet băng thông rộng của VNPT hiện nay so với các đối thủ
cạnh tranh
Qua việc phân tích ở trên có thể thấy các mặt mạnh và yếu về
dịch vụ Internet băng thông rộng của VNPT so với các đối thủ cạnh
15
tranh ở các mặt như mạng lưới cung cấp dịch vụ, sự phát triển của các
dịch vụ (cơ bản và GTGT), nguồn nhân lực, năng lực tài chính, chính
sách cước, kênh phân phối, hoạt động NCTT, QC, KM, CSKH. Điều
này đòi hỏi thời gian tới VNPT cần có các giải pháp hữu hiệu để tận
dụng được các điểm mạnh và khắc phục được các hạn chế của mình.
2.3. TỔNG HỢP PHÂN TÍCH, KẾT HỢP CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC,
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG CỦA VNPT
Từ kết quả phân tích ở trên, đề tài xây dựng ma trận SWOT trong
kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng của VNPT, đưa ra các kết
hợp dựa trên các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của VNPT
trong thời gian tới từ đó hình thành các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ của VNPT, tập trung vào các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu
KH và quảng bá, khuyếch trương thương hiệu VNPT, thương hiệu
dịch vụ.
16
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG CỦA VNPT
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET BĂNG
THÔNG RỘNG CỦA VNPT
3.1.1. Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh dịch vụ Internet băng
thông rộng của VNPT
Với việc kinh doanh các dịch vụ VT trong mô hình tổ chức còn
nhiều bất cập trong thời gian qua buộc VNPT đang xem xét đổi mới
mô hình tổ chức kinh doanh các dịch vụ VT, điều này dẫn tới việc tổ
chức kinh doanh các dịch vụ VT thay đổi. Do vậy, trong thời gian tới
VNPT cần tổ chức lại việc quản lý và kinh doanh dịch vụ Internet
băng thông rộng theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2011: Việc tổ chức kinh doanh dịch
vụ Internet băng thông rộng đến hết năm 2010 về cơ bản vẫn như thời
gian vừa qua, tuy nhiên cần có cơ chế hợp lý để tăng mức độ gắn kết
giữa 2 đơn vị này. Trong năm 2011 sẽ thực hiện chia tách VDC ra làm
3 bộ phận trực thuộc: Công ty phát triển hạ tầng mạng VT, Công ty
Giải pháp VT-CNTT, Công ty TNHH một thành viên GTGT và bắt
đầu đi vào hoạt động đầu năm 2012. Tất cả 60 VNPT tỉnh, TP được
chuyển đổi sang hạch toán độc lập trở thành 63 Công ty TNHH một
thành viên do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020: 3 công ty
được tách ra từ VDC, cùng với VNPT tỉnh/TP, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ từng đơn vị mà hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet băng
thông rộng, quan hệ kinh doanh ở đây có thể là cho thuê hạ tầng
mạng, mua buôn bán lẻ dịch vụ.
3.1.2. Định hướng kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng
của VNPT
Tập trung các nguồn lực cho việc thúc đẩy kinh doanh, tăng thị phần
các dịch vụ hiện có. Xây dựng và triển khai phương án kinh doanh cho
các dịch vụ mới. Đẩy mạnh việc phân cấp, tạo quyền chủ động trong
kinh doanh dịch vụ cho các đơn vị đầu mối, được giao quản lý dịch vụ.
Thực hiện các đợt KM, truyền thông tập trung toàn Tập đoàn. Xây dựng
và hoàn thiện các cơ chế hợp tác kinh doanh giữa các đơn vị thành viên
Tập đoàn. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các thủ tục
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc KH.
17
3.2. MỤC TIÊU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH
DOANH DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG CỦA VNPT
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tập trung phát huy lợi thế cạnh tranh, khắc phục các hạn
chế ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ. Tiếp tục nâng cao chất
lượng mạng lưới và chất lượng phục vụ KH. Nâng cao khả năng đáp
ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của KH. Tăng cường hoạt động truyền
thông, quảng bá, đẩy mạnh hoạt động nhận diện thương hiệu VNPT,
thương hiệu dịch vụ tới KH giúp thương hiệu VNPT trở thành thương
hiệu mạnh, được mọi người biết tới.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục giữ vững vị trí là DN có số thuê bao dịch vụ Internet
băng thông rộng lớn nhất trên thị trường. Đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng doanh thu dịch vụ hàng năm bằng việc phát triển thêm các dịch
vụ GTGT trên mạng Internet băng thông rộng, phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng doanh thu dịch vụ bình quân khoảng 100-120%/năm,
doanh thu bình quân/thuê bao đạt 200.000đ/thuê bao/tháng. Tăng dần
thị phần chiếm lĩnh đến năm 2015 VNPT đạt 75% thị phần toàn thị
trường dịch vụ Internet băng thông rộng.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET BĂNG
THÔNG RỘNG CỦA VNPT
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ Internet
băng thông rộng của VNPT
3.3.1.1. Đầu tư nâng cao chất lượng mạng lưới
Triển khai mạng chuyển tải backbone và mạng chuyển tải nội
tỉnh tại 60 VNPT tỉnh, TP. Triển khai cáp quang truy nhập tới xã,
phường có nhu cầu với nhiều hình thức kết nối. Tuỳ theo từng khu
vực cụ thể sẽ lựa chọn triển khai mạng truy nhập quang theo 2 công
nghệ AON và GPON. Xây dựng phần mềm quản lý, lưu trữ số liệu
phục vụ cho công tác quản lý chất lượng dịch vụ. Trang bị máy đo cáp
đồng, máy đo cáp quang và máy hàn cáp quang, máy đo E1, máy đo
ADSL…để hỗ trợ công tác sửa chữa mạng lưới dịch vụ khi có sự cố.
3.3.1.2. Các dịch vụ cung cấp
3.3.1.2.1.Đối với dịch vụ hiện đang cung cấp
Dịch vụ Mega VNN:
Duy trì tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm bình quân đạt 5060%/năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ bình quân đạt 100-
18
120%/năm, trước mắt tập trung tại các thành phố, thị xã, thị tứ do nhu
cầu dịch vụ ngày càng cao. Về sau mở rộng tới vùng thị trường khu
vực nông thôn. Đối tượng KH chủ yếu là các DN, hộ gia đình và sinh
viên, học sinh, tiếp đến là KH phổ thông tại vùng nông thôn.
Dịch vụ Mega VNN – Fiber:
Đến cuối năm 2010, số thuê bao FTTx đạt 10% thuê bao ADSL,
đến năm 2015, số thuê bao FTTx đạt 30% thuê bao ADSL. Từ nay
đến năm 2015, tập trung phát triển mạnh dịch vụ tại các khu thành
phố, thị xã, thị tứ, các khu biệt thự, khu nhà cao tầng cao cấp, khu đô
thị mới, khu công nghiệp. Tùy loại hình dịch vụ (FTTH, FTTB,
FTTC) để xác định đối tượng KH phù hợp.
Các dịch vụ giá trị gia tăng:
Tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các nhóm dịch vụ GTGT hiện có
trên mạng Internet băng thông rộng với doanh thu dự kiến chiếm
khoảng 25-35% doanh số dịch vụ đang có trên mạng giai đoạn 20102015. Các công ty chủ dịch vụ và VNPT tỉnh/TP rà soát và điều chỉnh
các mô hình hợp tác kinh doanh nội dung. Xây dựng các tiêu chuẩn về
đường truyền, về quy trình giải quyết khiếu nại, CSKH (call center)
của nhà cung cấp nội dung (CP)…
Đối với các dịch vụ mới
VNPT cần tận dụng hạ tầng mạng băng rộng cố định đẩy mạnh
phát triển các dịch vụ GTGT mới; xây dựng Internet Data Center do
VDC đứng ra quản lý, xây dựng để cung cấp dịch vụ lưu trữ thông tin
cho KH, đặc biệt là KH DN và các cơ quan nhà nước. Tổ chức các
dịch vụ GTGT mới trên nền dịch vụ MegaVNN để tăng tính hấp dẫn
của dịch vụ MegaVNN; tăng lưu lượng sử dụng dịch vụ; giảm nhiều
chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng, thu cước và thu nợ.
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng phục vụ
VNPT cần rà soát lại các phần mềm, xây dựng quy trình cung cấp
dịch vụ thống nhất trên toàn mạng. VDC phối hợp với VNPT tỉnh/TP
đưa kết quả tính cước thuê bao lên trang web của VNPT tỉnh/TP để
KH nắm được. Khâu tiếp nhận yêu cầu, thi công lắp đặt, thu cước, hỗ
trợ KH khắc phục sự cố, VNPT cần khắc phục các hạn chế so với đối
thủ để tăng khả năng cạnh tranh.
3.3.1.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển
VNPT cần đẩy mạnh hoạt động R&D các công nghệ và dịch vụ
GTGT mới để tăng lợi thế cạnh tranh của dịch vụ Internet băng thông
19
rộng so với các đối thủ, tập trung vào các đơn vị là VDC, VNPT
tỉnh/TP và các Viện nghiên cứu của VNPT. Cần có sự phối hợp R&D
giữa các đơn vị này. Ngoài ra, VNPT cần liên kết mạnh mẽ với các
đối tác trong nước, các tổ chức R&D quốc tế để nghiên cứu công nghệ
và dịch vụ GTGT mới...
3.3.1.5. Đẩy mạnh hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp dịch vụ
nội dung
Việc phát triển các dịch vụ GTGT để tăng lưu lượng, tăng doanh
thu dịch vụ Internet băng thông rộng, VDC và các VNPT tỉnh/TP có
thể hợp tác với CP lớn, CP địa phương để có các dịch vụ phù hợp cho
toàn mạng, cho từng địa bàn quản lý. Đối tác là đơn vị sản xuất nội
dung cho mạng Internet băng thông rộng, được chi trả thù lao theo
đơn vị lưu lượng nội dung đóng góp vào mạng và phân chia doanh thu
phát sinh từ dịch vụ (nếu có)…
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng
3.3.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh dịch vụ
Trách nhiệm của các đơn vị
Giai đoạn từ nay đến năm 2011:
VDC và các VNPT tỉnh/TP sẽ chịu trách nhiệm đối từng công
việc cụ thể theo đúng quy định của Tập đoàn trên cơ sở có sự phối hợp
chặt chẽ giữa hai đơn vị này trong việc kinh doanh dịch vụ.
Giai đoạn từ 2012 và định hướng đến 2020:
Từng công ty mới thành lập như Công ty phát triển hạ tầng mạng
VT, Công ty Giải pháp VT-CNTT, Công ty TNHH một thành viên
GTGT, và các VNPT tỉnh/TP, tùy chức năng, nhiệm vụ được giao,
chịu trách nhiệm quản lý hạ tầng, kinh doanh dịch vụ theo quy định
của Tập đoàn.
Cơ chế phân chia doanh thu, mua buôn bán lẻ
Giai đoạn từ nay đến năm 2011:
Việc hợp tác kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng giữa
các VNPT tỉnh, TP với Công ty VDC được dựa vào cơ chế phân chia
doanh thu phù hợp đúng trách nhiệm và sự đóng góp của từng đơn vị.
Giai đoạn từ 2012-2015 và định hướng đến năm 2020:
Giai đoạn này hình thức phối hợp giữa các đơn vị để kinh doanh
dịch vụ Internet băng thông rộng là hình thức mua buôn, bán lại. Với
hai hình thức cụ thể là: bán buôn cho DN bán lại trên cơ sở thuê kênh
20
truyền dẫn và bán buôn cho DN bán lại dịch vụ truy nhập Internet
băng thông rộng. Tùy vào tình hình thức kinh doanh mà có cơ chế
kinh doanh phù hợp.
3.3.2.2.Nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ
Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ lao động
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của VDC và VNPT tỉnh/TP để
đào tạo đội ngũ lao động, bao gồm đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội ngũ
quản lý, đội ngũ nhân viên trực tiếp bán hàng, đội ngũ marketing, đội
ngũ công nhân VT phù hợp với yêu cầu của công việc với nhiều hình
thức đào tạo đa dạng ở trong và ngoài nước.
Sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực
Để thu hút và giữ nhân tài, VDC và VNPT tỉnh/Tp cần mô tả
công việc của từng cá nhân người lao động để có các mức lương,
thưởng tương ứng; tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa
năng lực của mình; cải tiến quy chế trả lương, thưởng dựa trên hiệu
quả công việc; chú trọng phát triển văn hóa DN trong đơn vị.
3.3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính
Để nâng cao năng lực tài chính, VNPT cần đẩy mạnh việc kinh
doanh các dịch vụ VT nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm hợp lý các
khoản chi phí tạo mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn như cổ phần hoá, liên doanh, liên kết, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua tài chính. Phân loại và thực hiện
cổ phần hoá các đơn vị thành viên để tạo hiệu quả trong kinh doanh
theo từng dịch vụ. Tiếp tục đổi mới chế độ kế toán, kiểm toán, thanh
tra tài chính, chế độ báo cáo thống kê.
3.3.2.4. Tổ chức kênh phân phối dịch vụ
Để nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet băng thông
rộng, thời gian tới VNPT cần chú trọng việc thiết kế kênh bán hàng ở
các vùng thị trường có cạnh tranh mạnh, nhanh chóng xã hội hoá kênh
bán hàng.
Kênh phân phối trực tiếp
- Đối với VDC: Ngoài kênh bán hàng qua số Call Center, qua đội
ngũ bán hàng trực tiếp, VDC cần thiết lập thêm mỗi tỉnh/TP có một
cửa hàng đại diện của VDC với chức năng chính là CSKH, quảng bá
thương hiệu và hỗ trợ các VNPT tỉnh/TP khi cần thiết, chức năng bán
hàng chỉ là chức năng thứ yếu.
21
- Đối với VNPT tỉnh/TP: Từ các kênh bán hàng qua hệ thống
điểm giao dịch, bán hàng tại địa chỉ KH, bán hàng qua mạng trước
đây, VNPT cần tổ chức lại thành các kênh bán hàng qua điểm giao
dịch, bán hàng qua Call Center, bán hàng lưu động, bán hàng qua
trang Web.
Kênh phân phối gián tiếp
VDC và các VNPT tỉnh, TP tiếp tục duy trì các kênh bán hàng
dịch vụ Internet băng thông rộng thông qua đại lý và CTV, mở rộng đối
tượng CTV. VNPT tỉnh/TP đẩy mạnh phương thức hợp tác với các DN
khác ngoài VNPT như hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị máy tính,
các công ty tin học để phát triển dịch vụ. Về chính sách hoa hồng,
thưởng cho đại lý, CTV: tùy mức độ cạnh tranh trên từng địa bàn cụ thể
để có các chế độ (hoa hồng, thưởng) linh hoạt, khuyến khích các thành
viên tham gia và áp dụng đồng nhất để tránh xung đột kênh.
3.3.2.5. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường dịch vụ
Công ty chủ dịch vụ và VNPT tỉnh/TP nên thành lập bộ phân
NCTT chuyên nghiệp.Thực hiện bài bản các khâu từ xây dựng mạng
số liệu nội bộ thông tin thị trường, thiết kế bảng câu hỏi, tập huấn
trước khi đi điều tra, thực hiện điều tra, xử lý phân tích thông tin điều
tra bằng phần mềm SPSS... Có thể áp dụng phương thức cho KH được
điều tra được tham gia dự thưởng hàng tháng, chọn ra một số KH
trúng thưởng để tặng quà...
3.3.2.6. Chính sách giá cước, khuyến mại dịch vụ
Chính sách giá cước
Trong những năm tới, giá cước các dịch vụ của VNPT cần liên
tục cập nhật theo giá thị trường, khu vực. VNPT cần xem xét phân
nhỏ các gói cước dịch vụ Mega VNN cho KH lựa chọn sử dụng. Cần
đa dạng các gói cước khác nhau và linh hoạt. Thực hiện chính sách
cước dựa trên mức độ sử dụng, hạn chế các loại cước đăng ký, cài đặt,
cước thuê bao. Giá các dịch vụ GTGT cần được xem xét trên từng loại
hình cụ thể và nhu cầu thị trường.
Chính sách khuyến mại
Vì dịch vụ Internet băng thông rộng và các dịch vụ GTGT tiện
ích là những dịch vụ mới, dịch vụ có sự cạnh tranh mạnh, nên VNPT
cần có nhiều hình thức KM phong phú, phù hợp nhằm phát triển dịch
vụ, chiếm lĩnh thị phần, áp dụng các hình thức KM trọn gói khi KH sử
dụng nhiều dịch vụ của Tập đoàn, KM có tập trung, tránh lãng phí và
22
có kế hoạch cụ thể. Sau các đợt KM, các đơn vị cần thực hiện việc
đánh giá hiệu quả thực hiện các đợt KM này.
3.3.2.7. Hoạt động chăm sóc KH
Đối với hoạt động quản lý KH
VNPT cần nhanh chóng xây dựng hệ thống CSDL KH chuẩn,
thống nhất làm cơ sở phân loại, đánh giá và quản lý KH trong toàn
Tập đoàn, phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý và hoạch
định chính sách bán hàng và CSKH. Thống nhất lại hệ thống phần
mềm bán hàng, quản lý KH và CSKH. VNPT tỉnh/TP thành lập Bộ
phận quản lý KH chuyên trách, là đầu mối CSKH; cập nhật các thông
tin về KH sử dụng dịch vụ gửi cho VDC cập nhật lên CSDL KH
chung của VNPT. VDC phối hợp với các VNPT tỉnh/TP cập nhật
thông tin KH, theo dõi lưu lượng dịch vụ để có các chính sách thúc
đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ của KH.
Đối với hoạt động chăm sóc KH
VNPT cần giao quyền và trách nhiệm cho đơn vị bán hàng tự
xây dựng các chính sách CSKH phù hợp. VNPT tỉnh/TP phối hợp với
VDC hoàn thiện bộ máy, qui trình chăm sóc KH , xây dựng chương
trình CSKH, đơn giản hóa thủ tục đăng ký thuê bao, nâng cao chất
lượng công tác hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp KH gặp sự cố trong quá
trình sử dụng dịch vụ, tăng cường hiểu biết cho KH sử dụng dịch vụ
Internet băng thông rộng và các dịch vụ GTGT.
3.3.3. Giải pháp quảng bá, khuyếch trương thương hiệu VNPT,
thương hiệu dịch vụ
Trong thời gian tới, VNPT cần hướng hoạt động quảng bá,
khuyếch trương thương hiệu VNPT, thương hiệu dịch vụ Internet băng
thông rộng vào bài bản và có chiến lược, theo những kế hoạch tổng
thể, giảm thiểu các hoạt động nhỏ lẻ ít có ý nghĩa và giá trị khuyếch
trương. Để tiến hành QC hiệu quả, VDC và VNPT tỉnh/TP cần phân
tích sơ bộ về thị trường dịch vụ định QC, xác định mục tiêu, đối tượng
QC, xác định nội dung, thông điệp QC, phương tiện QC, tiến hành
mua QC, đánh giá chương trình QC. VDC chịu trách nhiệm tổ chức
các chương trình QC trên phạm vi liên tỉnh, hỗ trợ các VNPT tỉnh/TP
trong hoạt động QC dịch vụ. Các VNPT tỉnh/TP phối hợp với VDC
thực hiện QC dịch vụ, hoặc tự tổ chức các chương trình QC dịch vụ
trên địa bàn mình quản lý. Phối hợp với VDC in tài liệu Hướng dẫn
KH sử dụng dịch vụ Internet băng thông rộng và các dịch vụ GTGT.
23
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.4.1.Với Nhà nước, Bộ TT & TT và Bộ ngành khác có liên quan:
- Nhà nước cần tăng cường quản lý sử dụng dịch vụ Internet; đẩy
mạnh việc xây dựng Chính phủ điện tử, đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT, Internet trong cung cấp dịch vụ công, tạo sự thuận tiện tối đa
cho người dân; đẩy mạnh việc phổ cập Internet, có các chương trình
giáo dục, đào tạo các kiến thức về máy tính và Internet cho người dân;
tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế hoạt động của các Tập đoàn; phê
duyệt, hướng dẫn VNPT trong quá trình chuyển đổi theo phương án tổ
chức kinh doanh mạng Viễn thông của VNPT.
3.4.2.Với VNPT
VNPT cần xem xét là việc lại với Bộ TT&TT và Bộ Giao thông
vận tải về Thông tư 07/2000-TTLT-GTVT-BĐ ngày 11/12/2000 giữa
Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Bưu điện; cần có chủ trương ứng
dụng mạnh mẽ hơn nữa CNTT vào quản lý, kinh doanh dịch vụ VT;
nghiên cứu, tham khảo các giải pháp đã được đề xuất trong đề tài để
đề ra các giải pháp kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộng trong
thời gian tới.
24
KẾT LUẬN
Thị trường dịch vụ Internet băng thông rộng ở Việt Nam đang
diễn ra rất “nóng bỏng”, và cạnh tranh có vai trò quyết định đến sự
sống còn của DN. DN nào phát huy được nội lực của mình cùng với
việc nắm bắt được cơ hội thì DN đó sẽ thành công. Chính vì vậy, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng thông
rộng của VNPT là vấn đề vô cùng quan trọng và là đóng góp của tác
giả vào sự chuẩn bị cho quá trình cạnh tranh, hội nhập quốc tế và khu
vực của VNPT. VNPT cần có những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh dịch vụ này.
- Xem thêm -