ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HÒA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ LẠNG SAN – HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2013 – 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HÒA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ LẠNG SAN – HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Lớp
: K45 – ĐCMT – N03
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Đặc biệt là các thầy cô
của khoa Quản lý Tài nguyên đã trang bị cho em những kiến thức về chuyên ngành
của mình để em có thể áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sự kính trọng sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền, người đã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn tận tình
để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ trong UBND xã
Lạng San đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp
này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên
Hoàng Văn Hòa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê diện tích và cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2010 ............... 17
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015
của xã Lạng San....................................................................................... 31
Bảng 4.2. Số liệu điều tra về ngành chăn nuôi qua một số năm của xã
Lạng San .................................................................................................. 33
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động qua các năm của xã Lạng San .................. 33
Bảng 4.4. Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu xã Lạng San năm 2015 ................... 35
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Lạng San huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 41
Bảng 4.6. Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2015 của xã Lạng San - huyện
Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 43
Bảng 4.7. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch giai đoạn
2011 - 2015 của xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn .................. 48
Bảng 4.8. Kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015............... 51
Bảng 4.9. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Lạng San giai đoạn
2011 - 2015 .............................................................................................. 54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong giai đoạn 2011 2015 của xã Lạng San.............................................................................. 58
Bảng 4.11. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn
2011 - 2015 .............................................................................................. 60
Bảng 4.12. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án ........................ 61
Bảng 4.13. Kết quả việc thực hiện thu hồi đất trong quy hoạch sử dụng đất
xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................... 62
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015 của xã Lạng San .................................................................. 64
Bảng 4.16. Tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong quá trình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 66
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn .......................... 26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện diện tích một số cây trồng chính năm 2015 của xã
Lạng San .................................................................................................. 32
Hình 4.3. Tỷ lệ sử dụng đất năm 2010 ..................................................................... 45
Hình 4.4. Tỷ lệ sử dụng đất năm 2015 ..................................................................... 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CC
Cơ cấu
CT-TTg
Chỉ thị Thủ tướng
CT-BTNMT
Chỉ thị Bộ Tài nguyên Môi trường
CV-TCĐC
Công văn Tổng cục địa chính
DT
Diện tích
HĐND
Hội đồng nhân dân
MĐSDĐ
Mục đích sử dụng đất
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
QĐ-UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
QHKHSDĐ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
THCS
Trung học cơ sở
TT-TCĐC
Thông tư Tổng cục địa chính
TT- BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên & Môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát
triển kinh tế - xã hội ........................................................................................ 3
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 5
2.1.3. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ........ 5
2.1.4. Cở sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................ 6
2.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 12
2.1.6. Phân loại quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai trong nước
và ngoài nước ................................................................................................ 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên thế giới ................................................................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
Việt Nam ....................................................................................................... 16
vi
2.3.3. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn................................................... 21
2.2.4. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã
Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lạng San - huyện Na Rì
- tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 23
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Lạng San - huyện
Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015................................................. 23
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã
Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ................... 23
3.3.4. Đánh giá những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã Lạng San giai đoạn 2011 - 2015, nguyên nhân và giải
pháp khắc phục.............................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp số liệu .................................... 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ..................................... 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 26
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lạng San - huyện Na
Rì - tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường ............................................................................................................ 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 30
vii
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Lạng San - huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 38
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................... 38
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai.................................................. 39
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng
San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................ 46
4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của xã Lạng
San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ............................ 46
4.3.2. Kết quả thực thiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................................... 53
4.4. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ....................................... 66
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 69
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng.
Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến pháp nhà
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả”(Điều 18,
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992).
Sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là việc làm cần thiết vì
nó mang lại mô hình phù hợp, tránh lãng phí nguồn tài nguyên. Với yêu cầu chung
của các địa phương trong cả nước là xây dựng một cơ cấu sử dụng đất đai một cách
khoa học, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao và bảo vệ nguồn tài nguyên đất góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển tiến tới cải thiện nâng cao đời sống của
người dân. Bởi vậy mỗi đơn vị hành chính nhất thiết phải lập quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch đất đai mang tính chất dự báo và thể hiện mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các vùng lãnh thổ trên từng địa
bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Một thực tế
đang tồn tại ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đai thường làm không đúng theo quy trình nên không đạt được hiệu quả
cao, quy hoạch phải làm đi làm lại nhiều lần gây tốn kém cả về công sức, thời gian
và tiền bạc. Vì vậy việc đánh giá kết quả quy hoạch sử dụng đất để kịp thời đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các phương án quy hoạch
sử dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Xã Lạng San là một xã đang có nhiều chuyển biến trong phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh đều tăng. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn và chưa được
2
khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng
đất cần đáp ứng được các mục tiêu phân bố và bố trí lại quỹ đất hợp lý, đảm bảo
phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội
tại địa bàn xã.
Xuất phát từ vấn đề đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã Lạng San - huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San
giai đoạn 2011 - 2015.
- Xác định được những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong công tác
thực hiện kế hoạch sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Lạng San trong các giai đoạn sau.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu thực tế về công tác
thành lập quy hoạch và các quy phạm của nó trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý số liệu của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại xã sẽ rút ra được những tồn tại, thiếu sót của công tác thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó có những giải
pháp phù hợp để khắc phục.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát
triển kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
Cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất đai nhưng định nghĩa của Đocutraep
(1879), nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo tác giả
thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác
động của 5 yếu tố là đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Thị Lan,
Đỗ Anh Tài, Giáo trình kinh tế đất, 2006)[7].
Theo cách định nghĩa của FAO: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm cả
sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Như vậy
đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý niệm của
con người. Theo cách định nghĩa này đất đai thường được gắn với một giá trị kinh
tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển
quyền sở hữu. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,Giáo trình kinh tế đất, 2006)[7].
Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài
nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế xã hội của một tổng thể vật chất. “Đất đai” về
mặt thuật ngữ khoa học được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm
lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
con người trong quá khứ và hiện tại để lại. (Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi,
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, 2003)[8].
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ kì sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất để phục
vụ cho đời sống của mình: để ở và sản xuất.
4
Đất đai là điều kiện vất chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động, do đó
đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên đất đai có những tính chất đặc biệt khác với
các tư liệu sản xuất khác:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của
con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của
lao động, chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội dưới tác động của lao
động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất. Trong khi đó các tư liệu sản xuất khác là
kết quả của sức lao động do con người tạo ra.
- Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất bị
giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất khác có thể
tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu xã hội.
- Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng
dinh dưỡng, các tính chất lý hóa, quyết định bởi yếu tố hình thành đất cũng như chế
độ sử dụng đất khác nhau. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về tiêu chuẩn,
quy cách.
- Tính không thay thế: Thay thế đất bằng tư liệu sản xuất khác là không thể
làm được. Các tư liệu sản xuất khác, tùy thuộc vào mức độ phát triển của lực lượng
sản xuất có thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh
tế cao hơn.
- Tính cố định về vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định về vị trí trong sử dụng. Các
tư liệu sản xuất khác được sử dụng mọi chỗ mọi nơi, có thể di chuyển trên các
khoảng cách khác nhau tùy theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu. Nếu biết sử dụng hợp lý
trong sản xuất nông nghiệp đất sẽ không bị thoái hóa, ngược lại có thể tăng tính chất
sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất. (Lương Văn Hinh và cộng sự, 2003)[5].
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế xã hội, môi trường
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất trong xã hội nhưng
với từng ngành cụ thể nó có vai trò khác nhau:
5
- Đối với ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không
phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự
nhiên có sẵn trong lòng đất.
- Đối với nông lâm - nghiệp: Đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện
vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này mà đất còn là yếu tố tích cực
của sản xuất. Quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp còn liên quan chặt chẽ với đất,
phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
- Đối với môi trường: Đất được coi như một “Hệ đệm”, như một “Phễu lọc”
luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động
sống của vi sinh vật nói chung và con người nói riêng.
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:[8]
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như: điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo quy hoạch sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục
đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất (các giải pháp
sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường” (Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003)[8].
2.1.3. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập và thực hiện QHKHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ phục
vụ lợi ích trước mắt mà còn phục vụ lợi ích lâu dài. QHKHSDĐ được tiến hành
6
nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập QHKHSDĐ đất đai chi
tiết của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Làm cơ sở để tiến hành giao, cấp đất và phát triển sản xuất, đảm bảo an
ninh, lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà Nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí đất đai, tránh tình trạng chuyển MĐSDĐ một cách tùy tiện, làm giảm nghiêm
trọng diện tích đất nông - lâm nghiệp nhất là diện tích đất trồng lúa và đất lâm
nghiệp có rừng. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, tình hình bất ổn chính trị,
an ninh, quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường như hiện nay.
2.1.4. Cở sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.4.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
* Theo Luật Đất đai 2003[12]
Khoản 2 điều 6 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất.
7
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra kiểm tra việc tranh chấp các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.4.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai
Với đặc điểm “đất chật người đông” nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhằm sử dụng
hợp lý quỹ đất giúp người dân yên tâm sản xuất, giúp cho việc quản lý đất đai của
Nhà nước tốt hơn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày càng một
phát triển đi lên trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Điều này
đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, Hiến pháp, Luật đất đai, các văn bản
dưới luật (các nghị định, thông tư, các quyết định hướng dẫn thực hiện).
Những văn bản được làm cơ sở pháp lý cho các cấp thực hiện duy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất:
- Chương II, điều 18 hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Đất Đai năm 2003.
- Nghị định số 69/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 8 năm 2009 về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất , giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư (Điề u 4,8,9,10).
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 về
thi hành Luật Đất đai năm 2003.
8
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 10/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm quyền duyệt quy hoạch, kế
hoạch đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi Trường, về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 của Quốc Hội về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
cấp quốc gia.
- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về
việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấ t cấ p quố c gia.
- Quyết định số 2746/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc phê duyệt phương án Quy hoạch sử dụng đất đến 2020, kế hoạch sử dụng
đất năm (2011 - 2015) của 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Công văn số 265/STNMT-TNĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Kạn về việc phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trên địa bàn các
huyện, thị xã.
- Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của UBND
huyện Na Rì về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của xã Lạng San.
9
2.1.4.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích - lịch sử, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong cuối năm của kỳ trước.
* Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải theo căn cứ sau:
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.
10
* Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.(Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 23 Luật Đất Đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh;
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án;
5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24 Luật đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như sau:
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
* Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật đất đai 2003)[12]
Điều 25 Luật Đất Đai quy định thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất như sau:
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị
trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, ủy ban
nhân dân xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành
chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
11
4. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với
thửa đất (sau đây gọi là sử dụng đất quy hoạch chi tiết); trong quá trình lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất
phải lấy ý kiến đóng góp của người dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn, được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây được gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trước khi trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch của từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của luật này.
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê duyệt
(Luật Đất đai 2003)[12]
Điều 29 Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Xem thêm -