TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG BẢO TỒN QUẦN THỂ VOỌC MÔNG TRẮNG
(Trachypithecus delacouri) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP
NƯỚC VÂN LONG, TỈNH NINH BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH : 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Tạ Tuyết Nga
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Văn Linh
Mã sinh viên
: 1653020107
Lớp
: 61A – QLTNR
Khóa học
: 2016 – 2020
Hà Nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần
thể Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình” ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn Động
vật rừng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, trường Đại học Lâm
nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Tạ Tuyết Nga,
người trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên
cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Ngoài ra, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của Chi cục Kiểm lâm Ninh Bình,
tập thể cán bộ Ban quản lý rừng đặc dụng Hoa Lư – Vân Long, nhân dân địa
phương tại khu vực nghiên cứu và bạn bè. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến
những người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi cả về tinh
thần và vật chất để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận.
Đến nay, bản khóa luận đã hoàn thành. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới toàn thể sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên đối tượng
nghiên cứu là động vật ngoài tự nhiên, vì vậy rất khó thu thập số liệu một cách
đầy đủ. Hơn nữa, do điều kiện về thời gian, kinh phí và tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô để bản khóa luận
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, năm 2020
Đỗ Văn Linh
i
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam ........................................................... 3
1.2. Một số đặc điểm của giống Trachypithecus ................................................... 5
1.2.1. Hệ thống phân loại và phát sinh giống Trachypithecus .............................. 5
1.2.3. Một số đặc điểm của Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri)............ 7
1.2.3.1. Vị trí phân loại của loài Voọc mông trắng ............................................... 7
1.2.3.2. Đặc điểm hình thái của loài Voọc mông trắng ......................................... 9
1.2.3.3. Một số đặc điểm về sinh học, sinh thái của Voọc mông trắng............... 10
1.2.3.4. Tình trạng bảo tồn Voọc mông trắng ở Việt Nam ................................. 11
1.2.3.5. Các mối đe dọa đến Voọc mông trắng và sinh cảnh sống của chúng .... 11
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
ii
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ..................................................................... 15
2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ngoài thực địa............................................ 15
2.5.2.1. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 15
2.5.2.2. Phương pháp điều tra theo tuyến ............................................................ 16
2.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................... 21
2.5.3.1. Phương pháp xác định hiện trạng quần thể Voọc mông trắng ................21
2.5.3.2. Phương pháp xác định vùng phân bố của loài Voọc mông trắng............21
2.5.3.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa ..................................................21
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 23
3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích ............................................................................. 23
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu – Thủy văn ................................................................................... 24
3.1.4. Tài nguyên động, thực vật ........................................................................ 25
3.1.5. Cảnh quan .................................................................................................. 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
3.2.1. Dân số và lao động .................................................................................... 27
3.2.2. Đặc điểm phát triển y tế, văn hóa, giáo dục .............................................. 28
3.2.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ............................................................................. 28
3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 29
3.3. Những thuận lợi, khó khăn của khu vực nghiên cứu ................................... 30
3.3.1. Thuận lợi.................................................................................................... 30
3.3.2. Khó khăn.................................................................................................... 30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Hiện trạng quần thể Voọc mông trắng ......................................................... 32
4.2. Phân bố của Voọc mông trắng ..................................................................... 35
4.3. Các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu. ..................... 37
4.3.1. Xác định các mối đe dọa. .......................................................................... 37
iii
4.3.2. Đánh giá các mối đe dọa. .......................................................................... 43
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc mông trắng. ................................................................................................ 44
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 47
1. Kết luận ........................................................................................................... 47
2. Tồn tại.............................................................................................................. 47
3. Khuyến nghị .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần thể Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri) tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long, tỉnh Ninh Bình”
2. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Tạ Tuyết Nga
3. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Linh
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.
Mục tiêu chung
Cung cấp các thông tin cơ bản về tình trạng bảo tồn Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri) tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát, bảo tồn và phát
triển loài Voọc quý hiếm này tại Việt Nam.
4.2.
Mục tiêu cụ thể
Xác định được hiện trạng quần thể Voọc mông trắng tại khu vực nghiên
cứu;
Xác định được khu vực phân bố của quần thể Voọc mông trắng tại khu
vực nghiên cứu;
Xác định và đánh giá được các mối đe dọa đến quần thể Voọc mông trắng
tại khu vực nghiên cứu;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo
tồn và phát triển quần thể Voọc mông trắng tại khu vực nghiên cứu.
5. Đối tượng nghiên cứu
Loài Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) và các mối đe dọa tại
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Gia Vân, huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ
tháng 01/2020 đến hết tháng 4/2020). Kế hoạch cụ thể của đề tài như bảng 2.1.
v
7. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng quần thể Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri) tại khu vực nghiên cứu;
Nghiên cứu khu vực phân bố của Voọc mông trắng tại khu vực nghiên
cứu;
Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến quần thể Voọc mông trắng tại
khu vực nghiên cứu;
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và
phát triển quần thể Voọc mông trắng tại khu vực nghiên cứu.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.
Phương pháp kế thừa tài liệu
8.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu ngoài thực địa
8.2.1. Phương pháp phỏng vấn
8.2.2. Phương pháp điều tra theo tuyến
8.3.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
8.4.
Phương pháp đánh giá các mối đe dọa
9. Kết quả nghiên cứu
Đề tài đã ghi nhận được 7 đàn Voọc với số lượng 62 cá thể tại bảy khu
vực: Cánh Cổng, Cửa trạm 7, Bũng Sốc 1a, Bũng Sốc 1b, Bũng Sốc 2, Đá An
Tái và Hang Bóng.
Xác định được khu vực phân bố của Voọc mông trắng, đồng thời đưa ra
bản đồ phân bố của Voọc mông trắng tại khu vực nghiên cứu. Xác định được
sinh cảnh Rừng thứ sinh trên núi đá vôi tại khu vực nghiên cứu là dạng sinh
cảnh phổ biến có sự phân bố của Voọc mông trắng.
Có 5 mối đe dọa đến loài Voọc mông trắng ở khu vực nghiên cứu, đó là:
(1) Săn bắt, bẫy bắt và buôn bán ĐVHD, (2) Khai thác đá cho công nghiệp xi
măng, (3) Phân mảnh quần thể, (4) Chăn thả gia súc, (5) Phát triển du lịch không
bền vững. Trong đó Săn bắt, bẫy bắt và buôn bán ĐVHD là mối đe dọa ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quần thể Voọc mông trắng tại khu vực nghiên cứu.
vi
Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn
và phát triển quần thể Voọc mông trắng tại khu vực nghiên cứu, đó là: (1) Nâng
cao năng lực cán bộ, thực thi pháp luật, (2) Nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh học ở địa phương, (3) Nghiên cứu mở
rộng sinh cảnh Voọc mông trắng ra ngoài phạm vi KBT Vân Long, (4) Phục hồi
sinh cảnh sống của Voọc, (5) Phát triển du lịch sinh thái bền vững, (6) Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, tăng cường hợp tác Quốc tế.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BQL
Ban quản lý
CN
Con non
CP
Chính phủ
CT
Cái trưởng thành
ĐNN
Đất ngập nước
ĐT
Đực trưởng thành
ĐVHD
Động vật hoang dã
FFI
Tổ chức Bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
IUCN
Hiệp hội quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ
Nghị định
SS1
Sơ sinh 1
SS2
Sơ sinh 2
SS3
Sơ sinh 3
STT
Số thứ tự
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004) ....... 3
Bảng 2.1. Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài ................................ 14
Bảng 2.2: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu ........................................................ 15
Bảng 2.3: Thông tin các tuyến điều tra Voọc mông trắng tại KBTTN ĐNN Vân
Long .................................................................................................................. 17
Bảng 2.4: Các tiêu chí xác định tuổi, giới tính của Voọc mông trắng ............... 19
Bảng 3.1: Tổng hợp số liệu về diện tích, dân số, lao động và hộ nghèo sống ở
vùng lõi và vùng đệm KBTTN ĐNN Vân Long ................................................ 27
Bảng 4.1: Cấu trúc đàn và số lượng cá thể Voọc mông trắng ........................... 32
Bảng 4.2: Cấu trúc tuổi/giới tính của một số loài trong giống Trachypithecus . 34
Bảng 4.3: Số lần quan sát được Voọc mông trắng tại các sinh cảnh .................. 35
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ thành phần tuổi/giới tính của 7 đàn Voọc mông trắng.......... 33
Biểu đồ 4.2. Mối quan hệ giữa lượng rác thải với lượng khách du lịch ............. 42
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài Voọc ................ 6
Hình 1.2: Loài Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) ............................. 9
Hình 3.1: Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long ................ 23
Hình 4.2. Nhà máy xi măng The Vissai - Ninh Bình .......................................... 39
Hình 4.3. Sơ đồ tuyến du lịch quan sát Voọc ở dãy núi Đồng Quyển ................ 42
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong những Quốc gia có sự đa dạng sinh
học cao về các loài linh trưởng trên thế giới với 24 loài và phân loài (theo Groves
2004) [18] thuộc 3 họ chính: Họ Culi (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ
Vượn (Hylobatidae). Trong đó có 5 loài liên tục nằm trong nhóm 25 loài Linh
trưởng nguy cấp nhất thế giới từ năm 2000 đến nay [21].
Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) là loài đặc hữu của Việt
Nam, được phân hạng ở mức CR (Critically Endangered – cực kỳ nguy cấp)
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [1] và Danh lục Đỏ của IUCN (2019) [19], nằm
trong Phụ lục I của công ước CITES, nhóm IB của Nghị định 06/2019/NĐ-CP
[4]. Tổng số cá thể trong các khu phân bố của loài ước tính chỉ khoảng 281-317,
và nơi sống bị chia cắt mạnh mẽ tạo nên những quần thể nhỏ, gây nguy cơ thoái
hóa nòi giống (Nadler, 2004).
Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước nội địa đầu tiên ở Việt
Nam, là một khu vực có nhiều dạng sinh cảnh đa dạng, đặc biệt có các khối núi
đá vôi xen lẫn các vùng đất ngập nước. Các khối núi đá vôi có vách dựng đứng
được bao bọc bởi đầm nước là địa hình lý tưởng bảo đảm an toàn cho sự sống
sót của loài Voọc này. Ngày 18/12/2010 Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam đã
xác lập kỷ lục Vân Long là nơi có quần thể Voọc mông trắng sinh sống nhiều
nhất.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về sự phân bố, sinh cảnh
của quần thể Voọc mông trắng (Nguyễn Bá Quyển, 2008), hiện trạng và các mối
đe dọa đến quần thể Voọc mông trắng (Nguyễn Kim Kỳ, 2008), sinh thái và tập
tính của Voọc mông trắng (Nguyễn Hữu Hiến, 2001), đặc điểm sinh học sinh
thái Voọc mông trắng (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2008)… Các kết quả nghiên cứu đó
đã bổ sung những hiểu biết về hiện trạng, sự phân bố, đặc điểm sinh thái, tập
tính và các mối đe dọa đến loài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn khá ít
cả về số lượng và nội dung nghiên cứu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác
bảo tồn loài tại khu vực.
1
Đề tài: “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần thể Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri) tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long, tỉnh Ninh Bình” được thực hiện với mong muốn góp phần nghiên cứu và
bảo tồn loài Voọc mông trắng. Số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ bổ sung thêm thông tin, góp phần vào nâng cao hiểu biết về tình trạng
của loài Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) tại khu vực nghiên cứu, là
cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp quản lý, giám sát, bảo tồn và phát
triển loài Linh trưởng quý hiếm này ở Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam
Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone và cộng sự (2004), khu hệ thú
Linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae),
họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae) [14].
Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài Linh trưởng
thuộc 3 họ [18]. Trong đó có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt Nam gồm:
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc cát bà (Trachypithecus poliocephalus poliocephalus), Chà vá
chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca
fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus nasutus nasutus). Hệ
thống phân loại thú Linh trưởng của theo Groves được trình bày cụ thể trong
bảng 1.1 (dẫn theo Nadler, T. và cộng sự, 2003).
Theo hệ thống phân loại học phân tử các loài linh trưởng Đông Dương
của Roos và cộng sự (2007) thì Khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 25 loài và
phân loài thuộc 3 họ [23].
Tuy có sự khác nhau về số lượng loài và phân loài nhưng nhìn chung các
tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam có 3 họ chính là
họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae).
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004)
Tên loài
STT
Tên khoa học
Tên phổ thông
I
Loridae
Họ Cu li
1
Nycticebus bengalensis
Cu li lớn
2
Nycticebus pygmaeus
Cu li nhỏ
II
Cercopithecidae
Họ Khỉ
Iia
Cercopithecinae
Phân họ Khỉ
3
3
Macaca arctoides
Khỉ cộc
4
Macaca assamensis
Khỉ mốc
5
Macaca leonine
Khỉ đuôi lợn
6
Macaca mulatta
Khỉ vàng
7
Macaca fascicularis
Khỉ đuôi dài
Colobinae
Phân họ Voọc
Iib
Giống Voọc
IIb1 Trachypithecus
8
Trachypithecus crepusculus
Voọc xám
9
Trachypithecus obscurus
Voọc bạc
10
Trachypithecus germaini
Voọc géc manh
11
Trachypithecus francoisi
Voọc đen má trắng
12
Trachypithecus poliocephalus
Voọc đầu vàng
13
Trachypithecus hatinhensis
Voọc Hà tĩnh
14
Trachypithecus ebenus
Voọc đen tuyền
15
Trachypithecus delacouri
Voọc mông trắng
Giống Voọc mũi hếch
IIb2 Rhinopithecus
16
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
IIb3 Pygathrix
Chi Chà vá
17
Pygathrix nemaeus
Chà vá chân nâu
18
Pygathrix nigripes
Chà vá chân đen
19
Pygathrix cinerea
Chà vá chân xám
III
Hylobatidae
Họ Vượn
20
Nomascus concolor
Vượn đen tuyền
21
Nomascus nasutus
Vượn đen Hải Nam
22
Nomascus leucogenys
Vượn đen má trắng
23
Nomascus siki
Vượn siki
24
Nomascus gabriellae
Vượn má hung
4
1.2.
Một số đặc điểm của giống Trachypithecus
1.2.1. Hệ thống phân loại và phát sinh giống Trachypithecus
Giống Trachypithecus được Reichenbach mô tả năm 1862 gồm 15 đến 17
loài khỉ ăn lá có cùng kích thước.
Những điểm giống nhau về hình thái được đưa ra khiến một số nhà phân
loại xếp Trachypithecus vào giống Semnopithecus [22]. Dẫn chứng được trích
dẫn bằng việc lai giống giữa Semnopithecus entellus và Trachypithecus
obscurus và xuất hiện sự lai giống tự nhiên giữa S. entellus và T. johnii [22].
Một số tác giả đã sử dụng chi Presbytis là tên gọi chung cho giống
Trachypithecus và Semnopithecus dựa trên mối quan hệ phân loại giữa giống
Trachypithecus và một giống Voọc có kích thước trung bình khác là Presbytis ở
khu vực Indonesio-Malayan [22].
Tuy nhiên, Weitzel & Groves (1985) và Groves (2001) đã đưa ra những
bằng chứng giải phẫu trên sọ và răng, đặc điểm về tư thế vận động và tập tính
(khác nhau về chỉ số giải phẫu cánh tay), sự thích nghi với việc tìm kiếm thức ăn
và màu sắc lông của con non mới sinh. Mặt khác, có đủ sự khác biệt về di truyền
hình thái, tập tính và phân tử để có thể xếp Trachypithecus thành một chi riêng
rẽ [22].
Groves (2001) [18] đã xếp các loài thuộc giống Trachypithecus thành năm
nhóm bao gồm: cristatus, obscurus, francoisi, vetulus, và nhóm pileatus. Những
nghiên cứu di truyền gần đây cho thấy nhóm vetulus và nhóm pileatus có liên
quan chặt chẽ hơn với giống Semnopithecus. Phân bố ở Việt Nam có các loài
trong nhóm: cristatus, obscurus, francoisi [18].
Theo Nadler và cộng sự (2003) mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các
loài Voọc trong giống Trachypithecus được thể hiện trong sơ đồ sau:
5
T. crepusculus
T. phayrei
T. crepusculus
T. francoisi
T. poliocephalus poliocephalus
T. poliocephalus leucocephalus
T. delacouri
T. laotum laotum
T. laotum
hatinhensis
T. auratus
T. cristatus
T. germaini
Nguồn: Dẫn theo Nadler và cộng sự (2003)
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài Voọc
trong giống Trachypithecus
1.2.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và tập tính của giống
Trachypithecus ở Việt Nam
Màu sắc chiếm ưu thế của các loài trong giống Trachypithecus ở Việt
Nam là màu xám, nâu sẫm hoặc màu đen. Hầu hết các loài có màu trắng hoặc
hơi vàng khác nhau ở trên đầu (mào hoặc ria), vai hoặc ở các chi. Tất cả các loài
trong giống Trachypithecus ở Việt Nam đều có mào nhọn ở đầu, đặc biệt thấy rõ
ở các loài trong nhóm francoisi. Bộ lông của con non mới sinh trong giống
Trachypithecus có màu vàng cam. Đây là một đặc trưng phổ biến của các loài
trong họ phụ Voọc (Colobinae) [22].
Các loài trong giống Trachypithecus chủ yếu là ăn lá. Lá là bộ phận thức
ăn chiếm khoảng 60% ở nhóm phayrei (Stanford, 1988) đến 80% ở nhóm
cristatus (Brotoisworo & Dirgayusa, 1991) trong thành phần thức ăn của chúng.
Còn lại là các loại thức ăn khác như măng, hoa, quả và vỏ cây [22].
Kết quả nghiên cứu về các loài thực vật làm thức ăn của Voọc cho thấy
rằng, Voọc mông trắng và Voọc cát bà thích ăn một số loài cây phân bố ở khu
vực vùng núi đá vôi, và có thể ăn các loài cây thích nghi với vùng sống rộng
hơn. Các loài Voọc thuộc nhóm francoisi thường sinh sống và thích nghi với
khu vực núi đá vôi. Chúng ngủ trong các hang hoặc trên vách đá [22].
6
Burton và cộng sự (1995) [16] đã đưa ra một mối quan hệ chặt chẽ giữa
nhiệt độ và tập tính của T. p. leucocephalus. Ở nhiệt độ thấp hơn 100C, các con
Voọc di chuyển nhanh, ăn vội vã và sau đó di chuyển đến các khu vực khô. Ở
nhiệt độ cao hơn (11-300C), Voọc thường tụ tập trên các gờ đá để đón ánh nắng
mặt trời, ăn và nghỉ ngơi. Việc ngủ trên các hang động và vách đá dựng đứng là
một tập tính của Voọc nhằm thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đặc
biệt là nhiệt độ. Các hang động ở vùng núi đá vôi có điều kiện tiểu khí hậu đặc
biệt là ảnh hưởng chính đến sự phân bố của các nhóm Voọc ở phía Bắc và đây
cũng chính là lý do giải thích cho sự hạn chế vùng phân bố của Voọc [15].
Các tổ chức xã hội cơ bản trong giống Trachypithecus là một cá thể đực
trưởng thành đi thường đi với nhiều con cái trưởng thành. Các con đực khác sẽ
bị đuổi ra khỏi đàn và tạo thành nhóm toàn các cá thể đực hoặc chúng sẽ ở lại
đàn hoặc gia nhập vào một nhóm khác để thay thế con đực đầu đàn của đàn đó.
Kích thước trung bình của một đàn thường có 5 đến 15 cá thể [15].
Các cá thể Voọc trưởng thành trong chi này thường bắt đầu sinh sản khi
được 4 đến 5 tuổi. Mùa sinh sản của một số loài ở phía Bắc Việt Nam vào
khoảng từ tháng Một đến tháng Sáu [15].
Thời kỳ mang thai thường kéo dài 170-200 ngày. Khoảng cách giữa hai
lần sinh thường là 16 đến 25 tháng [17]. Chu kỳ động dục là 24 đến 28 ngày.
Mỗi lứa Voọc thường đẻ một con, tuy nhiên cũng có những trường hợp bắt gặp
Voọc song sinh [22].
1.2.3. Một số đặc điểm của Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri)
Tên gọi
- Tên thường gọi: Voọc mông trắng, Voọc quần đùi trắng, Tắc rộc
(Mường)
- Tên khoa học: Trachypithecus delacouri Osgood, 1932
1.2.3.1. Vị trí phân loại của loài Voọc mông trắng
Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932) được Wilfred
H. Osgood mô tả lần đầu tiên vào năm 1932 từ mẫu vật sưu tầm được ở Hồi
Xuân, Thanh Hóa bởi J. Delacour và W. Lowe ngày 15/02/1930. Đó là con đực
7
trưởng thành hiện là mẫu chuẩn trưng bày ở Bảo tàng Tự nhiên Anh, mang ký
hiệu N032.4.19.2. Số gốc N01.878. Ban đầu loài này được Osgood (1932) đặt tên
là Pithecus delacouri (Osgood, 1932), sau đó được Ellerman & Morrison-Scott
(1951) đã liệt kê và xếp loài này như một phân loài của Presbytis francoisi (De
Pousargues, 1898) và có tên là Presbytis francoisi delacouri Osgood, 1932. Tên
giống Presbytis sau đó lại được tách thành 2 giống là Presbytis và
Trachypithecus. Voọc mông trắng do được Groves (1970) coi là nằm trong
nhóm Trachypithecus nên được đổi tên khoa học là Trachypithecus francoisi
delacouri Osgood, 1932. Brandon-Jones (1984) đã xem xét lại và đặt vấn đề là
đưa loài Voọc mông trắng tách ra thành một loài riêng biệt gọi là Semnopithecus
delacouri, nhưng lúc đó quan điểm này chưa được chấp nhận rộng rãi. Groves
(1970) vẫn coi Voọc mông trắng là một phân loài của Trachypithecus francoisi,
nhưng đến 2001, ông đã công nhận Voọc mông trắng là một loài riêng biệt có
tên chính thức là Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932). Đây là tên hiện
được công nhận và dùng rộng rãi trong tất cả các nghiên cứu trên thế giới. Các
công trình phân loại học của Eudey (1997), Rowe (1996), Nowak (1999) và
nghiên cứu phân tích di truyền trong phân loại của Roos et al. (2001) càng
khẳng định quan điểm của Groves (2001). Phân tích tiến hóa về mặt phân tử của
Đặng Tất Thế (2005) và của Brandon-Jones et al. (2004) về vấn đề vị trí phân
loại của loài này đã khẳng định, đây là loài chứ không còn là phân loài, với tên
khoa học chính thức hiện nay là Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932).
Trong bản khóa luận này sử dụng hệ thống phân loại thú Linh trưởng theo
hệ thống phân loại của Groves (2004) [18] vì đây là hệ thống phân loại phản ánh
đầy đủ phân loại học của khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa
học sử dụng rộng rãi. Vị trí phân loại của Voọc mông trắng hiện nay như sau:
Bộ Linh trưởng – Primates
Họ khỉ, Voọc – Cercopithecidae
Họ phụ Voọc – Colobinae
Giống – Trachypithecus
Voọc mông trắng – Trachypithecus delacouri
8
1.2.3.2. Đặc điểm hình thái của loài Voọc mông trắng
Voọc mông trắng có bộ lông dài, rậm. Lông màu đen, có chai mông, không
có túi má. Phần lông từ giữa eo đến đầu gối màu trắng, còn gọi là Voọc quần đùi
trắng. Mặt chụi lông, da mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân màu đen. Mắt nâu đen,
mi mắt không nhô ra. Voọc mông trắng mũi tẹt, khuôn mặt tương đối bằng phẳng,
phần lông ở hai bên má thưa, có màu trắng xám và bông lên như tơ. Vệt trắng ở
má kéo dài lên phía trên hai vành tai ra tận phía sau gáy, phần lông ở đây không
bông lên, phần chỏm lông ở phía đỉnh đầu dựng thẳng đứng tạo thành mào lông
hình chóp nhọn và hướng về phía trước. Ở sau gáy từ đỉnh đầu xuống đến gáy có
hàng lông dựng đứng. Đuôi dài màu đen, lông đuôi dài và bông, các sợi lông mọc
vuông góc với thân đuôi. Phần gốc đuôi có đường kính khoảng 10 cm, nhìn toàn
thể đuôi Voọc có dạng thon đều về phía chóp đuôi.
Voọc mông trắng có trọng lượng cơ thể con trưởng thành từ 6,5 – 7,6 kg.
Toàn bộ cơ thể dài 1400 – 1410 mm, dài đầu và thân 570 – 580 mm, dài đuôi 820
– 840 mm, dài bàn chân sau 183 mm, cao tai 40 – 43 mm. Hộp sọ của loài này có
chiều dài trung bình là 98,4 mm, vồng miệng 35,4 mm (W.H – Osgood, 1932).
Nguồn: Nguyễn Vân Trường – FFI
Hình 1.2: Loài Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri)
9
- Xem thêm -