Luận văn
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN
2001-2010 THEO CÁC
NGUYÊN TẮC PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Chương1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO ĐỀ TÀI
1. Phát triển bền vững
1.1 Khái niệm
Khái niệm phát triển bền vững chính thức xuất hiện năm 1987 trong
Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi
trường. Và phát triển(WCED) như là “sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau".Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy
đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công
dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên;phát
triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.Phát triển bền vững là nhu cầu cấp
bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Điều
đó đã được khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi trường và
phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21. Tại
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ởJohannesburgNam Phi, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền
vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ.
Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ
Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nước nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể
tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đả phát triển bền vững, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Quan điểm
phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2001-2010 là: “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững , tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và “ Phát
triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài
hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh
học".Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định
153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy
hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như
của các ngành và địa phương, trong đó có ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2 Nội dung phát triển bền vứng
1.3 Các nguyên tắc chung để phát triển bền vững
2. Phát triển nông nghiệp bền vững
2.1 Các quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần.
Phát triển nông nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần
thiết đáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không làm suy thoái môi trường.
Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp và cân bằng sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hoá lợi ích kinh tế
trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo
thời gian và tuân thủ các quy luật sau:
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng
- Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
chúng bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật
canh tác…)
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông
thôn.
Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng
cải tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp
hoá.
Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không
làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị
của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian.
2.2 Mục đích, ý nghĩa
2.3 Các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp bền vững
hiện nay
2.4 Nguyên tắc phát triển nông nghiệp bền vững
2.4.1. Bền vững về kinh tế
2.4.2. Bền vững về xã hội
2.4.3. Bền vững về môi trường
3. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vũng
3.1 Vai trò của chiến lược
3.2 Nội dung cơ bản của chiến lược
4. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam
Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt nam đã xác định rõ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) của nước ta là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”. Trong thập niên tới, ngành Nông
nghiệp và PTNT thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong môi trường hội
nhập kinh tế và thương mại thế giới. Chiến lược sẽ tập trung vào tăng năng lực
cạnh tranh nông sản Việt Nam, lấy khoa học và công nghệ làm động lực chính trên
cơ sở khai thác tối ưu các nguồn tài nguyên, phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn
và tăng cường hạ tầng cơ sở.
tiêu phát triển trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững an ninh lương thực
quốc gia trên cơ sở duy trì quy mô sản xuất lương thực ổn định; chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng nông sản để
tăng khả năng cạnh tranh. Gắn sản xuất nguyên liệu với mở rộng chế biến bằng
công nghệ thích hợp, tăng cường xúc tiến thương mại, thông tin thị trường nông
sản để tăng khả năng tiêu thụ. Tạo nhiều việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn để
thu hút lao động mới chưa có việc làm, lao động nhàn rỗi thời vụ có thêm nguồn
thu nhập góp phần giảm nhanh nghèo đói. Tăng cường phúc lợi cho người dân
nông thôn trên cơ sở mở rộng hệ thống dịch vụ xã hội để người dân tiếp cận với
các dịch vụ, đồng thời nâng cao dân trí cho dân cư đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa. Nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia, trong thời gian tới
ngành Nông nghiệp và PTNT sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt sau đây:
Mục
Về kinh tế
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh mún,
phân tán bằng biện pháp dồn điền đổi thửa; tiến tới xây dựng các mô hình sản xuất
có quy mô lớn hơn phù hợp với yêu câu sản xuất hàng hoá, phù hợp cho chuyển
giao kỹ thuật công nghệ. Phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến
và mở rộng thị trường tiêu thụ nông -lâm-thuỷ sản; đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu lại kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá,hiện đại hoá. Chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Giải quyết tốt quy hoạch sản xuất nông
nghiệp, quy hoạch bố trí khu công nghiệp và phát triển ngành nghề, bố trí cấp
nước và xử lý chất thải sản xuất và chất thải sinh hoạt ở nông thôn để ngăn chặn ô
nhiểm.
Về xã hội
Tiếp tục tăng cường hệ thống hạ tầng nông thôn, tập trung củng cố hệ thống tưới
tiêu, tăng cường hệ thống đê sông, đê biển và các công trình phòng chống thiên
tai. Nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các
dịch vụ xã hội khác đáp ứng nhu cầu tiếp cận đến các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã
hôi của người dân nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn,
trước hết tăng cường đào tạo cán bộ quản lí và cán bộ chuyên môn kỹ thuật, kinh
tế cho vùng nông thôn có đủ năng lực đáp ứng cho tiến trình đổi mới và hội nhập
kinh tế.
Về môi trường
Tăng cường biện pháp chống suy thoái đất; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác hợp lý trên từng loại
địa hình, loại đất và từng vùng sinh thái. Rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng: phòng
hộ, đặc dụng và sản xuất cho từng địa phương và cho cả nước theo hướng phát
triển bền vững. Tăng cường biện pháp bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo tăng
độ che phủ lên 43% vào năm 2010. Nâng cao nhận thức về giá trị đầy đủ của rừng
bao gồm lợi ích kinh tế, lợi ích sinh thái và các giá trị phi sử dụng khác. Bảo vệ và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước, có biên pháp khai thác và quản lý các
nguồn nước hợp lý để hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí cũng như nguy cơ ô
nhiểm và cạn kiệt nguồn nước. Tăng cường công tác nghiên cứu thu thập và bảo
tồn nguồn gen giống cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các vật nuôi ở các địa
phương nhằm tăng tính đa dạng sinh học. Tập trung thay đổi chất lượng giống cây
trồng, vật nuôi, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hạn chế dư lượng các hoá
chất nông nghiệp, thuốc phòng trừ sâu bệnh trong sản phẩm nông nghiệp và trong
môi trường đất, nước.
Chương2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2001-2010 THEO CÁC
NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Đặc điểm tự nhiên và tiềm năng phát triển nông nghiệp của
tỉnh
1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lí
Phú Yên là tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung bộ Việt
Nam, phần đất liền, điểm cực Nam và cực Bắc có vĩ độ là
12042' 36'' và 13041' 28'' độ vĩ Bắc, điểm cực Tây và cực
Đông có kinh độ là 108040' 40'' và 1090 27' 47'' độ kinh
Đông. Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá IX
thông qua ngày 30/12/1993 điều chỉnh địa giới giữa tỉnh
Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa tại khu vực đèo Cả - Vũng Rô
thì ranh giới Phú Yên và Khánh Hòa được xác định từ đỉnh
cao nhất 580 - 600m xuống mỏm phía Nam núi Đá Đen
theo kinh độ 1090 23' 24'' Đông, vĩ độ 12050' 28'' Bắc tới
chân mép nước cực phía Nam đảo Hòn Nưa tính lúc thuỷ
triều thấp nhất. Bắc giáp tỉnh Bình Định, Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc
Lắc, Đông giáp biển Đông với mũi Điện là cực Đông của Tổ quốc. Cách Thủ đô Hà Nội
1.156Km và Thành phố Hồ Chí Minh 554Km.
Phú Yên có thành phố Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân, Đông Hòa, Tây
Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh và Thị xã Sông Cầu
Phú Yên nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ. Có quốc lộ 25 nối với
Gia Lai, có tỉnh lộ 645 nối với Đắc Lắc. Phú Yên nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm miền
Trung (Huế - Đà Nẵng - Qui Nhơn - Nha Trang) sẽ được xây dựng. Cảng Vũng Rô và sân bay
Tuy Hòa đã có và đang khai thác sẽ tạo nhiều lợi thế cho Phú Yên có điều kiện hòa nhập vào
kinh tế vùng và phát triển nhanh kinh tế Tỉnh.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên
Phú Yên là tỉnh ven biển
Nam Trung bộ, nằm ở phía
Đông dãy Trường Sơn. Đồi núi
chiếm 70% diện tích, địa hình
dốc từ Tây sang Đông và bị chia
cắt mạnh. Bờ biển dài gần
200km, có nhiều dãy núi nhô ra
biển hình thành các vịnh, đầm,
vũng, là điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản và vận tải biển.
2
- Phú Yên có diện tích tự nhiên
5.045km . Khí hậu nóng ẩm,
nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng
của khí hậu đại dương và chia
làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 và mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8.
+
Tổng
số
giờ
nắng
trung
bình
từ
2.300
2.500
giờ/năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng từ 24,10C - 26,60C.
+
Độ
ẩm
tương
đối
trung
bình
năm
khoảng
80
82%.
+ Lượng mưa trung bình năm 1930mm. (thời đoạn 1977 - 2002)
Phú Yên có Sông Ba (Đà Rằng) bắt nguồn từ núi Ngọc Rô cao trên 1.500m thuộc địa phận
tỉnh Kon Tum, dài trên 360km là con sông dài nhất miền Trung phần trong tỉnh Phú Yên dài
90km, diện tích lưu vực nằm ở Phú Yên là 2.420 km2, chạy qua các huyện Sơn Hòa, Sông
Hinh, Phú Hòa, Đông Hòa,Tây Hòa và Thành phố Tuy Hòa rồi đổ ra biển. Nơi đây có cầu Đà
Rằng (cầu mới) dài 1512m và cũng là cây cầu dài nhất miền Trung. Ngoài ra còn có các sông:
Kỳ Lộ, Trà Bương, sông Cô, sông Cầu (sông Cả), sông Con (Sơn Hòa), sông Bà Lá, sông Cà
Lúi, sông Hinh, sông Krông Năng, sông Đồng Bò, sông Bàn Thạch, ... cung cấp nguồn nước tới
cho nông nghiệp và sử dụng làm thủy điện.
Đặc điểm đất đai và khí hậu Phú Yên thích hợp nhiều loại cây lương thực và hoa màu như:
lúa, bắp, đậu, rau, dưa, bầu, bí, khoai, sắn, mía, ...; phát triển tốt ở Tây Hòa, Tuy An, Phú Hòa.
Cây mía trồng nhiều ở Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tuy An, và Tây Hòa. Dừa là loại cây
công nghiệp trồng nhiều ở Sông Cầu.
Huyện Sơn Hòa có hàng vạn hecta rừng với nhiều gỗ quí như: Bằng Lăng, Chang gà, Côn,
Ba thưa, Chò, Gõ, Sơn, Kiền kiền, Lim, Trắc, ... cùng nhiều loại thú như: gấu, nai, mang, hươu,
cheo, chồn, thỏ, nhím, ...; đang là nơi phát triển các giống cây công nghiệp như: cà phê, điều,
thuốc lá cùng nhiều loại cây ăn trái (thơm, mít, chuối, cam, bưởi, ...).
Vùng ven biển Sông Cầu, Tuy An, Đông Hòa có nhiều tôm, cá, cua, mực, .... Đầm Ô Loan
có nhiều sò huyết, hàu...
Phú Yên có nguồn khoáng sản dồi dào, trữ lượng lớn như đá Granite màu, Diatomite,
Bauxit, Fluorit, nước khoáng, than bùn và vàng sa khoáng.
1.2 Các tiềm năng phát triển nông nghiệp
1.2.1 Tài nguyên khí hậu
1.2.2 Tài nguyên đất
1.2.3 Tài nguyên nước
1.2.4 Tiềm năng nguồn nhân lực
2. Vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh, với
nông nghiệp của vùng duyên hải miền trung và cả nước
2.1 Vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của
tỉnh
2.2 Vị trí của ngành nông nghiệp Phú Yên trong vùng nông
nghiệp duyên hải miền trung và cả nước
3. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2001-2010
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020
3.1.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng
3.1.2 Phát triển các ngành kinh tế
3.1.2.1 Phát triển công nghiệp
3.1.2.2 Phát triển thương mại ,dịch vụ
3.1.2.3 Phát triển nông nghiệp nông thôn
3.1.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng
3.1.3 Phát triển nguồn nhân lực
3.1.4 Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
3.1.5 Các vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng
3.2 Quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn
3.2.1 Quan điểm phát triển
3.2.2 Mục tiêu phát triển
3.3. Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp
3.3.1. Tăng trưởng trong nông nghiệp
3.3.2 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
3.3.3 Quy hoạch sử dụng đất
3.4 Định hướng phát triển một số cây trồng chính
3.4.1 Cây lúa
3.4.2 Cây ngô (bắp)
3.4.3 Cây mì (sắn)
3.4.4 Khoai lang
3.4.5 Thực phẩm
3.4.6 Cây công nghiệp và cây ăn quả
3.5 Chăn nuôi
3.5.1 Chăn nuôi gia súc, gia cầm
3.5.2 Nuôi trồng thuỷ sản
3.6 Đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
3.6.1 Chính sách đâù tư
3.6.2 Nhu cầu vốn
3.6.3 Nguồn vốn đầu tư
3.7 Các cân đối lớn trong nông nghiệp
3.7.1 Sản xuất lương thực
3.7.2 Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu
3.7.3 Lao động trong nông nghiệp
3.8 Các chương trình phát triển và dự án ưu tiên
3.8.1 Chương trình cải tạo đàn bò
3.8.2 Chương trình áp dụng các biện pháp thâm canh tổng
hợp
3.8.3 Chương trình cải tạo đàn lợn hướng nạc
3.8.4 Chương trình phát triển chăn nuôi gia cầm cao sản
3.8.5 Chương trình phát triển chăn nuôi gia súc lấy sữa
3.8.6 Chương trình phát triển công nghiệp trong khu vực
nông thôn
3.8.7 Chương trình phát triển thú y
3.8.8 Chương trình kiên cố hoá kênh mương và giao thong
nông thôn
3.9 Các dự án ưu tiên
3.10 Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh
4. Tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh đến cuối năm 2009
4.1 Sản lượng lưong thực
4.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất
4.3 Hiệu quả các chương trình ,dự án trọng điểm
4.4 Bảo vệ môi trưòng trong sản xuất nông nghiệp
5 . Đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh giai
đoạn 2001-2010 theo các nguyên tắc phát triển nông nghiệp bền
vững
5.1 Đánh giá chung về chiến lược, định hướng phát triển
5.2 Đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao chất lượng dinh
dưỡng trong bưã ăn của người dân
5.3 Tăng trưởng nông nghiệp ổn định
5.4 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
hiện đại
5.5
nghiệp
5.6
5.7
nghiệp
5.8
Tính cạnh tranh và hội nhập quốc tế của nền nông
Tiềm năng phát triển, phát huy lợi thế của ngành
Bảo vệ môi trường, cân bằng hệ sinh thái trong nông
Nhận định chung
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển
1.1 Quy hoach sử dụng đất
1.2 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
nông nghiệp
2. Nhóm giải pháp về đầu tư
2.1 Ưu đãi đầu tư trong nông nghiêp
2.2 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả
3. Thóm giải pháp về cơ chế quản lý
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
3.2 Phân cấp, phối hợp trong quản lý phát triển nông nghiệp
4. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ
4.1 Chuyển giao khoa học công nghệ
4.2 Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất
chế biến nông sản
4.3 Phát triển công nghệ xanh thân thiện với môi trường
5. Nhóm giải pháp truyền thông xã hội
5.1 Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn
5.2 Chính sách dân số
6. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
6.1 Phát triển giáo dục - văn hoá - y tế cho vùng nông thôn
6.2 Phát triển các cơ sở giáo dục ,dạy nghề nông thôn
7. Các giải pháp khác
8. Những kiến nghị
KẾT LUẬN
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Việt Nam đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
2010
2015
2020
1
Dân số (triệu người)
88,5
93,5
100
2
Đất lúa (triệu ha)
4,0
3,8
3,6
3
Diện tích gieo trồng
7,1
6,9
6,8
4
Sản lượng (triệu tấn)
36,5
37,2
38,5
5
Nhu cầu (triệu tấn)
31,1
32,1
35,2
6
Cân đối
5,4
5,1
3,3
7
Xuất khẩu (dự kiến)
3,5
3,3
3,1
Bảng 1. Các chỉ số thể hiện kết quả thực hiện các nhiệm vụ của
chiến lược trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chỉ tiêu đánh giá
1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
Kiếm soát ô nhiễm
- Số lượng, tỷ lệ kho thuốc BVTV cũ, gây ô nhiễm môi
trường chưa được khoanh định, xử lí
- Số lượng, tỷ lệ kho thuốc BVTV cũ, gây ô nhiễm môi
trường đã được xử lí
- Tổng lượng thuốc BVTV đã sử dụng qua các năm 20042009
- Tổng lượng phân bón đã sử dụng qua các năm 2004-2009
+ Năm 2004
+ Năm 2005
+ Năm 2006
+ Năm 2007
+ Năm 2008
+ Năm 2009
- Khối lượng, tỷ lệ phân bón đã sử dụng trên một ha canh tác
qua các năm 2004-2009 (ước khoảng)
- Khối lượng, tỷ lệ thuốc BVTV đã sử dụng trên một ha canh
tác qua các năm 2004-2009
Kết quả thực hiện qua
các năm 2004-2009
hoặc đến năm 2009
(đơn vị: tấn)
48.845
47.969
49.286
48.417
47.486
47.943
560 Kg/ha
- Số lượng, tỷ lệ số xã áp dụng quản lý phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM)
2. Khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường
Khắc phục môi trường trong khai thác khoáng sản , vùng
ven biển, vùng nông thôn
-Diện tích, tỷ lệ % diện tích rừng ngập mặn ven biển đã
được khoanh định ,bảo vệ
-Tỷ lệ % ngư dân áp dụng các phuơng thức khai thác thuỷ
hải sản bền vững
-Tỷ lệ % cơ sở nuôi trồng thuỷ sản (tôm,cá) đã áp dụng các
biện pháp xử lí nước thải ,tránh gây ô nhiễm môi trường,
bảo vệ sinh thái
-Tỷ lệ % số xã được tập huấn, phổ biến các quy định về sử
dụng phân bón và thuốc BVTV
-Số lớp tập huấn , đào tạo về các quy định sử dụng phân bón
và thuốc BVTV cho nông dân trên địa bàn tỉnh, qua các năm
2004-2009
- Tỷ lệ % nông dân tuân thủ các quy định về sử dụng phân
bón và thuốc BVTV trong nông nghiệp
- Tỷ lệ % đường nông thôn được bê tông hoá, trải nhựa
- Tỷ lệ% kênh mương nội đồng, tưới tiêu thuỷ lợi được bê
tông hóa, kiên cố hoá
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn dùng khí sinh học
- Số lượng hầm bioga sinh học ở các vùng nông thôn
- Tổng khối luợng/ thể tích khí bioga khai thác, sử dụng
được hiện nay
- Tỷ lệ % hộ gia đình vùng nông thôn có công trình vệ sinh
- Tỷ lệ % dân số nông thôn được cấp nước sạch
3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất, khoáng sản
- Đã có các biện pháp canh tác để chống rửa trôi, xói mòn
đất được áp dụng chưa?
- Tỷ lệ % địa phương đã áp dụng
- Số lượng các dự án làng kinh tế sinh thái, mô hình kinh tế
sinh thái đã được thực hiện
4. Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm
a) Biển, ven biển và hải đảo
- Số lưọng các khu bảo tồn biển và ven biển đã được thành
lập
- Đã áp dụng các biện pháp, các mô hình bảo vệ môi trường
biển, đồng thời cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư
duyên hải chưa?
- Việc phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản có còn tiếp
diễn?
- Diện tích rừng ngập mặn , rừng chắn sóng được trồng qua
30%
Chưa điều tra
23
609
55,49
65,02
các năm 2004-2009
b) Nông thôn , miền núi
- Số lượng, tỷ lệ % số thôn, làng, xã có các hương ước, qui
định về BVMT:
+ Số xã
- Tỷ lệ % dân số nông thôn được cấp nước sạch
- Tổng số làng nghề
- Số lượng khu, cụm công nghiệp làng nghề đã được xây
dựng và đi vào hoạt động?
- Số lượng khu, cụm công nghiệp làng nghề được lập quy
hoạch, phê duyệt và sẽ được xây dựng trong thời gian tới?
5. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Bảo vệ, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên , các vườn
quốc gia
- Số lượng các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có trên toàn tỉnh
Phú Yên, cụ thể như sau:
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai
+ Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả
- Diện tích của từng loại khu bảo tồn của tổng số khu bảo
tồn qua các năm 2004-2009:
+ Năm 2004: Tổng diện tích của 02 khu bảo tồn. Trong đó:
i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai
ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả
+ Năm 2005 đến năm 2006: Tổng diện tích của 02 khu bảo
tồn. Trong đó:
i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai
ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả
+ Năm 2007 đến năm 2009: Tổng diện tích của 02 khu bảo
tồn. Trong đó:
i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai
ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả
4,46%
5/112
65,02
18
8
0
02 khu
01 khu
01 khu
30.643,0 ha
21.536,0 ha
9.107,0 ha
28.949,0 ha
19.842,0 ha
9.107,0 ha
20.773,2 ha
13,807,9 ha
6.965,3 ha
-Số lượng, diện tích các khu rừng ngập mặn ven biển được
khoanh định, bảo vệ qua các năm 2004-2009
b) Bảo vệ và phát triển rừng
- Diện tích đất có rừng che phủ qua các năm như sau:
+ Năm 2004
+ Năm 2005
+ Năm 2006
+ Năm 2007
+ Năm 2008
+ Năm 2009
156.075,1 ha
158.578,3 ha
160.994,7 ha
161.365,0 ha
163.968,6 ha
163.954,4 ha
- Tỷ lệ % diện tích đất có rừng che phủ trên tổng diện tích
qua các năm:
+ Năm 2004
30,6 %
+ Năm 2005
+ Năm 2006
+ Năm 2007
+ Năm 2008
+ Năm 2009
- Diện tích từng loại rừng qua các năm:
+ Năm 2004 : Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
+ Năm 2005. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
+ Năm 2006. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
+ Năm 2007. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
+ Năm 2008. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
+ Năm 2009. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó:
i) Diện tích rừng đặc dụng
ii) Diện tích rừng phòng hộ
iii) Diện tích rừng sản xuất
- Diện tích rừng ngập mặn năm 1990, qua các năm 20042009
- Diện tích rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn , rừng
chắn sóng được trồng, phát triển qua các năm 2004-2009 (dự
án PACSA+DA661)
- Diện tích rừng ngập mặn, diện tích vùng nuôi trồng thuỷ
sản qua các năm 2004-2009
c) Bảo vệ đa dạng sinh học
- Số vụ cháy rừng qua các năm 2004-2009
- Số vụ khai thác gỗ trái phép bị bắt giữ qua các năm 20042009
- Diện tích rừng bị tàn phá
- Bị chuyển đổi sử dụng sang mục đích khác qua các năm
2004-2009
29,9 %
30,0 %
30,3 %
31,8 %
33,8 %
156.075,1 ha
15.629,0 ha
72.308,7 ha
68.074,4 ha
158.578,3 ha
15.692,0 ha
76.676,2 ha
66.386,6 ha
160.994,7 ha
15.595,4 ha
75.296,1 ha
70.103,2 ha
161.365,0 ha
16.072,0 ha
71.974,0 ha
73.319,0 ha
163.968,6 ha
15.889,3 ha
67.029,8 ha
81.049,5 ha
163.954,4 ha
15.943.3 ha
66.790,2 ha
81.220,9 ha
3657,57 ha
36 vụ
900 vụ
183,733 ha
799,2 ha
2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.1. Các vấn đề tồn tại
- Tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra.
- Chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung.
2.2. Nguyên nhân
- Ý thức người dân về bảo vệ môi trường chưa được nâng cao.
- Tình trạng đói nghèo ở người dân cũng gây rất nhiều khó khăn trong
công tác tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường và cộng đồng chung tay
góp sức xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường vẫn còn thiếu
và yếu.
- Nguồn vốn dành cho xử lý môi trường còn thiếu.
II. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC
Đề nghị điền số liệu vào Bảng 2
Bảng 2. Báo cáo thực hiện các mục tiêu đến 2010 của Chiến lược
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
STT
A
1
B
2
3
4
Các mục tiêu cụ thể
Cải thiện một bước chất lượng môi trường:
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nứơc
sinh hoạt hợp vệ sinh
Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao:
Tỷ lệ đất có rừng che phủ trên tổng diện tích
đất tự nhiên
Tỷ lệ rừng đầu nguồn suy thoái được khôi
phục
Nâng cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng
cây phân tán trong nhân dân.
Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên
lên gấp 1,5 lần hiện nay, đặc biệt là các khu
bảo tồn biển và vùng đất ngập nước :
- Tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên
năm 2003
- Tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên
năm 2009
Phục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng
80% năm 1990:
- Diện tích rừng ngập mặn năm 1990
Mục tiêu đề
ra đến 2010
( của cả
nước)
Kết quả đạt
được đến
năm 2009
của tỉnh
85%
65,02
43%
33,8%
50%
4 triệu cây
ha
ha
24 triệu cây
- Diện tích rừng ngập mặn năm 2009
III. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC BVMT 2011-2020
1. Đề xuất những vấn đề mới cần đưa vào chiến lược
2. Đề xuất những mục tiêu đến 2020 của chiến lược
Mục tiêu 1: Đảm bảo nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế:
i) Cấp nước sinh hoạt: Nông thôn có 100% người dân có nguồn nước sinh
hoạt hợp vệ sinh với mức ít nhất là 60 lít/người/ngày, đô thị có 100% người
dân được cấp (ứng với 180 lít/người/ngày đối với đô thị loại I, 165
lít/người/ngày đối với đô thị loại II và 150 lít/người/ngày đối với đô thị loại
III, IV, V).
Mục tiêu 2: Nâng cao mức an toàn phòng chống và thích nghi để giảm
thiểu tổn thất do thiên tai bão lũ gây ra: i) Đảm bảo an toàn công trình: hồ
chứa, kè cống,…ổn định bờ sông, bờ biển. ii) Cải tạo các kênh mương, ao
hồ, đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái, cải tạo và xử lý ô nhiễm
môi trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng
phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất
lợi đối với mổi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi
trường do thiên tai gây ra.
Mục tiêu 3: Quản lý tốt các lưu vực sông, khai thác và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên nước, phát triển bền vững, chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn
nước các lưu vực sông. Nâng cao được năng lực quản lý nguồn nước từ Tỉnh
đến địa phương.
3. Đề xuất những giải pháp đột phá của chiến lược
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4. Đề xuất những vấn đề cụ thể của Sở.
- Từng bước xây dựng các vùng sản xuất, vùng chuyên canh cây trồng
vật nuôi xanh, sạch, an toàn và bền vững theo hướng tập trung và hình thành
các vùng sản xuất sạch theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap,…
- Tăng cường tập huấn, hội thảo, … về tuyên truyền các biện pháp sản
xuất sạch, nhằm bảo vệ môi trường.
CHUYÊN ĐỀ
ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ YÊN
Phú Yên là một tỉnh ven biển duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên là
5.060 km2. Gồm có 9 đơn vị hành chính (7 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố). Dân số Phú
Yên tính đến ngày 1/4/2009 là 861.993 người (nữ 430.370); trong đó, ở thành thị 188.549
người (chiếm 21,88%), nông thôn 673.444 người (chiếm 78,12%), lực lượng lao động
chiếm 71,5% dân số.
Là một tỉnh thuần nông, với các lợi thế về sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp như
sản xuất lương thực, thuỷ sản,…đạt giá trị cao. Theo thống kê năm 2009, giá trị sản xuất
Nông - lâm - thuỷ sản (giá cố định 1994) khoảng 2.282 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm
2008. Theo giá thực tế ước đạt 5.935 tỷ đồng; trong đó: ngành Nông nghiệp đạt giá trị
3.613 tỷ đồng (chiếm 60,9%), Thuỷ sản đạt 2.183 tỷ đồng (chiếm 36,8%) và Lâm nghiệp
đạt 139 tỷ đồng (chiếm 2,3%).
Cơ cấu chuyển dịch nội bộ ngành Nông nghiệp thời gian qua có những bước
chuyển tích cực, cụ thể như sau: Về Nông nghiệp: tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm từ
74,91% (năm 2008) xuống còn 73,19% (năm 2009), tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 21,62%
(năm 2008) lên 23,13% (năm 2009) và dịch vụ nông nghiệp tăng từ 3,47% lên 3,68%; Về
Lâm nghiệp: có sự chuyển hướng tích cực từ khai thác sang trồng và nuôi rừng, giá trị
trồng và nuôi rừng chiếm 45,37%, khai thác gỗ và lâm sản chiếm 39,68% (chủ yếu là sản
phẩm rừng trồng) và dịch vụ lâm nghiệp chiếm 14,96%; Về Thuỷ sản: có sự chuyển
hướng từ khai thác sang nuôi trồng. Tỷ trọng giá trị nuôi trồng tăng từ 47,77% (năm
2006) lên 53,39% (năm 2009) và giá trị khai thác từ 52,23% (năm 2006) xuống còn
46,61% (năm 2009).
Tình hình sản xuất Nông nghiệp trong năm 2009 trên địa bàn tỉnh Phú Yên như
sau:
(1)
- Về Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng khoảng 134.000ha, trong đó:
+ Cây lúa: diện tích gieo trồng cả năm đạt 56.927ha (trong đó: vụ Đông Xuân
25.743ha, vụ Hè Thu 23.962ha, vụ Mùa 7.222ha), năng suất đạt 56,8tạ/ha, sản lượng
323.500 tấn.
+ Cây bắp: diện tích 6.603ha, năng suất 21tạ/ha, sản lượng 13.875 tấn.
+ Cây sắn: diện tích 14.112ha, sản lượng khoảng 158.000 tấn.
+ Cây Mía: diện tích 18.209 ha, sản lượng 815.000 tấn.
+ Cây bông vải: diện tích 279ha, sản lượng 648 tấn.
+ Cây thuốc lá: diện tích 520ha, sản lượng 650 tấn.
+ Cây Đậu phụng: diện tích 950ha, sản lượng 1.050 tấn.
+ Cây mè: diện tích 3.875ha, sản lượng 1.750 tấn.
+ Cây cà phê: diện tích 1.200ha, sản lượng nhân đạt 1.600 tấn.
+ Cây điều: diện tích 4.075ha, sản lượng hạt điều đạt 1.050 tấn.
+ Cây dừa: diện tích 1.750ha, sản lượng đạt 26.000 tấn.
+ Cây cao su: diện tích 2.300ha, sản lượng đạt 60 tấn.
+Cây ăn quả: diện tích 4.150ha, sản lượng đạt 16.000 tấn.
+ Các rau, đậu: diện tích 10.200ha, sản lượng đạt 63.300 tấn.
- Về Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra tại thời điểm ngày 01/10/2009 số lượng đàn
trâu 2.927 con, đàn bò khoảng 191.448 con (trong đó tỷ lệ bò lai chiếm 48% so với tổng
đàn), đàn lợn 131.102 con, đang gia cầm 2.124.785 con. Tổng sản lượng thịt hơi gia súc,
gia cầm giết bán đạt 30.499 tấn tăng 4,7% so với năm 2008; trong đó, sản lượng thịt bò
hơi 11.030 tấn tăng 4%, thịt lợn hơi 14.847 tấn tăng 5,3%, thịt gia cầm 2.713 tấn tăng
6,9%.
- Về Lâm nghiệp: Công tác trồng rừng tập trung khoảng 5.000 ha, tăng 29,5% so
với năm 2008 (trong đó: trồng rừng phòng hộ - đặc dụng thuôc DA661 khoảng 850ha và
rừng sản xuât 4.150ha tăng 18,8%). Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng 22.558ha, chăm
sóc rừng trồng 9.435ha, trồng cây phân tán khoảng 1,2 triệu cây. Sản lượng khai thác gỗ
và lâm sản ước đạt 25.000m3 tăng 19% so với năm 2008 (trong đó: gỗ rừng trồng
24.200m3).
- Về Thuỷ sản: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác đạt khoảng 44.910 tấn
tăng 5,9% so với năm 2008.
+ Nuôi trồng: Diện tích đạt 2.756ha, tăng 17,2% so với năm 2008 (trong đó: nuôi
nước mặn lợ 2.467ha, nuôi bằng lồng bè khoảng 31.610 lồng gấp 1,6 lần so với năm
2008). Sản lượng nuôi trồng khoảng 6.910 tấn tăng 31,3% so với năm 2008 (trong đó:
tôm sú 314 tấn, tôm thẻ 5.406 tấn, tôm hùm 350 tấn, cá các loại 283 tấn và thuỷ sản khác
247 tấn).
+ Khai thác: Sản lượng khai thác thuỷ sản đạt khoảng 38.000 tấn tăng 2,3% so với
năm 2008 (trong đó: sản lượng cá ngừ đại dương đạt 4.383 tấn, tăng 21,1%).
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KHCN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ YÊN
Từ khi chia tách tỉnh (Theo Nghị quyết Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 5 ngày
30/6/1989) đến nay chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về nguồn nhân lực, cở
sở vật chất - hạ tầng, tài chính,…
Đời sống nhân dân trong tỉnh khó khăn muôn trùng, cái đói rình rập xung quanh,
phương tiện sản xuất thô sơ, lạc hâu,…Nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp, các
_____________
(1) Nguồn: Báo cáo số 315/BC-SNN của Sở Nông nghiệp và PTNT Phú Yên, ngày 31/12/2009
V/v Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2009 và kế hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn năm 2010.
ngành, sự đồng lòng của toàn thể nhân dân tỉnh nhà đã vượt qua khó khăn, từng bước đi
lên, thoát khỏi đói nghèo và vươn lên làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương, mảnh đất
anh hùng.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng của đảng bộ và
nhân dân tỉnh nhà thì yếu tố nghiên cứu và ứng dụng KHCN trong sản xuất có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đến thành quả hoạt động sản xuất của người dân. Từ sản xuất thủ
công dựa vào sức người và sức kéo từ gia súc là chính, nay chuyển sang cơ giới và tiến
dần đến tự động hoá ở một số khâu trong sản xuất. Năng suất, sản lượng đã tăng lên vượt
bậc, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Tạo nên diện mạo mới cho một vùng quê
nghèo của dải đất miền Trung với nắng và gió.
Những chương trình, mô hình, đề tài, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHCN
trong sản xuất Nông nghiệp có ý nghĩa to lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
tăng năng suất cây trồng vật nuôi và thuỷ sản trong thời gian qua như việc áp dụng IPM,
3 giảm 3 tăng, cùng nông dân ra đồng, sử dụng công cụ máy sạ hàng, máy gặt đập liên
hợp trên cây lúa giúp tăng năng suất và giảm thất thoát trong quá trình thu hoạch;
Chương trình Liên kết 4 nhà, đề tài sử dụng máy để vận chuyển mía lên xe, xây dựng mô
hình tưới nước bằng phương pháp lấy nước ngầm để nâng cao năng suất mía tại các vùng
nguyên liệu,…đã mang lại hiệu quả cao, góp phần giảm chi phí và tăng thu nhập cho
người nông dân và nhà máy; Mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGap ở Bình
Ngọc; Đề tài sưu tập, xây dựng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú Yên đã mang
lại hiệu quả nhất định cho việc phát triển nghề trồng hoa lan ở tỉnh Phú Yên; Mô hình
thuỷ sản như nuôi tu hài, nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm hùm,…đã mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho bà con vùng biển tỉnh Phú Yên.
Tuy nhiên, những ứng dụng tiến bộ KHCN đó vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và xu thế phát triển như hiện nay. So với các địa phương trong khu vực, mức độ áp
dụng Công nghệ mới trong sản xuất Nông nghiệp của chúng ta còn chậm, cụ thể như:
Việc sử dụng các giống lúa cấp Xác nhận hoặc tương đương của chúng ta mới chỉ chiếm
30% tổng lượng giống sản xuất, thấp hơn nhiều so với các tỉnh bạn trong khu vực như
Bình Định, Quảng Ngãi, Khánh Hoà; Tỷ lệ sạ hàng, sạ thưa tuy đã có những bước tiến
triển tốt trong những năm qua, góp phần làm giảm lượng giống, lượng phân và giảm sâu
bệnh gây hại nhưng vẫn đạt tỷ lệ thấp (chiếm 35% tổng diện tích sản xuất lúa), thấp hơn
nhiều so với các địa phương khác trong khu vực. Sau đây là thực trạng KHCN ngành
Nông nghiệp Phú Yên:
1. Nguồn nhân lực.
Theo thống kê sơ bộ của ngành Nông nghiệp tính đến thời điểm tháng 10/2009
tổng số Cán bộ, công chức và viên chức hiện có là 687 người (Văn phòng Sở và 22 đơn
vị trực thuộc). Trong đó:
+ Số người có trình độ Thạc sĩ là: 7 người (chiếm 1%).
+ Số người có trình độ Cao đẳng, đại học là: 329 người (chiếm 48%).
+ Số còn lại có trình độ Trung cấp hoặc tương đương là 351 người (chiếm 51%)
(Đang tiếp tục theo học để nâng cao trình độ).
2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật KHCN.
Hiện nay, hầu hết các đơn vị trực thuộc gồm 7 Chi cục, 6 Trung tâm và 9 Ban
quản lý đều có trụ sở làm việc riêng (tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị chưa có chỗ làm
việc riêng như Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão vẫn đang
làm việc tại Văn phòng Sở, BQL các Dự án Nông nghiệp làm việc cùng với Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản và Trung tâm Khuyến Nông - Khuyến ngư, Chi cục
Phát triển nông thôn làm việc chung với Ban dân tộc).
Hệ thống các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu trong lĩnh vực Nông nghiệp vẫn
còn nghèo nàn, lạc hậu, thậm chí một số nơi chưa có. Ngoại trừ, Trung tâm Giống và Kỹ
thuật Thuỷ sản có các trang thiết bị tương đối đầy đủ để phân tích, lấy mẫu và kiểm tra
trong lĩnh vực Thuỷ sản. Tuy nhiên Trung tâm vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề. Trong điều kiện dịch bệnh liên tục xảy ra, tình trạng phân bón,
thuốc trừ sâu giả, kém chất lượng đang tràn lan như hiện nay, các sản phẩm rau, quả hàng
hoá nông sản bị nhiễm khuẩn, hàm lượng các độc tố cao gây ngộ độc thực phẩm đối với
người tiêu dùng thì việc lấy mẫu, kiểm tra kịp thời là cần thiết và cấp bách nhưng với
những trang thiết bị, hệ thống lưu giữ của các đơn vị, các trung tâm hiện chưa đáp ứng
được yêu cầu trên.
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ KHCN ở tuyến huyện (các trạm
khuyến nông, trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật) có cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo
nàn, lạc hậu, các trang thiết bị như máy vi tính, máy chiếu, …vẫn còn thiếu nên chưa đáp
ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ phục vụ sản xuất trên địa bàn (các trạm khuyến nông mới thành lập trong năm 2009
nên chưa có trụ sở làm việc riêng, phải làm việc chung với các Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc với các trạm BVTV).
3. Nguồn lực tài chính phục vụ KHCN.
Theo như TS Nguyễn Quân, Thứ trưởng Bộ KH&CN thì hiện nay chúng ta đang
đầu tư cho Khoa học và công nghệ khoảng 2% tổng chi ngân sách, tương đương với 0,5%
GDP của cả nước. Mức chi này là cao hơn so với các nước trong khu vực ở cùng thời
điểm như Malaysia 0,5%, Thái Lan 0,3%, Philippines 0,12%, Indonesia 0,05% (Nguồn:
GS Nguyễn Văn Tuấn, tại Hội thảo Định hướng và Giải pháp phát triển
KH&CN Việt Nam 2010 - 2020 ngày 8/5/2009 tại Hà Nội). Tuy nhiên, các
Quốc gia trên lại có nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong xã
hội cho KHCN cao hơn gấp 2- 3 lần so với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong
khi đó, nguồn đầu tư trong xã hội của nước ta chỉ chiếm không quá 45% so với tổng
nguồn ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, trong 0,5% GDP cho KHCN thì chúng ta phải chi 40% cho
đầu tư phát triển (tập trung cho xây dựng cơ bản và hạ tầng KHCN) của các
bộ/ngành và địa phương, 40-45% cho hoạt động quản lý và nghiên cứu của
các bộ/ngành, địa phương và chỉ có rất ít dành cho các đề tài và công trình
nghiên cứu.
Do vậy, hoạt động xã hội hoá công tác đầu tư từ các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân trong xã hội ở Việt Nam nói chung và Phú Yên nói
riêng là cần thiết và tất yếu.
Đối với một tỉnh nghèo như Phú Yên thì nguồn vốn dành cho hoạt
động KHCN còn rất ít, chủ yếu từ nguồn ngân sách của nhà nước thông qua
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh quản lý. Các nguồn đầu tư khác trong xã hội
còn rất hạn chế.
* Đánh giá chung:
- Xem thêm -