GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nuôi tôm thâm canh đã và đang chứng minh là một ngành sản xuất có lợi nhuận cao
tại nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên trong rất nhiều trường hợp, nuôi tôm
thâm canh và bán thâm canh ( Đặc biệt là nuôi tôm thương phẩm thâm canh, qui mô trang
trại) thường bị giới hạn bởi nguồn nước. nước trong các ao nuôi có chất lượng kém. Thường
do sự tích tụ của tôm chết, thức ăn thừa và các chất thải của tôm. Mật độ tôm nuôi thường
thả cao dẫn đến chất lượng nước càng kém. Thêm vào đó, nguồn nước cấp vào ao nuôi có
thể đã bị ô nhiễm, các dòng vị khuẩn gây bệnh khá cao hoặc có các chỉ tiêu yêu cầu về nuôi
tôm vợt quá giới hạn cho phép.
Các nguyên nhân trên dẫn đến vài năm gần đây tỷ lệ tôm chết khá cao, có nhiều dịch
bệnh xảy ra. Để loại bỏ vấn đề trên và đảm bảo đạt mức thu hoạch tối đa thì việc tạo môi
trường sạch nhất, không có chất thải và các tác nhân gây bệnh cho tôm và sinh trưởng là
điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy, trước khi đưa nước vào các ao nuôi chúng ta cần phải
tiến hành xử lý để có chất lượng nước đạt được các yêu cầu kỹ thuật của nước nuôi tôm.
Để xử lý nước nuôi theo cách hiện đại đáp chúng ta thiết kế thiết bị xử lý nước cấp
phục vụ cho nuôi tôm thương phẩm hiện nay, thiết bị này phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và
phù hợp với điều kiện nuôi tôm ở nước ta.
Với những kiến thức đã được học trong nhà trường cùng với những gì đã tích lỹ được
trong thực tế em thực hiện đề tài “Thiết kế chế tạo thiết bị xử lý nước cấp dùng trong
nuôi tôm thâm canh”.
Trong thời gian thực hiện đề tài này tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chân tình, quí báu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến sự giúp đỡ tận tình của thầy: PGS.TS
Phạm Hùng Thắng; Th.S Trần Ngọc Nhuần đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến xưởng cơ khí, các thầy cô trong khoa Cơ Khí đã
giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện:
Đàm Đức Phiên.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
Chương I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NUÔI TÔM THÂM CANH
I. Tổng quan tình hình nuôi tôm thâm canh
I.1.Tình hình nuôi tôm trên thế giới.
Lịch sử nuôi cá và các loài thuỷ sản đã có từ rất lâu. Những tài liệu sớm nhất ghi chép
về hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở Trung Quốc vào thế kỷ XII trước công nguyên. Vào thế
kỷ XV cá Mang và các loài thuỷ sản khác bao gồm cả tôm biển nuôi phổ biến trong những
đầm nước lợ diện tích lớn tại Indonexia. Nghề nuôi tôm trên thế giới đã có cách đây hàng
chục thế thế kỷ nhưng nghề nuôi hiện đại mới bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX.
Hiện nay trên thế giới việc sản xuất tôm giống nhân tạo đã sản xuất rất quy mô, hiện
đại, hàng năm cung cấp một số lượng không nhỏ cho các trại nuôi tôm thịt. sản lượng tôm
trên thế giới tăng rất nhanh cùng với sự tăng số lượng các quốc gia nuôi tôm. Trong những
năm gần đây nghề nuôi tôm trên thế giới mà đặc biệt là các nước châu Á phát trển rất nhanh
và đạt đến trình độ cao như: Thái Lan, Đài Loan…Từ mô hình nuôi theo lối cổ truyền với
năng suất khoảng vài trăm kg/ha/năm, họ đã đưa năng suất lên tới 10 tấn /ha/năm, đặc biệt
mô hình nuôi tôm thâm canh có năng suất trên 30 tấn/ha/năm. Trên thế giới có khoảng hơn
50 nước nuôi tôm, tập trung ở hai khu vực đó là: các nước châu Á chiếm khoảng 80% tổng
sản lượng nuôi tôm trên toàn thế giới, Châu Mỹ la tinh chiếm khoảng 20% sản lượng nuôi
trên thế giới. Các nước có sản lượng nuôi tôm nhiều như Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,
Nhật Bản, Việt Nam… đã góp phần đưa Đông Nam Á trở thành khu vực quan trọng bậc
nhất trên thế giới về nghề nuôi tôm.
Bảng 1:Sản lượng nuôi tôm trên thế giới từ năm 1991-1996
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Sảnlượng(nghìn
690
729
609
733
712
693
tấn)
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
Do nhu cầu thị trường của mặt hàng thuỷ sản ngày càng cao cho nên nghề nuôi tôm
ngày càng được cải tiến. Cụ thể là hình thức nuôi tôm bán công nghiệp có thả giống và bổ
sung thức ăn hình thành vào khoảng hai thập niên qua đã đạt năng suất cao hơn. Gần đây,
nuôi tôm công nghiệp được sự hỗ trợ của công nghệ sinh học.
Bảng 2 :Diện tích, sản lượng nuôi tôm trên thế giới của các hình thức nuôi
(số liệu năm 1992-1993 từ nguồn Menasvetal 1998)
Diện tích ao nuôi
Sản lượng hàng năm
Hình thức nuôi
ha
Tỷ lệ(%)
tấn
Tỷ lệ(%)
Quảng canh
7256,900
67
159,900
22
Bán công nghiệp
304,000
28
304,000
42
Công nghiệp
52,000
5
258,000
36
Trong hơn một thập niên qua sản lượng thuỷ sản từ khai thác và nuôi trồng tăng đáng
kể. Hầu hết sản lượng gia tăng đến từ nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nghề nuôi tôm sú. Trong
thực tế cho thấy giá cả hấp dẫn và tương đối ổn định của con tôm trên thị trường thế giới nên
các nước trên thế giới không ngừng mở rộng diện tích nuôi, đa dạng hoá mô hình nuôi và
phát triển một cách ồ ạt. Do vậy dẫn đến sản lượng tôm có sự suy giảm từ năm 1990-1995
do các nguyên nhân sự suy thoái môi trường, quản lý ao nuôi không hợp lý và sự thất thu do
dịch bệnh.
Theo tờ báo “ Thông tin khoa học công nghệ và kinh tế thuỷ sản’’ số ra tháng 8/2003
(FAO công bố năm 2000) hiện nay có 10 quốc gia đứng đầu về nuôi trồng thuỷ sản là:
Bảng 3:Các quốc gia đứng đầu thế giới về nuôi trồng thuỷ sản
Quốc gia
Sản lượng nuôi
Trung Quốc
32.444.211
Ấn Độ
2.095.072
Nhật Bản
1.291.705
Philippine
1.044.311
Indonexia
933.727
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
Thái Lan
706.999
Hàn Quốc
697.866
Banglades
657.121
Việt Nam
525.555
Nauy
487.920
Nước khác
4.771.027
Tổng
45.715.559
Theo bộ thuỷ sản thì hiện nay Đông Nam Á là khu vực nuôi tôm sú phát triển mạnh,
đứng đầu là Thái Lan chiếm 51,6% tỷ trọng nuôi tôm sú trên thế giới.
Ngày nay nhu cầu thị trường đối với nuôi tôm vẫn không ngừng tăng trong thời gian
qua làm cho con tôm có giá cả hấp dẫn và ngành nuôi tôm công nghiệp vẫn đang tiếp tục
phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Lợi nhuận hấp dẫn và giá trị xuất khẩu cao của tôm
tác động đến chính sách phát triển của một số nước và chính phủ có chính sách hỗ trợ để
khuyến khích nghề nuôi tôm phát triển.
I.2.Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm thế giới. Việt Nam có cũng chuyển
mình theo và đã đầu tư lớn về khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ kỹ thuật nuôi, sản xuất thức
ăn. Do vậy mà nghề nuôi tôm của Việt Nam phát triển một cách rộng rãi,. Từ thập niên 90
của thế kỷ XX, nghề nuôi tôm của Việt Nam mới thực sự phát triển mạnh mẽ đem lại lợi ích
hàng tỷ đồng cho nhà nước. Sản lượng nuôi tôm bột và tôm thương phẩm tăng lên một cách
rõ rệt năm 2000 sản lượng tôm 105.000 tấn đến năm 2001 sản lượng tôm đã là 158.755 tăng
51,98 % so với năm 2000[1]. Do sản lượng tôm tăng nhanh cùng với lợi nhuận to lớn của nó
nên diện tích đưa vào nuôi ngày càng tăng một cách nhanh chóng. Theo báo cáo của chương
trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản năm 2001 diện tích nuôi 446208 (ha) hiện nay diện tích
nuôi tôm tăng lên rất nhiều.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4 : Diện tích, sản lượng, năng suất nuôi tôm của Việt Nam(1991-2001)
Năm
Diện tích
Sản lượng tấn
Năng suất kg/ha/vụ
1991
220000
35600
162
1992
230000
37800
164
1993
245000
42000
171
1994
245000
45000
183
1995
260000
52000
200
1996
200000
30000
150
1997
195000
49298
523
1998
265000
56086
211
1999
290000
59052
203
2000
419000
10500
250
2001
446000
35675
356
Những thành công gần đây của nghề nuôi tôm đạt được là nhờ vào áp dụng khoa học
kỹ thuật, chủ động về nguồn tôm giống sản xuất nhân tạo tuy nhiên năng suất nuôi tôm
không ổn định do có dịch bệnh xảy ra trong những năm gần đây làm cho sản lượng nuôi tôm
giảm theo.
Bảng 5: Diện tích nuôi tôm một số tỉnh ven biển nước ta.
(Theo thống kê của Bộ thuỷ sản năm 1999)
Phía Bắc
Miền Trung
Phía Nam
Tỉnh
Diện tích
Tỉnh
Diện tích
Tỉnh
Diện tích
Quảng Ninh
12565
Quảng Bình
593
Bà Rịa V.Tàu
1350
Hải Phòng
8750
Quảng Trị
313
Đồng Nai
555
Thái Bình
3243
TT. Huế
1296
TP.HCM
4900
Nam Định
5800
Đà Nẵng
140
Long An
868
Ninh Bình
3220
Quảng Nam
1150
Tiền Giang
4680
Thanh Hoá
6000
Quảng Ngãi
680
Bến Tre
34680
Nghệ An
1500
Bình Định
2061
Trà Vinh
19000
Hà Tĩnh
1249
Phú Yên
1314
Sóc Trăng
24919
Khánh Hoà
4313
Bạc Liêu
30925
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
Ninh Thuận
630
Cà Mau
150502
Bình Thuận
260
Kiên Giang
10882
Tổng
42327
12750
283261
Tỷ lệ %
12,52
3,76
83,72
Những năm gần đây, nghề nuôi tôm chủ yếu phát triển mạnh ở các khu vực từ miền
Trung trở vào. Tuy nhiên, các tỉnh phía Bắc cũng có sự phát triển đáng kể qua bảng thống kê
(bảng5 ) qua bảng này diện tích nuôi tôm các tỉnh phía Bắc chiếm 12,52% tổng diện tích
nuôi cả nước.
I.3.Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Một nguồn nước đạt chất lượng để nuôi thuỷ sản là: phải đầy đủ Oxy hoà tan, không
chứa các chất gây ô nhiễm, giàu dinh dưỡng, có pH thích hợp và ổn định.
- Bộ khoa học- công nghệ môi trường đã đưa ra quyết định số 229/QĐ-TĐC ngày
23/5/1995 , ban hành tiêu chuẩn giá trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước mặt và nước biển ven bờ áp dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước
(TCVN 5942-1995 và TCVN 5943 –1995 ). Theo đó Bộ thuỷ sản đã ban hành tiêu chuẩn
quy định giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thuỷ sản
ven bờ và trong vùng nước ngọt nuôi thuỷ sản.
Bảng 6: Bảng giá trị cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng
nuôi thuỷ sản ven bờ.
(Kèm theo thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/04/2000 của Bộ thuỷ sản)
Công thức hoá học
TT
Thông số
1
PH
2
Oxy hoà tan
Mg/l
>5
3
BOD5 (200 C)
Mg/l
<10
4
Chất rắn lơ lửng
Mg/l
50,00
Đơn vị tính
Giá trị giới hạn
6,5-8,5
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
5
Asen
Mg/l
As
0,01
6
Amonniac(tính theo N)
Mg/l
NH3
0,50
7
Candimi
Mg/l
Cd
0,005
8
Chì
Mg/l
Pb
0,05
9
Crom
Mg/l
Cr+6
0,05
10
Crom(III)
Mg/l
Cr+3
0,1
11
Clo
Mg/l
Cl2
0,01
12
Đồng
Mg/l
Cu
0,01
13
Florua
Mg/l
F
1,50
14
Kẽm
Mg/l
Zn
0,01
15
Mangan
Mg/l
Mn
0,10
16
Sắt
Mg/l
Fe
0,10
17
Thuỷ ngân
Mg/l
hg
0,005
18
Sunphua
Mg/l
S2
0,05
19
Xianua
Mg/l
CN-1
0,01
20
Phenol tổng số
Mg/l
0,001
21
Váng dầu mỡ
Mg/l
Không
22
Nhũ dầu mỡ
Mg/l
1,00
23
Tổng hoá chất bảo vệ thực Mg/l
0,01
vật
24
conifom
Mg/l
MPN/100ml
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1,00
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
- Tuy nhiên, khi triển khai nuôi một đối tượng cá hay tôm để đảm bảo cho quá trình
nuôi thành công, người ta phải nghiên cứu để xác lập được tiêu chuẩn chất lượng nước cho
đối tượng đó.
Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi thuỷ sản là giới hạn hoặc nồng độ thích hợp về các
yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá của nước thuỷ vực phù hợp cho mục đích nuôi thuỷ sản
Bảng 7: Tiêu chuẩn chất lượng nước ao nuôi và các phương pháp
quản lý nước[ 2 ]
Yếu tố
Mức tối ưu
Mức gây độc
H2S( mg/l) 0
ppm
Yếu tố ảnh hưởng
Cách quản lý
Thời gian nuôi, Thay nước, bón
Dạng kết hợp
đáy ao bẩn, pH vôi để giữ pH=
thay đổi, oxy giảm 7,5
Độ cứng
>80
Nước bị ngọt do Bón vôi
< 60 tôm không lột xác mưa
được
và
nước
sông, quang hợp
và hô hấp của tảo
pH
7-9
< 4: Tôm chết
4-7: Chậm lớn
< 4: Dùng vôi
Do đất đáy ao
9-11: Rất chậm lớn
< 7 Thay nước
> 9: Thay nước
>11: Tôm chết
Nhiệt độ
25-30
( 0C)
Độ
15-25
mặn(‰)
< 14: Tôm chết
Mùa vụ
Dùng máy sục
14-18: Bỏ ăn
khí để điều hòa
18-25: Ít ăn
nhiệt độ. Nâng
> 35: Chết
cao mức nước.
<15: Chậm lớn và ảnh Mùa vụ
Thay nước
hưởng đến lột xác
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Độ đục
30-40
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
< 20: Ảnh hưởng hô hấp Do phiêu sinh và < 20: Thay nước
và gây bẩn tôm
( cm)
chất bẩn
> 50: Bón phân
> 50 Phiêu sinh ít
Oxy(mg/l)
3,5-11
< 1,2: Tôm chết
Do phiêu sinh và Thêm máy sục
1,2-3: Ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy khí
ppm
sinh trưởng
các chất đáy ao. Thay nước
Mật độ tôm.
NH3
và <0,1
NO2(mg/l)
Giảm thức ăn
Dạng kết hợp
Mật độ phiêu sinh Thay nước
>1: Tôm chết
và tôm. Thời gian Giảm thức ăn
0,1:Ảnh hưởng đến nuôi. Lượng thức Dùng hóa chất
sinh trưởng của tôm
ăn,
chất
lượng Kiểm soát pH
nước,pH
I.4. Tổng quan về xử lý nước cấp cho ao nuôi tôm ở Việt Nam.
I.4.1. Qui trình nuôi tôm thâm canh hiện nay ở nước ta.[ 3]
I.4.1.1. Chuẩn bị ao.
Trước mỗi vụ nuôi tôm khoảng 16-20 ngày phải hoàn thành công việc chuẩn bị ao
theo trình tự và nội dung những công việc sau:
.1) Cải tạo ao cũ.
Tháo cạn nước trong ao, nạo vét, rửa sạch đáy ao( có thể dùng vòi bơm xả nước, rửa
thật sạch lớp bùn bã hữu cơ lắng đọng ở đáy ao)
2) Khử chua.
- Đối với ao mới xây dựng và ao ở vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua
bằng biện pháp như sau:
· Rắc đều vôi bột lên trên đáy ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột
sử dụng tùy thuộc vào pH của đất được quy định cụ thể tại bảng .
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
· Giữ ao khô trong khoảng 7-1 0 ngày
· Lấy nước đã xử lý lắng lọc theo quy định từ ao chứa vào ao nuôi qua
lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a= 5mm, giữ mức nước ban đầu
khoảng 0,5 – 0,6 m
- Đối với ao cũ bón vôi với lượng 100- 200 kg/ha
3) Diệt tạp
· Loại thuốc diệt tạp:
- Có thể dùng một trong các loại thuốc diệt tạp sau đây để diệt tạp cho
những ao không phải khử chua và bùn đáy ao đã được xử lý:
- Hạt bồ hòn giã nhỏ( cỡ hạt 1-5 mm) hoặc hạt chè giã mịn với liều lượng
4 -5 ppm
- Rotec với liều lượng 2- 4,5 ppm
- Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại thuốc diệt tạp thương mại khác
theo hướng dẫn ghi trên mã hóa
· Cách diệt tạp:
- Tháo bớt nước ao sau khi khử chua đến còn khoảng 0,05- 0,1 m
- Giải đều thuốc diệt tạp trên đáy ao và duy trì trong khoảng 8- 10 h. sau
đó tháo cạn nước và vớt hết các loại tôm và cá tạp chết trong ao
- Lấy nước từ ao xử lý qua lưới lọc rồi lại tháo ra 1-2 lần để rửa sạch đáy
ao
- Sau đó tiếp tục lấy nước từ ao xử lý qua lưới lọc vào ao cho tới khi đạt
mức nước 0,5-0,6 m
4) Bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
I.4.1. 2Thả tôm giống và chăm sóc tôm.
-
-
Mật độ thả: 20- 50 con/m2
Cách thả: Chú ý nhiệt độ nước trong túi cân bằng. Ta đặt túi có tôm vào ao
khoảng 30 phút xong mở bao tạt nước ngoài ao vào bao rồi từ từ nghiêng bao cho
tôm ra, thả tôm vào lúc trời mát khoảng 5 – 7 giờ hoặc từ 17-18 giờ là tốt nhất.
I.4.1. 3.Quản lý nước.
1) Xử lý nước cấp cho ao nuôi.
Trong quá trình chuẩn bị ao và trước khi thả tôm giống phải lấy nước vào ao
chứa lắng để xử lý sinh học. Nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn phải tiến hành xử lý
bằng chlorin với nồng độ 13- 30 ppm trong 12 giờ hoặc formol với nồng độ 30
ppm rồi mới được cấp vào ao nuôi. Tuyệt đối không được lấy nước vào ao nuôi
trong những ngày mưa bão.
2) Lấy nước vào ao nuôi.
Ao nuôi sau khi đã được hoàn tất công tác chuẩn bị và thả giống phải lấy nước
đã qua xử lý vào để nâng mức nước của ao lên 0,8 -1 m. Sau tháng thứ nhất tăng
mức nước ao nuôi tới độ sâu 1,2- 1,5 m. từ tháng thứ 3 trở đi, duy trì thường xuyên
độ sâu mức nước ao nuôi trong khoảng 1,5 -2m.
3) Bổ sung nước cho ao nuôi.
Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước tăng cao phải kịp thời
bổ sung nước mới đã qua xử lý để ổn định nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi. Lượng
nước mới bổ sung mỗi lần khoảng 10 – 15% khối lượng nước ao.
4) Thay nước cho ao nuôi.
v Khi nước ao bị nhiễm bẩn hoặc tôm bị bệnh hoặc tôm khó lột xác phải
tiến hành rút bớt lớp nước đáy ao khoảng 10 -15 % khối lượng nước ao,
để thay bằng nguồn nước mới đã qua xử lý cho ao.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
v Khi nước ao có độ mặn vượt quá 30 ‰ phải bổ sung nguồn nước
ngọt để giảm độ mặn xuống dưới 30 ‰.
I.4.2.Các biện pháp xử lý nước cấp[ 4]
Hiện nay nguồn nước nuôi tôm đều không đảm bảo yêu cầu chất lượng nước trong
nuôi trồng thủy sản do chất thải từ ao hồ chảy ra biển, không vệ sinh tốt ao nuôi sau khi
nuôi,…dẫn đến hiệu quả nuôi không cao, tôm chết, chậm lớn do vậy người ta thường xử lý
nước trước khi đưa vào ao để nuôi.
Trong quá trình xử lý nước cấp trong ao nuôi tôm dùng trong ao nuôi thâm canh qui
mô trang trại ta có thể áp dụng các biện pháp sau:
v Biện pháp hóa học
v Biện pháp cơ học
v Biện pháp lý học
Trong 3 biện pháp trên thì 2 biện pháp xử lý cơ học và hóa học hay dùng nhất. biện
pháp xử lý nước ao nuôi bằng cơ học thường không xử lý triệt để được nước nuôi trong mô
hình nuôi tôm thâm canh, qui mô trang trại. Mà chỉ có biện pháp xử lý nước cấp bằng hóa
học là cần thiết nhất co việc đảm bảo các yêu cầu chất lượng nước trong ao nuôi.
I.4.2.1. Biện pháp xử lý nước bằng sinh hóa
Là biện pháp dùng các chất sinh hóa học cho vào nước để xử lý nước như vôi, phân
vô cơ, chlorin….
● Các bước xử lý nước bằng hóa học hiện nay ở các trung tâm nuôi hiện nay ở các
trung tâm nuôi.
Trong quá trình xử lý nước cấp ta cần phải áp dụng các bước xử lý nước sau:
Nước vào
Nước cấp vào ao nuôi
Xử lý cấp1
Xử lý cấp2
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích xử lý cấp 1:
v Làm sạch trong nước ao
v Diệt tảo độc, các loại vi rút vi khuẩn gây bệnh cho tôm
v Sát trùng, trừ tạp, diệt nấm
Mục đích xử lý nước cấp 2:
v Ổn định màu nước
v Gây tảo, tạo vi sinh vật có lợi
Khi dùng các hóa chất để xử lý nước ta có thể sử dụng chúng dưới các dạng bột, hạt
khô hoặc dưới dạng dung dịch lỏng. Để sử dụng hóa chất trong xử lý nước dưới dạng bột
hoặc hạt khô thì ta phải có hóa chất đó sản xuất ra ở dạng bột và trong vận chuyển đòi hỏi có
bao bì phức tạp và dự trữ khô trong kho ở điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như ở nước ta rất
dễ bị kém chất lượng và làm tăng lượng cặn không hòa tan trong nước, hơn nữa khi định
lượng chúng dưới dạng bột, hạt khô thường kém chính xác và không đảm bảo điều kiện vệ
sinh gây độc hại nhiều cho công nhân khi sử dụng. Vì thế ở nước ta hiện nay rất ít khi dùng
hóa chất để định lượng ở dạng bột, hạt khô mà thường sử dụng chính dưới dạng dung dịch
lỏng.
Qua điều tra hiện nay các đìa tôm xử lý nước dùng chất hóa học để xử lý nước cấp cho
ao nuôi như sau:
Bảng 8: Thống kê các loại hóa chất được dùng để xử lý nước trước khi nuôi.
T. số
Mục
Phương pháp
Ghi chú
đích
Hóa chất
Liều lượng và cách dùng
BIO-AGA
-Trước
(Dạng Bột)
1kg/2000m3
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
khi
Liều
Ao
lượng
2000m2
thả: 0.5
1.2(kg)
g/ m3
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 15
SUPERZEOLITE
(Cty
Phú
Luận văn tốt nghiệp
-Cải tạo:30-50kg/1600m2 15.6-26
g/m3
Thuận)
(Dạng Bột)
Ổn
TEASEED
định
(OMEGA)
màu
(Dạng Bột)
37.7462.4
(kg)
CAKE Dùng tối đa 30kg cho 30g/ m3
72 (kg)
mỗi 1000m3
nước , Ca(OH)2 (vôi tôi)
30ppm (sau 3 ngày cần 30g/ m3
Nước
làm
(Dạng Lỏng)
thay nước)
ao
sạch
Super –F.RA
-Dùng 1kg SuperFRA 0.4-0.75
0.96-1.8
trong
(Dạng Lỏng)
lắng đọng khoảng 1500- g/ m3
(kg)
nước
2500m3 nước tùy độ dơ.
ao
-Dùng 1 lít FRA lắng 0.4-0.75
đọng
khoảng
1000- ml/ m3
1500m3 nước tùy độ dơ.
72 (kg)
0.96-1.8
(kg)
(Khi ao dơ bẩn,các chất
lơ lửng nhiều,thời kì tảo
phát triển,sau khi bị phù
sa, sau khi trời mưa.)
Ca(OH)2(vôi tôi ) 30 ppm (sổ tay) sau 3 30
(Dạng Bột)
ngày cần thay nước
g/ m3
Al2(SO4)2.14H2O
10-20ppm (sổ tay)
10-20
2.4-4.8
g/ m3
(kg)
(phèn chua) (Dạng
Bột)
EcoTab(Viện nghiên 4-10
viên/1lần,
7-10
cứu NTTS II)
ngày/1lần cho ao 1600
(Dạng rắn)
m2.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
Chất bảo vệ chất 3-5 kg/1000m2 ao nuôi.
2.5-4.17
6-10
lượng
g/ m3
(kg)
nước
(OMEGA)
(Dạng Bột)
Chất bảo vệ an toàn -Để ngăn ngừa: 0.3ppm, 0.3
nước (OMEGA)
Nuôi
Chất
nuôi
g/ m3
15ngày/ 1 lần
tảo Mỗi bao 400gr dùng với 10-13
dưỡng compost (Omega)
30-40m3 nước để nuôi g/m3
rong,
(Dạng Bột)
dưỡng rong tảo
Rong,
tảo.
ROLEX Cty Ngọc 1lít cho 1000m3 nước 1ml/m3
tảo.
gây
Hà)
nuôi tôm. Mỗi tháng nên
vi
tảo.
(Dạng Lỏng)
bón một lần.
sinh
Tạo vi
vật
sinh
ENVIRON-AC
3.5-5kg/1000m3 nước ao
vật có (Vĩnh thịnhCo.ltd)
lợi
0.72
(kg)
24-31.2
(kg)
2.4 (l)
3.5-5
8.4-12
g/m3
(kg)
(Dạng Bột)
Chất
nuôi
dưỡng 100gKNO3,Na2HPO4.6H 0.11
0.264 kg
10grNa2SiO3/1000m3 g/m3
rong tảo
2O,
(Dạng Bột)
nước.
Phân gà
50-100 kg/ha
(Dạng Bột)
4.16-8.3
9.984-
g/m3
19.9
(kg)
Cám gạo
50-100 kg/ha
(Dạng Bột)
4.16-8.3
9.984-
g/m3
19.9
(kg)
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
Phân vô cơ: NPK 10-15kg/ha
0.83-
1.992-3
vàDAP(Cty
1.25
(kg)
uni-
g/m3
president)
(Dạng Bột)
AQUA-CLEAN For -Chuẩn
ao: 4ml m3
9.6 (l)
ao: 2ml/ m3
4.8 (l)
độc: 2ml/ m3
4.8 (l)
bị
Diệt
Shrimp
4lít/1000m3 nước ao
trừ
(Dạng Lỏng)
-Làm
sạch
tảo
2lít/1000m3 nước ao
Tảo
độc,
-Xử
độc,
các
2lít/1000m3 nước ao
các
loại vi Thuốc diệt vi khuẩn 10-25gr/1m3 nước hòa 10-25
loại
khuẩn
vi
,vi rút (Dạng Bột)
khuẩn
gây
,vi rút bệnh
FU-20 (OMEGA)
Đồng Axetat
lý
tảo
24-60
tan rồi tạt đều vào ao.
gr/1m3
(kg)
0.5-1 ppm
0.5-1
1.2-2.4
g/ m3
(kg)
(Dạng Bột)
gây
cho
Sulfate đồng
Làm sạch nước biển dài 0.1
bệnh
tôm
(Bột)
hạn:0.1ppm
g/ m3
cho
MS_95
0.25-0,4 ppm
0.25-0.4
0.6-0.96
tôm
(Dạng Bột)
g/ m3
(kg)
Thuốc diệt vi khuẩn Dùng để tẩy rửa:2-3ppm
2-3 g/m3 4.8-7.2
F-98 (OMEGA)
Khí
Tách
Thio-Sulfate
Cl2
Cl2
(OMEGA)
khỏi
(Dạng Bột)
2.4(kg)
(kg)
Natri 30-50ppm trực tiếp vào 30-50
hồ
g/m3
72-120
(kg)
nước
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Sát
Vi
CaO-Cl2
trùng , (vôi-chlorin)
trùng , trừ
(Dạng Bột)
nấm,
tạp,
CuSO4
tạp
diệt
chất
nấm
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
(theo tỉ lệ vôi và chlorin):
( 65-75) : (5-7,5) kg
0.5-1ppm
0.5-1
1.2-2.4
(Dạng Bột)
g/m3
(kg)
gây
Thuốc sát trùng-VS Ngăn ngừa:2ppm
2 g/m3
4.8 (kg)
bệnh
(OMEGA)
Chế phẩm sinh học 50-100 lit/ha
4.17-8.3
10-19.9
EM (Hà Nội)
ml/m3
(kg)
4.17-8.3
10-19.9
(Dạng Bột)
(7 ngày một lần)-Cửa Bé
(Dạng Lỏng)
Chế phẩm sinh học 50-100g/ha
BZT
(7 ngày một lần)- Cửa ml/m3
(Dạng Bột)
Bé
Thuốc diệt khuẩn 10-15kg/1000m2
EM-55
độ sâu 1m
nước 10-15
g/m3
(kg)
24-36
(kg)
Các loại hóa chất trên được xác định theo các loại sổ tay hướng dẫn sử dụng của các
công ty cung cấp ,sản xuất hợp chất sinh hóa và trong các sổ tay hướng dẫn nuôi tôm.
Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp trên ta đưa ra một số nhận xét sau:
v Các loại chất sinh hóa liều lượng lớn trong thực tế thường ít khi sử dụng đến, các
loại hợp chất sinh hóa hay sử dụng thường có liều lượng rất nhỏ ( <0,5 ‰)
v Theo TS Bùi Quang Tề -Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I cho biết: “Các
chất sinh hoá điều chỉnh chất lượng nước ao nuôi đều là các chất hiếu khí, phản
ứng của chúng lại xảy ra rất nhanh ngay sau khi tiếp xúc với nước”.
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
v Các chất dùng xử lý nước đa phần chất lỏng hoặc chất rắn ( dạng bột ), nhưng chất
này có thể hòa tan trong nước.
v Các chất sinh hóa có liều lượng nhỏ so với khối lượng nước( khoảng vài triệu).
Mặt khác, phản ứng của chúng xảy ra rất nhanh ngay sau khi tiếp xúc với nước. Vì
vậy ta phải nghiên cứu thiết bị trộn để phân phối nhanh và đều hóa chất ngay sau
khi đưa chúng vào nước, nhằm đạt được hiệu quả xử lý cao nhất.
· Cách thức đưa hóa chất xuống ao nuôi:
Theo như kết quả đã điều tra thì cách thức để đưa xuống ao nuôi đều dùng
phương pháp thủ công. Theo kinh nghiệm thường làm ở các trại nuôi tôm tất cả các hóa chất
để xử lý nước cấp cho ao nuôi đều được hòa tan vào nước rồi sau đó dùng gáo tạt đều khắp
ao. Song phương pháp này chưa đạt hiệu quả và có những ưu nhược điểm sau:
Ưu nhược điểm của phương pháp thủ công.
Ø Đơn giản không cần công nhân có trình độ cũng có thể làm được
Ø Không cần thiết bị để xử lý chỉ cần hòa trộn sau đó tạt xuống ao là xong
Ø Do dùng sức người nên độ đồng đều không đạt kết quả tốt
Ø Hiệu quả không cao vì khi tạt chất sinh hóa xuống thì chỉ tầng mặt ao đạt kết
quả còn tầng đáy (nơi tôm sinh trưởng và phát triển) thì chỉ nhận được một
lượng chất sinh hóa không đủ lớn do vậy chất lượng nước nuôi không đảm bảo
Ø Công nhân trực tiếp tiếp súc với hóa chất ảnh hưởng sức khoẻ công nhân
Ø Không định lượng được chính xác liều lượng hóa chất
Qua nhận xét trên tôi thấy phương pháp thủ công hiện đang sử dụng không đảm bảo
các yêu cầu của chất lượng nước, không cơ giới hóa, không xử lý nước hiệu quả. Vì vậy để
khắc phục nhược điểm nâng cao hiệu quả trộn, đảm bảo yêu cầu chất lượng nước trong khi
nuôi tôi xin đưa ra biện pháp sau:
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
GVHD:Th.S Trần Ngọc Nhuần
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp
Trộn các chất sinh hóa vào chất lỏng vào sau đó dùng bơm để trộn dung dịch hóa
chất với nước để phân phối nhanh và đều dung dịch hóa chất vào nước nhằm nâng cao hiệu
quả trộn, đảm bảo yêu cầu chất lượng nước nuôi trong nuôi trồng thủy sản, yêu cầu: Trộn
được đúng liều lượng theo yêu cầu từ 0,1 ‰ ÷ 0,5 ‰, không gây độc hại cho người công
nhân. Mục tiêu của quá trình trộn quá trình trộn là đưa các phần tử hoá chất vào trạng thái
phân tán đều trong môi trường nước khi phản ứng xảy ra, đồng thời tạo điều kiện tiếp xúc
tốt nhất giữa chúng với các phần tử phản ứng.
- Mục đích:
+ Phân tán các phần tử hoá sinh vào trong nước, điều chỉnh các thông số theo
tiêu chuẩn chất lượng nước trong ao nuôi.
+ Tự động hoá các quá trình trong nuôi tôm thâm canh.
- Nội dung: Nghiên cứu tính toán, thiết kế và chế tạo thiết bị xử lý nước cấp
SVTH: Đàm Đức Phiên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Khoa cơ khí lớp: 43CT
- Xem thêm -