Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...

Tài liệu Vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Lâm Bình

.DOC
78
79151
178

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu LỜI NÓI ĐẦU Vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng. Nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vì vậy quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công tác hàng đầu của quản lý tài chính. Sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng thanh toán, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, đồng thời qua một thời gian tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Lõm bỡnh em đã lựa chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Lõm Bỡnh ” với hy vọng góp một phần nhỏ trong sự phát triển của công ty. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chương 2 : Thực trạng tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Lõm Bỡnh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Lõm Bỡnh. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Do thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Thanh Thu - giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp - Học viện tài chính, cùng tập thể phòng tài chính- kế toán cùng cỏc phòng ban có liên quan tại công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Chương I Lý luận chung về vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện cụ thể dưới hình thái là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất bao gồm: một bộ phận là vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm dở dang (bán thành phẩm), sản phẩm đang trong quá trình chế tạo. - TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toỏn… Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục, doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ ở một mức độ nhất định. Để đầu tư vào TSLĐ đó, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định gọi là vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn: T – H – SX – H’ – T’ Trong đó: T’ = T + T SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu + Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ. + Giai đoạn sản xuất: vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang hình thành vốn thành phẩm. + Giai đoạn tiêu thụ: vốn lưu động từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển sang hình thành vốn bằng tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn qua 2 giai đoạn: T – H – T’ Trong đó: T’ = T + T + Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ. + Giai đoạn bán: vốn lưu động từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng tiền. Sự vận động của vốn lưu động từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển không ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận vốn lưu động khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có đặc điểm sau: SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về vốn lưu động: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nờn cỏc TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục”. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiết của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. 1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN. a. Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ. Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện và tớnh hoỏn tệ của vốn thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: * Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: bao gồm các khoản phải thu của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau ). Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng. * Vốn về hàng tồn kho: SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tỡm cỏc biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. b. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông. *Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm: - Vốn nguyên, vật liệu chính. - Vốn vật liệu phụ. - Vốn nhiên liệu phụ. - Vốn phụ tùng thay thế. - Vốn vật đóng gói. - Vốn công cụ dụng cụ nhỏ. *Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm: - Vốn sản phẩm đang chế tạo. - Vốn về chi phí trả trước. * Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm: - Vốn thành phẩm. - Vốn bằng tiền. - Vốn trong thanh toán. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu - Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn… Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong cỏc khõu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 1.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. 1.1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Thông thường, người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn: Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư, giai đoạn sản xuất, giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng. Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, ở mỗi giai đoạn đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động như: Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư cần một lượng tiền để trả cho nhà cung cấp (trường hợp trả tiền ngay). Giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp cần ứng ra một số vốn lưu động nhất định để thực hiện quá trình sản xuất. Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng nếu thực hiện bán chịu cho người mua thì sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, do đó doanh nghiệp cần một lượng vốn phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Như vậy tất cả các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ. Có thể xác định theo công thức sau: SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Các khoản phải Mức dự trữ Nhu cầu vốn = lưu động hàng tồn kho + Các khoản phải thu từ khách hàng trả nhà cung cấp - và các khoản nợ phải trả khác có tính chu kỳ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách đúng đắn, hợp lý có một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp: - Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn tài trợ . - Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục. - Là căn cứ cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau: - Các yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… - Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa. + Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng. + Điều kiện và phương tiện vận tải… - Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán, tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu 1.1.2.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động. Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau: - Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. - Xỏc định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. -Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Ta có công thức sau: Di = Mi x Ni Trong đó: D: Nhu cầu vốn để dữ trữ hàng tồn kho. M : Mức tiêu hao bình quân một ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán. i : Loại vốn được sử dụng trong khâu. Dựa theo công thức trên, xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật liệu chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dữ trữ hàng tồn kho của DN. -Dự kiến khoản phải thu: SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Một trong các điều kiện quan trọng để thu hút khách hàng là chính sách bán chịu của DN. Bất kỳ một DN nào muốn tiêu thụ mạnh sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng đều phải suy nghĩ đến chính sách bán chịu. Khi bán chịu sản phẩm hàng hóa- dịch vụ cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc DN đã cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, tức là làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý, thu hồi nợ của DN. Điều đó đòi hỏi DN phải xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý, có lợi nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự kiến được khoản phải thu trung bình theo công thức sau: Npt = Kpt ì Sd Trong đó: Npt : Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch. Kpt : Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ. Sd : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày kỳ kế hoạch. - Dự kiến khoản phải trả. Trong hoạt động kinh doanh, DN có thể mua chịu nguyên vật liệu hay hàng hóa của nhà cung cấp. Tức là nhà cung cấp đã cấp vốn tín dụng thương mại cho DN là giảm nhu cầu VLĐ của DN. Tuy nhiên, việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp cũng giống như con dao hai lưỡi do chi phí sử dụng vốn rất cao. Do đó, DN phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín dụng nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của DN. Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau: Kỳ trả Nợ phải trả nhà cung cấp tiền = trung bình SV: Trương Thi Nhật Anh x Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa mua vào bình quân một ngày trong kỳ kế kế hoạch (loại mua chịu) Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Sau khi đã tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu, khoản phải trả, xác định nhu cầu VLĐ theo công thức đó nờu. Nhu cầu Mức dự trữ = hàng tồn kho vốn Các khoản phải + thu từ khách Các khoản phải - trả hàng nhà cung cấp lưu động Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với doanh nghiệp. Tuy vậy, nó có hạn chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian, b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động. Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp. - Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. - Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau: - Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. - Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. - Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch. 1.1.3. Nguồn vốn lưu động của DN. 1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn. Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: - Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh - Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp... Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó cú cỏc quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đảm bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp luụn cú cỏc cách sử dụng kết hợp cả hai loại này. 1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khỏc… Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp. Cách phân loại trờn giỳp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất. 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào tiêu thức này thì nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại tái đầu tư, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành chứng khoỏn… Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay để có thể tồn tại và phát triển và đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt nhất cho doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: + Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng là một vấn đề cốt yếu trong doanh nghiệp vì những lý do sau: Trước hết, xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không sinh lời và bảo toàn được vốn thì doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại và phá sản là một kết quả tất yếu. Cho nên việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay. Thứ hai, xuất phát từ vai trò to lớn của VLĐ trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thông suốt, liên tục thì ở bất cứ một quy mô hoạt động nào đều cần phải có một lượng VLĐ phù hợp. Mặt khác, do yêu cầu của việc cạnh tranh nên doanh nghiệp luôn cần tính đến việc mở rộng quy mô hoạt động của mình. Do vậy số vốn đầu tư khi bỏ vào sản xuất không những phải được bảo toàn mà còn phải tăng thêm để đáp ứng cho kế hoạch mà doanh nghiệp đã đưa ra trong chiến lược phát triển của mình. Muốn thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là rất lớn, song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên một vấn đề hết sức cần thiết. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động VLĐ thích hợp sẽ giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiện nay, tình hình kinh doanh kém hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Do chưa thích ứng được với các quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém nên đã dẫn đến việc lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu sản. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn do thua lỗ trong kinh doanh. Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Xuất phát từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đây là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: 1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: + Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng). Công thức: M L= Vlđ Trong đó: L : Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. M: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ). Vlđ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ. + Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu động. Công thức: SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu N L K = N M hay K = Vlđ x Trong đó: K: Là kỳ luân chuyển vốn lưu động. N: Số ngày trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động được rút ngắn và ngược lại. Việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu động. Hay vẫn với số vốn lưu động như trước nhưng do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp đạt được quy mô cao hơn, hoặc do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp phải tăng một lượng vốn lưu động không đáng kể nhưng quy mô tăng lên nhiều. Công thức: M1 M1 M1 36 Vtk = x ( K1 - K0 ) hay Vtk = x 0 L1 L0 Trong đó: Vtk : Vốn lưu động có thể tiết kiệm. K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch L0, L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch (doanh thu thuần ) 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động. Công thức: Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. 1.2.2.4. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động) Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần, chi tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Công thức: VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VLĐ = Doanh thu thuần 1.2.2.5. Một số chỉ tiêu khác. * Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán = Trị giá HTK bq trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. * Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay = hàng tồn kho SV: Trương Thi Nhật Anh Số vòng quay hàng tồn kho Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay được một vòng trong kỳ. * Số vòng quay khoản phải thu: Số vòng quay khoản phải thu Doanh thu (có thuế) = Số dư bình quân khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.  Kỳ thu tiền trung bình: Số ngày bình quân trong kỳ Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Số vòng quay các khoản phải thu Hoặc: Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu.  Các hệ số thanh toán - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tổng tài sản ngắn hạn SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Thanh Thu Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động mà không tính hàng tồn kho. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng Thanh toán tức Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn thời Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. 1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phổ biến trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động, vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng. * Nhân tố khách quan + Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hoà. Nếu doanh SV: Trương Thi Nhật Anh Lớp: CQ 46/11.13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất