ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Họ tên: Bế Nguyễn Hoàng
Ngày sinh: 12/12/1990
Lớp: Cao học K15
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2022
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cấp xã luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta.
Chính quyền xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính
quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để
phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà
nước. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã
là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp
xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc
với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị,
ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức
cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Việc nghiên cứu lý
luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có những giải pháp nhằm tạo ra
một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của huyện Trùng Khánh trở thành nhiệm vụ
cấp thiết, nên tôi đã chọn đề tài tiểu luận “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” làm chủ đề cho bài tiểu
luận của mình.
3
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm cán bộ và công chức cấp xã
1.1.1 Khái niệm cán bộ cấp xã
Khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được
quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội”.
1.1.2. Khái niệm công chức xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, công
chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ
thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc
điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Theo Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức cấp xã
có các chức danh sau đây:
- Cán bộ cấp xã
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
4
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định
cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã. Theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày
24/9/2019 Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Quyết định
số 346/QĐ-UBND ngày 07/2/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 22 người;
b) Loại 2: tối đa 20 người;
c) Loại 3: tối đa 18 người.
Số lượng cán bộ, công chức các xã, thị trấn thuộc huyện Trùng Khánh được
bố trí tối đa theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
1. Thị trấn Trùng Khánh II 20 người;
2. Thị trấn Hùng Quốc II 20 người;
3. Xã Đoài Dương II 20 người;
4. Xã Trung Phúc II 20 người;
5. Xã Đức Hồng II 20 người;
6. Xã Phong Châu II 20 người;
5
7. Xã Khâm Thành II 20 người;
8. Xã Đàm Thủy II 20 người;
9. Xã Phong Nặm II 20 người.
1.2. Đặc điểm của công chức xã
Là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội,
được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở
của Nhà nước, đang trực tiếp tham gia vào bộ máy của Nhà nước, như vậy công
chức xã là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một công chức hành
chính. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư
của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật. Công chức
có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi
là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc
của mình trong bộ máy công quyền.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.3.1. Chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công chức xã là người trực tiếp
tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác,
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp
tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
1.3.2. Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định Thông tư số
13/2019/TTBNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Ngoài nhiệm vụ tham mưu,
giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực
được phân công theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện
các công việc tham mưu theo chức năng nhiệm của ngành.
1.4. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã
1.4.1 Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
6
Khái niệm chất lượng: Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang
tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được.
Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ,
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực, luôn gắn bó
với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đựoc giao.
Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với công chức ngày
càng cao, đòi hỏi người công chức không những có trình độ, phẩm chất theo tiêu
chuẩn công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn,
có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt
trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách
nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Chất lượng đội ngũ
công chức xã, thị trấn được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Do
đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của UBND cấp xã,
cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã trên tất cả các mặt
như: phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ,
trình độ năng lực, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình
huống phát sinh của người công chức đối với công vụ được giao,… Để nâng cao
chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa
chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai
khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến
chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;
Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số
lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội
ngũ công chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa. Trong giai đoạn hiện nay, cần
thiết phải coi trọng chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo
số lượng công chức cấp xã theo quy định.
1.5. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã
1.5.1 Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ
năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn
bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập. - Về
trình độ năng lực. Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ công
7
chức xã, thị trấn. Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ công
chức xã, thị trấn. - Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực của người cán bộ
quyết định sức mạnh để có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là
hiệu quả, được thể hiện ở các mặt như: trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà
nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.5.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Về phẩm chất đạo đức: Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ
đội ngũ công chức xã, thị trấn nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người công chức
muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người
công chức có phẩm chất đạo đức tốt. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành
mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh
hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng
nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc,
không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học,
dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học,
nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung
quanh.
- Về phẩm chất chính trị: Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi
người công chức. Là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành
những người công chức có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính
trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức xã, thị trấn được biểu hiện trước
hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có
biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương.
1.5.3. Tiêu chí về uy tín trong công tác
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh
phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và
năng lực quyết định. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, không có tì
vết về phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự
nghiệp chung nhưng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người
thân trong gia đình. Người cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ
phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt.
1.5.4. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao
8
- Kỹ năng giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao
giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá
trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện, công tác.
- Chất lượng dịch vụ công được cung cấp: Chất lượng dịch vụ công là kết
quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ đạt được và được biểu hiện đối với xã
hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân đối với Nhà
nước, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.
Tóm lại: Một đội ngũ công chức có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả
nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương
góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.5.5. Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý Năng lực là khả năng của một
người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm
vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Nói cách khác năng lực là khả năng sử
dụng các tài sản, tiềm lực của con người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất
khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các điều kiện xác định. Thông thường
người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
9
Chương 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội huyện Trùng Khánh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách
thànhphố Cao Bằng 58 km về phía tây nam, cách Cửa khẩu Trà Lĩnh khoảng
28 km về phía tây bắc và cách Thành phố Hà Nội 307 km về phía tây nam, có vị
trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Hạ Lang và Trung Quốc;
- Phía tây giáp huyện Hà Quảng và huyện Hòa An;
- Phía nam giáp huyện Quảng Hòa và huyện Hạ Lang;
- Phía bắc giáp Trung Quốc.
Huyện Trùng Khánh có diện tích 688,01 km², dân số năm 2019 là 70.424
người, mật độ dân số đạt 102 người/km².
Huyện lỵ của huyện là thị trấn Trùng Khánh nằm trên Quốc lộ 4 và đường
tỉnh 206. Huyện có 2 cửa khẩu quốc gia với Trung Quốc là cửa khẩu Trà Lĩnh ở
thị trấn Trà Lĩnh, cửa khẩu Pò Peo ở xã Ngọc Côn và các đường tiểu ngạch khác.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đâydưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính
quyền, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành trong huyện, cùng với sự giúp đỡ
kịp thời, hiệu quả của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh nên kinh tế - xã hội của
huyện có bước phát triển, ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững, đời sống
Nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm nhanh, bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc. Đồng bào các dân tộc luôn đoàn kết, tin tưởng và chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên,
huyện Trùng Khánh vẫn là một địa phương còn nhiều khó khăn, phần lớn đất đai
thuộc đồi núi. Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại
dịch COVID-19 đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời
sống Nhân dân.
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Nhìn chung, đa số công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng CNXH, tin tưởng vào
sự nghiệp đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống
nhân dân, tâm huyết với cơ sở. Các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã nhận
thức sâu sắc, đúng đắn về vị trí, yêu cầu của công tác cán bộ và nâng cao chất
lượng công chức cấp xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
10
nước. Công tác cán bộ trong thời gian gần đây, đặc biệt là nhiệm kỳ 2015 - 2020
ngày càng đổi mới hơn, đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đúng quy trình.
Công chức cấp xã đã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, bố trí, sử dụng công chức được thực hiện
dân chủ, nề nếp hơn, đã đào tạo và bồi dưỡng công chức, nâng cao trình độ cả về
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý xã hội; thực hiện tốt chính
sách đối với công chức. Đội ngũ công chức cấp xã của huyện tăng dần về số
lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn
kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của
Đảng; là tác nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị của địa phương vững mạnh. Có thể nói, đội ngũ công chức cấp xã trong
giai đoạn 2016 - 2020 đã từng bước được phát triển, chuẩn hóa về số lượng và
chất lượng.
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng Khánh
- Số lượng công chức xã theo địa bàn và vị trí công việc - Số lượng công
chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2016 - 2020 thể hiện tại bảng
1.
Bảng 1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác
từ năm 2016 – 2020
STT
1
2
3
4
5
6
7
Chức danh đảm nhiệm
Trưởng Công an
Chỉ huy trưởng Quân sự
Văn phòng – TK
Địa chính – NN – XD
Tài chính – KT
Tư pháp – HT
Văn hóa - XH
TỔNG
2016
9
9
18
18
9
18
18
99
2017
9
9
18
19
10
18
18
101
2018
9
9
20
19
12
18
18
105
2019
9
9
20
19
13
18
18
106
2020
9
9
20
19
13
18
18
106
Qua Bảng 1 ta thấy, toàn huyện năm có 106 công chức cấp xã, số lượng
công chức cấp xã cơ bản đầy đủ theo từng vị trí công tác. Trong đó, một số chức
danh có số lượng công chức chuyên môn được phân bổ nhiều như Địa chính - NN
- XD và Môi trường, Văn hóa - XH, Tư pháp - HT, các chức danh trên được phân
bổ nhiều hơn đã phản ảnh đúng thực tế công việc.
- Thực trạng công chức chuyên môn
Bảng 2. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2020
STT
Độ tuổi
Số lượng công chức
(người)
Tỷ lệ
(%)
11
1
2
Dưới 30 tuổi
31 < tuổi <= 45
25
81
23,58
76,42
Qua Bảng 2 ta thấy, đội ngũ công chức xã trên địa bàn huyện độ tuổi
31
- Xem thêm -