Trầần Thanh Thủy Tiên
LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1: Anh chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI, mục
tiêu giáo dục theo quan điểm UNESCO, khả năng lĩnh hội kiến thức và phát triển
năng lực của sinh viên qua tháp học learning pyramid..................................................3
Câu 2: Những phương pháp nào thường dùng để kiểm tra – đánh giá kết quả của sinh
viên? Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm gì? Biện pháp khắc phục? Tại
sao phải phối hợp các phương pháp kiểm tra – đánh giá?...........................................11
Câu 3 : 1. Anh chị hãy phân tích, ss, chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm quan điểm,
phương pháp và kĩ thuật dạy học.2. Hãy trình bày 3 kĩ thật dạy học mà anh chị tâm
đắc nhất. Vận dụng 3 kt dạy học này vào nội dung của học phần mà anh chị sẽ dạy ở
trường cao đẳng đại học..............................................................................................16
TLH*Câu 5 :Bằng thực tiễn dạy học ở đại học, Anh (Chị) hãy phân tích các yếu tố chi
phối sự phát triển tâm lý của sinh viên theo quan điểm cá nhân. Trên cơ sở đó hãy đưa
ra biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng đời sống tâm lý của sinh viên,
giúp các em học tập tốt hơn ở trường đại học thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.................................................................................................................... 20
Câu 6: Nhóm phương pháp ktra, đánh giá kq học tập của sv là gì? Có ưu nhược điểm
nào? Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?.................................23
*Câu 7:........................................................................................................................ 28
1. Tại sao nói không có pp và kĩ thuật dh nào là vạn năng? Anh chị cho ví dụ để chứng
minh điều đó...............................................................................................................28
2. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào những yếu
tố nào? Tại sao?..........................................................................................................31
3. Anh/Chị hãy phân tích những xu hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học ở
các trường cao đẳng, đại học trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, Anh/Chị có những
định hướng nào cho việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học trong các học phần
mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy ở trường cao đẳng/đại học?...............................33
1
Trầần Thanh Thủy Tiên
Câu 8 : A/c hãy trình bày k/n hình thức tổ chức dạy học và vận dụng các hình thức tổ
chức DH đại học để nâng cao cht lượng giáo dục và đào tạo ở trường cao đẳng/ đại
học............................................................................................................................... 37
Câu 9 : Hãy phân tích ưu nhược điểm về các hình thức và pp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập một học phần mà a/c đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/ đại học và đề xuất
biện pháp để cải tiến các hình thức, pp ktra – đánh giá nhằm đáp ứng mục tiê học phần
.................................................................................................................................... 43
*Câu 10: A/c hãy phân tích và lấy vd cm về những ưu và nhược điểm của cntt dc sử
dụng trong QTDH ở trường cao đẳng hoặc đại học....................................................45
Câu 11: Hãy phân tích và lấy vd cm về vai trò của pt kt và cn trong qtdh một phần cụ
thể trong a/c ở trường cao đẳng hoặc đại học..............................................................51
Câu 12: Hãy soạn 1 đề thi kết thúc học phần theo mẫu quy định với tgian 90ph, dưới
dạng tự luận tối thiểu 2 câu hỏi đạt chuẩn và chất lượng nhằm đánh giá mức độ tư duy
bậc cao của sv trong hp anh chị sẽ dạy ở trường cd / dh.............................................59
Câu 13: Hãy soạn một đề ktra giữa học phần a/c đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/
dh gồm 10 câu hỏi trắc ngh khách quan với các dạng khác nhau thể hiện các mức độ
nhận thức theo lí thuyết khảo thí hiện đại...................................................................62
TLH*Câu 14 : Giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích các nguyên tắc giao tiếp sư phạm,
trên cơ sở đó vận dụng các nguyên tắc giao tiếp sư phạm vào dạy bộ môn mà anh/chị
đang đảm nhiệm tại trường của mình như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn............................................................................................................................. 65
GDDHTGVN*Câu 15: Hãy nêu các thành tựu và phân tích những tồn tại của giáo dục
đại học ở Việt Nam hiện nay về: Chính sách; Quản trị đại học; Giảng viên, Chương
trình dạy học. Liên hệ thực tiễn ở trường mà mà anh/chị giảng dạy để đưa ra các giải
pháp theo quan điểm cá nhân nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam
trong xu thế hội nhập quốc tế......................................................................................67
Câu 16. Phân tích 4 cơ sở xác định mục tiêu của học phần trong chương trình đào tạo
và cho ví dụ minh họa.................................................................................................71
2
Trầần Thanh Thủy Tiên
Câu 17. Giải thích mối quan hệ của mục tiêu đào tạo với nội dung đào tạo trong
chương trình đào tạo và cho ví dụ minh họa...............................................................74
Câu 18. Trình bày vai trò của giảng viên trong thực hiện chương trình đào tạo và cho
ví dụ minh họa............................................................................................................76
Câu 19. Trình bày qui trình đánh giá chương trình đào tạo........................................85
Cau 21 ----- Câu 24 : Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kỹ năng của thế
kỷ XXI và mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO để định hướng cho sinh
viên nâng cao chất lượng học và tự học......................................................................91
Câu 1: Anh chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI,
mục tiêu giáo dục theo quan điểm UNESCO, khả năng lĩnh hội kiến thức và phát
triển năng lực của sinh viên qua tháp học learning pyramid
Với thời đại khoa học công nghệ tiên tiến, ngành giáo dục đã được nâng lên một tầm
cao mới qua những nghiên cứu và đánh giá. Việc tìm ra những đầu mối của chuẩn
kiến thức kĩ năng của thế kỉ XXI, mục tiêu giáo dục theo quan điểm UNESCO và tháp
học learning pyramid đã đóng góp phần lớn vào quá trình giảng dạy sinh viên Đại học
ở thời đại 4.0.
Đầu tiên, sự cải tiến trong chuẩn đầu ra (learning outcome) đã góp phần lớn trong
công cuộc cải cách này. Chuẩn đầu ra là tập hợp các kỹ năng trên nền kiến thức mà
người học cần để thành công trong thế kỷ XXI. Điều này có nghĩa là không đơn thuần
học chỉ là tiếp thu kiến thức mà là sự tích hợp của kiến thức chuyên môn và cả ba
nhóm kỹ năng : nhóm kỹ năng học tập và sáng tạo 4Cs, nhóm kỹ năng nghề nghiệp và
cuộc sống và nhóm kỹ năng về thông tin, truyền thông công nghệ. Khung kiến thức
của thế kỉ 21 này thúc đẩy kiến thức là chính và xem sự tác động của giảng viên chỉ là
một phần nhỏ. Theo đó,giảng viên hầu như chỉ đóng vai trò là cố vấn và người giúp
đỡ sinh viên. Bên cạnh đó, chuẩn kiến thức kĩ năng còn làm rõ trọng tâm của việc học
- học kĩ năng cùng với kiến thức. Như vậy, qua chuẩn kiến thức ở thế kỉ 21, việc học
3
Trầần Thanh Thủy Tiên
kiến thức nền đã hoàn toàn thay đổi thành việc kết hợp giữa kết hợp kiến thức nền và
kĩ năng.
a. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
* Về kiến thức:
1. Nắm vững kiến thức chuyên môn:
Tất nhiên đây là điều kiện tiên quyết để sinh viên có thể xin được công việc phù hợp
với ngành nghề mình đã học. Chẳng ai muốn bỏ phí mấy năm học đại học, cao đẳng
để phải đi
làm việc trái với chuyên môn và muốn thành công về một việc làm nào đó nhất định
phải có
kiến thức về lĩnh vực đó.
2. Cố gắng học thêm ít nhất một ngoại ngữ:
Ngày nay, xu thế hội nhập là tất yếu và trong bất kỳ công việc nào giao lưu, quan hệ
luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Chính vì thế, thông thạo ngoại ngữ sẽ là một
trong những
điều kiện đầu tiên cho nhà tuyển dụng lựa chọn nhân sự và góp phần thuận lợi rất lớn
khi đi
làm.
3. Biết sử dụng vi tính:
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ số. Vi tính đang trở thành một công cụ
không thể thiếu để trợ giúp con người trong hầu hết mọi lĩnh vực. Hiện nay thật khó
để có thể
kiếm được một tân cử nhân tốt nghiệp đại học nhưng không biết sử dụng máy tính.
Tuy nhiên,
cũng giống như tiếng Anh, chúng ta không nên sử dụng máy tính ở mức độ “biết” mà
phải học
hỏi để có thể sử dụng một cách thành thạo, làm chủ được chiếc máy tính. Có như thế,
chúng ta
mới không bị tụt hậu.
4. Thường xuyên cập nhật thông tin xã hội
Chúng ta nên dành ra mỗi ngày từ 30 đến 45 phút để đọc báo và xem tin tức. Một
4
Trầần Thanh Thủy Tiên
người
làm việc giỏi không chỉ thành thạo về chuyên môn mà còn phải nhanh nhạy với những
vấn đề
của xã hội. Bởi trái đất luôn quay, thế giới luôn vận động. Nếu ta không bắt kịp những
thông
tin, xu hướng bên ngoài thì rất dễ bị người khác bỏ lại phía sau.
* Về kỹ năng:
1. Làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm,
nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc việc phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên.
Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm
trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ chức cũng như trong cuộc sống.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm
việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm
việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau.
Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Người phương Tây luôn xem công
việc và bạn bè khác nhau do đó trong khi làm việc rất thoải mái. Tuy nhiên, không khí
làm việc khá căng thẳng đôi khi mâu thuẫn với nhau gay gắt do họ rất coi trọng cá
nhân...
Kỹ năng làm việc nhóm bao gồm các kỹ năng nhỏ:
- Xây dựng vai trò chính trong nhóm
- Kỹ năng quản lý hội họp.
- Phát triển quá trình làm việc nhóm
- Sáng tạo và kích thích tiềm năng
2. Giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa ra giải pháp
thực
thi để cải tiến cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn Giải quyết vấn đề: trả lời những câu
hỏi như:
"Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ đạt làm như thế nào để mục đích của
mình
5
Trầần Thanh Thủy Tiên
trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp
trở
ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích.
Kỹ năng này thường bao gồm một số nhân tố chính:
- Xác định vấn đề
- Phân loại vấn đề
- Mô hình hóa vấn đề
- Sử dụng các công cụ giải quyết vấn đề
- Qui trình giải quyết vấn đề
3. Kỹ năng giao tiếp
Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá trình liên quan
đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của
mình đi
một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một
cách
hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh
được
những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên
con
đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp.
Kỹ năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ nhất sự năng động
của
một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt động Đoàn thanh niên là
điều
kiện nâng cao kỹ năng này.
Thông thường trong trường Đại học sinh viên thường ứng dụng kỹ năng giao tiếp qua
các hoạt động sau:
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đông
- Kỹ năng truyền đạt thông tin
- Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin
4. Quản lý nghề nghiệp
6
Trầần Thanh Thủy Tiên
Trong một khảo sát mới nhất tại trường Đại học Bách khoa, gần như có tới hơn 60%
sinh viên tự nhận mình chưa định hướng nghề nghiệp đúng đắn cũng như cũng như là
không
biết kế hoạch nghề nghiệp cho 5 năm, 10 năm.
Thuật ngữ quản lý nghề nghiệp nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của nhiều
lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp...
Vì vậy có thể thấy rằng việc định hướng nghề nghiệp là một quá trình liên tục và kéo
dài cho đến những năm cuối cùng của cuộc đời mỗi con người.
Trong giai đoạn Đại học sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành nghề ở trường
đại học, sinh viên năm nhất cần được tiếp tục hướng dẫn những kỹ năng cần thiết như
làm thế nào có thể hòa nhập môi trường đại học, làm thế nào để có một phương pháp
học đại học hiệu quả. Sinh viên năm cuối cần được đào tạo kỹ năng để tìm một công
việc tốt, kiến thức xây dựng một kế hoạch nghề nghiệp cho năm năm, mười năm...
Như vậy có thể thấy sinh viên cần được hướng dẫn hướng nghiệp một cách liên tục
trong giai đoạn đại học.
5. Tư duy phản biện
Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một
thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và
khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy
đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo
dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư
duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông
tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả
của một quá trình tư duy khác để xác định lại tính chính xác của thông tin.
Chưa dừng lại ở đó, mục tiêu giáo dục theo quan điểm của Hội đồng Giáo dục thuộc
UNESCO trong năm 1997 nhấn mạnh sự liên kết của mục tiêu giảng dạy và chuẩn đầu
ra learning outcome của sinh viên để tạo tiền đề cho sự cải cách giáo dục toàn diện ở
các nước trên thế giới. “Giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình cơ bản
mà trong một cuộc đời mỗi con người”, chúng sẽ là những trụ cột của kiến thức: Học
để biết,Học để làm,Học để tồn tại và Học để chung sống. Quan điểm này đòi hỏi một
7
Trầần Thanh Thủy Tiên
cuộc cách mạng giáo dục khủng khiếp. Về chiều rộng, nó mở cánh cửa học tập ra cho
tất cả các tầng lớp vì học không còn bó buộc cho giáo lý của một tầng lớp mà cho cả
xã hội loài người. Họ muốn sống thì phải học. Bên cạnh đó, mục tiêu trên còn đánh
một lớp nền cho kiến thức trở nên hữu dụng. Vì học là để sử dụng kiến thức nên kiến
thức phải phục vụ cho đời sống.
b. Về mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO
Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong thời đại ngày nay là
"học để biết,học để làm, học để chung sống với nhau và học để tồn tại"
1. Học để biết (learning to know)
Học trước tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc học.
Khi người học khao khát muốn biết thì sẽ say sưa học tập để tìm kiếm kiến thức.
Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên tiến như giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho
học sinh, sinh viên có "khuynh hướng muốn biết". Giáo dục Thái Lan đặt cũng ra mục
tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá b ản thân và cu ộc
sống”. Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không
ngừng được cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con người có thể hiểu
biết hết tất cả những gì xung quanh và sử dụng lượng kiến thức học được ở trường đại
học trong một số năm để tác động vào thực tiễn? Cách duy nhất là học để không
ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-long learning). Do vậy, cái biết
quan trọng nhất của người học là để biết cách học (knowing how to learn), đặc biệt là
cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị
kiến thức cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản mà phải tạo cơ hội cho người học chủ
động tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức theo những cách thức nhất định (phương
pháp học) và vận dụng những kiến thức đã học được để tiếp tục học. Rõ ràng sinh
viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể là tìm ra đáp số cho bài toán, nhưng có
lẽ không ai nhớ được và cũng không cần nhớ để làm gì những đáp số đó. Mục tiêu của
việc làm bài tập đó là để biết được cách giải toán, để hiểu và vận dụng những nguyên
lý toán học cho việc tiếp tục học được các môn học sau. Học để biết quan trọng nữa là
biết sử dụng các phương tiện để giúp học tập có hiệu quả cao. Trong số các phương
tiện cần học nhất trong thời đại toàn cầu hoá và bùng nổ thông tin hiện này thì phải là
ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh) và tin học. Khi sinh viên chủ động sử
8
Trầần Thanh Thủy Tiên
dụng được ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn họ úngay mê học tập hơn vì họ tiếp cận
được thông tin không hạn chế của nhân loại một cách có hiệu quả hơn.
2. Học để làm (learning to do)
Khi người học xác định được việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc với
một nghề nghiệp đã được định hướng (theo chương trình đào tạo) thì người học sẽ học
nhằm có được những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Khi xác định được
mục tiêu này thì người học sẽ say sưa học tập, học không vì mục đich đối phó thi cử
hay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về khía cạch này thì học
đại học cũng giống như học lái xe, mục đích của việc học lái xe không phải là để lấy
bằng lái (mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản là để sau này biết lái xe
mà không nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, khi học lái xe không ai lại không tích
cực học cả vì người học đều nhận thức rõ đó là học cho chính mình và học để làm (lái
xe) thực sự. Tuy nhiên, học ở đại học còn phải nhằm mục tiêu xa hơn nữa là học để
biết sáng tạo (learning to be creative). Học tập đối với sinh viên đôi khi chỉ vì sự thúc
ép của gia đình, hoặc chỉ đơn thuần là để lấy tấm bằng vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc
làm mà thiếu hẳn sự say mê vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo và vì thế mà thiếu
đi sự đam mê. Khi có mục tiêu vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo thì sinh viên mới
say mê trong học tập. Chính vì thế giáo dục Nhật Bản đặt ra mục tiêu "Đào tạo một
lớp người mới đầy năng lực sáng tạo có khả năng khám phá và thích ứng nhanh chóng
v ới xã hội thông tin". Một khi người học không khát khao sáng tạo thì sẽ không tự
giác, nỗ lực và say sưa trong học tập. Một sinh viên ngành giống cây trồng chẳng hạn
chắc chắn sẽ say mê học tập nếu có khát khao và tin rằng rằng sau này mình sẽ tạo ra
được những giống cây trồng mới có giá trị cao cho thực tiễn sản xuất.
3. Học để chung sống (learning to live together)
Vì thế giới ngày càng xích lại gần nhau, mỗi cá nhân là một mắt xích trong xã hội và
phụ thuộc lẫn nhau cho nên bản thân mỗi cá nhân không chỉ học cho riêng mình mà
còn học cho cả cộng đồng, học lẫn nhau, để làm việc với nhau và để chung sống với
nhau. Khía niệm học để chung sống nhấn mạnh vào việc phát triển sự hiểu biết, quan
tâm và tôn trọng người khác, kể cả niềm tin, giá trị và văn hoá riêng của họ. Điều này
được coi là sẽ tạo cơ sở cho việc tránh được xung đột, giải quyết mọ vấn đề không
bằng bạo lực và chung sống hoà bình với nhau. Hơn thế nữa, điều này cũng có nghĩa
9
Trầần Thanh Thủy Tiên
là thừa nhận sự khác biệt của nhau và sự đa dạng như là cơ hội, là nguồn lực có giá trị
để khai thác vì mục tiêu chung, chứ không phải là mối đe do ạ. Chính vì vậy nhiều
nước đang tìm những cách khác nhau nhằm khuyến khích việc học để chung sống.
Khi người học xác định được mục tiêu này thì ngoài việc học để lấy kiến thức và kỹ
năng để làm việc thì họ sẽ thấy cần phải và hứng thú học với nhau, học cách học cùng
nhau để phát triển khả năng chung sống và làm việc cùng nhau sau này. Đó là một
động cơ để sinh viên nhiết tình học tập.
4. Học để tồn tại (learning to be)
Xã hội luôn luôn biến đổi, kiến thức nhân loại luôn luôn bùng nổ, trong xã hội hiện
đại ai muốn tự khảng định mình, muốn tồn tại được bình đẳng với mọi người thì
không thể không học tập. Học tập không ngừng trong suốt cuộc đời là con đường mà
mỗi người phải xây cho mình tồn tại được trong xã hội học tập nagỳ nay mà đất nước
nào cũng đang xây dựng. Đây cũng chính là điều mà mỗi sinh viên phải ý thức được
để lấy việc học làm động cơ tự thân cho chính mình, từ đó mới say mê học, học cho
chính sự tồn tại của bản thân mình.
Tháp học (learning pyramid) được sáng tạo Viện nghiên cứu giáo dục Mỹ. Đây là một
mô hình giúp rà soát và lưu trữ thông tin trong quá trình học một cách hiệu quả vì kim
tự tháp này chỉ ra mức độ tiếp thu của người học theo các phương pháp khác nhau.
Trong đó, một người sẽ tiếp thu 5% của phần kiến thức khi họ nghe giảng, 10% khi họ
đọc sách, 20% từ thiết bị nghe nhìn, 30% từ thuyết trình, 50% từ thảo luận nhóm, 75%
từ trải nghiệm thực tế và 90% khi họ dạy cho người khác. Tháp học đã thu hẹp vai trò
của người đứng lớp thay vào đó là kiến thức mà sinh viên có được. Người giảng viên
hạn chế tổ chức diễn giảng và nên
Cái nhìn tổng hợp và so sánh từ chuẩn đầu ra của thế kỉ XXI, mục tiêu giáo dục và
quan điểm của UNESCO và tháp học đã thể hiện ra ba sự giống nhau hay đan xen
giữa chúng. Điểm giống nhau đầu tiên là tư duy và kĩ năng mềm chính là kim chỉ nam
của học tập. Nếu như chuẩn đầu ra có những nhóm kỹ năng trên nền kiến thức chuyên
môn thì UNESCO là tấm gương phản chiếu điều này qua bốn mục đích và riêng với
10
Trầần Thanh Thủy Tiên
tháp học thể hiện sự thấm nhuần kiến thức của một cá nhân nếu cá nhân đó sử dụng
những kĩ năng để tham gia học tập. Ví dụ như một buổi thuyết trình sẽ đòi hỏi sinh
viên phải dùng lẫn kiến thức nền và kĩ năng như sáng tạo và đổi mới, giao tiếp, sử
dụng phần mềm trình chiếu và tính tự định hướng. Điểm thứ hai là thể hiện sự đổi mới
tư duy về mục đích của giáo dục. Trước đây, việc nhà trường luôn dạy những chân lý
theo hướng giáo dục dân gian được cho là hợp lý với mô hình người thầy là người duy
nhất hướng dẫn giáo trình.Tuy nhiên, thông qua ba khía cạnh trên về học tập, việc dạy
và học đã được nhìn nhận theo hướng khác, để sinh viên thật sự sử dụng kiến thức hay
“học để làm, học để tồn tại” thì phải lồng ghép vào các phương pháp tiên tiến để khai
thác triệt để những tiềm năng của sinh viên. Vì vậy, việc giảng dạy trở nên bao hàm
nhiều yếu tố và đòi hỏi giảng viên phải thật sự chuyên tâm vào bài giản. Điểm thứ ba
là sự bổ trợ lẫn nhau từ khái quát đến cụ thể. Các mục tiêu của UNESCO được cụ thể
hóa bằng chuẩn đầu ra. Song, để đạt được chuẩn đầu ra thì tháp học là một gợi ý về
phương pháp giảng dạy.
Tóm lại, những chiếc la bàn của giáo dục trong thế kỉ 21 đã nêu là những chuẩn kiến
thức, kĩ năng của thế kỉ XXI, mục tiêu giáo dục theo quan điểm UNESCO, khả năng
lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực của sinh viên qua tháp học learning pyramid.
Từ đây, người giảng viên có thể hiểu và phối hợp chúng linh hoạt cho việc học và dạy
của bản thân mình bởi vì chính giảng viên sẽ phải biến đổi những trang sách thô sơ
thành những trải nghiệm sống động và rực rỡ cho cuộc đời sinh viên.
Câu 2: Những phương pháp nào thường dùng để kiểm tra – đánh giá kết quả của
sinh viên? Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm gì? Biện pháp khắc
phục? Tại sao phải phối hợp các phương pháp kiểm tra – đánh giá?
Nhóm PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV là: một khâu quan trọng trong quy
trình đào tạo ở các trường Đại học, nhưng đối với giảng viên thì lại là phương pháp
dạy học.
Quan sát , viết và phỏng vấn là ba phương pháp dùng để kiểm tra đánh giá kết quả của
sinh viên .
11
Trầần Thanh Thủy Tiên
1. Quan sát : giảng viên theo dõi sự chuyên cần học tập, ý thức, tinh thần, thái độ
của sv.
2. Phỏng vấn (đàm thoại)
3. Viết hay trắc nghiệm được chia làm 2 hình thức :
o Trắc nghiệm tự luận (essay writing) thường xuất hiện dưới hình thức
Làm bài thu hoạch hay còn gọi là bài tiểu luận.
Bài luận làm bài kiểm tra viết học trình, do giảng viên trực tiếp ra
đề, chấm bài cho điểm và đánh giá
Luận văn
o Trắc nghiệm khách quan là một công cụ đánh giá phổ biến nhất trong
các kì thi lớn gồm có :
Trắc nghiệm đúng sai (yes no question)
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Trắc nghiệm ghép đôi (Matching)
Trắc nghiệm điền khuyết (gapfill)
Trắc nghiệm trả lời ngắn (short answer)
Các phương pháp trên tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những điểm yếu. Điều này
đã tạo một tiền đề cho việc kết hợp chúng với những lý do sau:
-
Tránh việc sv tìm những nhược điểm để gian lận trong thi cử hoặc dùng những
thủ thuật để vượt qua bài kiểm tra khi không thật sự nắm rõ kiến thức
-
Hạn chế khả năng đoán đề của các sinh viên và nạn học tủ.
-
Tạo một môi trường khách quan trong thi cử để đánh giá đúng năng lực của sv.
-
Các ưu điểm của việc k/hop sẽ bù trừ cho nhau và tạo nên thành công cho bài
ktra. Trắc ngh khách quan hạn chế việc chấm điểm chủ quan và tiết kiệm thời
gian . Bên cạnh đó, trắc nghiệm tự luận giúp nhìn nhận được khả năng diễn đạt
và những kiến thức mà sv tự học.
-
GV có thể nhìn thấy đúng năng lực của sv từ đó điều chỉnh cách dạy, kiến thức
và chương trình đã và sắp dạy trong học kì sao cho sv có thể đạt được kqa tốt
nhất.
12
Trầần Thanh Thủy Tiên
-
Từ bài ktra đánh giá đúng năng lực của sv, nhà trường và khoa có thể đánh giá
được năng lực của giảng viên, điều chỉnh giáo trình và học phần và giúp đỡ
sinh viên.
-
Đối với cả môn tự nhiên và xã hội, việc kết hợp tạo điều kiện để đánh giá năng
lực qua nhiều khía cạnh. Ví dụ như với môn văn, gv có thể kết hợp hình thức
trắc ng nhiều lựa chọn để đánh giá nhanh những con số hoặc từ nổi bật trong
tác phẩm hoặc ca dao và trắc ngh tự luận để đánh giá khả năng viết văn của sv.
quan
ưu đ
dùng trong đáh giá kết
nhược đ
mang nặng tính chất định
biện pháp
hạn chế sử dụng khi
sát
quả thực hành và được
tính
giảng dạy vị thành niên
GV thực hiện thường
vì pp này gây nh bất
xuyên trong suốt quá
đồng
trình DH.
số điểm chỉ chiếm 1
phần rất nhỏ trong đánh
-không thích hợp cho
giá qtrinh
- GV thiết kế câu hỏi
vấn
-vừa mang tính chất
đáp
định tính vừa mang tính việc đánh giá một lượng
thật súc tích và cụ thể
chất định lượng, độ
lớn kiến thức, trên nhiều
để đánh giá trọng tâm
chính xác tương đối
HS, trong một thời gian
của kiến thức và xoáy
cao, có giá trị về nhiều
ngắn
sâu vào phần đó.
mặt
- dễ làm mất thời gian
- quy định thời gian
-Điều khiển có hiệu
- sv không giỏi diễn đạt
cho phần trl của sv
quả hoạt động tư duy
sẽ mất điểm
- Hạn chế điểm diễn
của học sinh, kích thích - Nếu câu hỏi đặt ra chỉ
đạt trôi chảy của sinh
tính tích cực hoạt động
đòi hỏi nhớ lại tri thức
viên khoảng 1/5 tổng
nhận thức của họ.
một cách máy móc thì sẽ
số điểm vì mặc dù một
- Bồi dưỡng cho học
làm ảnh hưởng đến sự
số sv k có kĩ năng diễn
sinh năng lực diễn đạt
phát triển tư duy logic, tư đạt vẫn nắm rõ kiến
bằng lời những vấn đề
duy sáng tạo của học
thức. Tuy nhiên, sv
khoa học một cách
sinh.
phải nắm rõ và dùng
chính xác, đầy đủ, xúc
- không dc dùng thường
chính xác các thuật ngữ
13
Trầần Thanh Thủy Tiên
tích.
xuyên để kiểm tra các kĩ
- Để tạo cơ hội cho sv
- Giúp giáo viên thu
năng về tính toán của
trình bày tốt, gv nên
được tín hiệu ngược từ
môn tự nhiên.
cho sv chuẩn bị câu trl
học sinh một cách
trc vài phút
nhanh, gon, kịp thời để
- GV gợi ra 1-2 câu hỏi
kịp điều chỉnh hoạt
mở để đánh giá đúng
động của mình và của
độ sâu kiến thức của sv
học sinh. Đồng thời
hoặc khuyến khích sv
qua đó mà học sinh
trl.
cũng thu được tín hiệu
ngược để kịp tjời điều
chỉnh hoạt động nhận
thức – học tập của
mình
trắc
(+)
- Kết hợp đan xen các
ngh tự Có thể đánh giá đượcc khả năng diễn đạt, sử dụng
hình thức để tạo kq tra
luận
ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi
hiệu quả nhất Vd : cặp
đến câu trả lời.Thể hiện ở bài làm của học sinh
trắc nghiệm ghép đôi
Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng trình
và trắc nghiệm điền
bày, diễn đạt ý kiến của mình..
khuyết dc dùng để
Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó
kiểm tra cách học sinh
có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh.
sử dụng từ trong câu.
HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình
- Hội đồng chấm thi
một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để
phải thấu hiểu và hoạch
đánh giá đầy đủ khă năng sáng tạo của học sinh.
định rõ các tiêu chí để
Sv khó học tủ, quay cóp
cho điểm từng phần
(-)
- Những chương trong
Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và
phần tự luận phải là
khách quan
những chương có kiến
Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong
thức chủ chốt trong qtr
chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách chấm
học tập phù hợp với
14
Trầần Thanh Thủy Tiên
bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài làm của học
mục tiêu giảng dạy và
sinh.
chuẩn đầu ra.
Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện
- GV nên thông báo
rộng
trước hình thức thi và
Biên soạn không khó khăn và tốn ít thời gian.
giúp svc bi kĩ kiến thức
Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở
kĩ năng để xử lí dvs các
một số phần, số chương nhất định nên chỉ có thể
dạng bài
kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kĩ năng
- Hình thức trc ng
của học sinh , dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.
khách quan chỉ dùng để
Học sinh khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm
ktra năng lực tính toán
tra của mình.
qua việc vdung những
trắc
(+)
công thức và định lý
Phối hợp các biện pháp
ngh
Chấm bài nhanh, chính xác và khách quan.
khác nhau nhằm đạt
khách
Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong
mục đích đánh giá.
quan
chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
Dùng ưu điểm của biện
Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng
pháp này để khống chế
trong một khoảng thời gian ngắn.
khuyết điểm của biện
Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian, thậm chí sử
pháp khác.
dụng các phần mềm để trộn đề.
Không phụ thuộc vào 1
Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm
hình thức
tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức
Hướng dẫn cho sinh
và kĩ năng của học sinh, tránh được tình trạng học
viên các kĩ năng phân
tủ, dạy tủ.
tích đề
Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập
Cập nhật những phần
của mình một cách chính xác.
mềm mới trên thế giới
(-)
Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn
đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học
nhằm khắc phục các
khuyết điểm trên
-
sinh để đi đến câu trả lời.
Không góp phần rèn luyện cho HS khả năng trình
15
Trầần Thanh Thủy Tiên
bày, diễn đạt ý kiến của mình. Học sinh khi làm bài
chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn.
Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên
có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS.
Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học sinh trong một
phạm vi xác định, do đó hạn chế việc đánh giá khả
năng sáng tạo của học sinh.
Một số khó thiết kế. Cần rất nhiều thời gian, công
sức.
Ưu điểm chung:
-
Làm phương tiện kiểm soát quá trình dạy học của giảng viên.
-
Làm động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của SV
-
Tạo cho SV có điều kiện trình bày các vấn đề đã học một cách chủ động,
rèn luyện khả năng lập luận logic, phân tích, tổng hợp kiến thức môn học.
.
Câu 3 : 1. Anh chị hãy phân tích, ss, chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm quan
điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học.2. Hãy trình bày 3 kĩ thật dạy học mà
anh chị tâm đắc nhất. Vận dụng 3 kt dạy học này vào nội dung của học phần mà
anh chị sẽ dạy ở trường cao đẳng đại học
Quan điểm dạy học (Teaching perspective)(QĐDH) là khái niệm rộng lớn, định
hướng tổng thể cho các hành động của phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa
nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học đại cương
hay chuyên ngành; những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng
mang tính chiến lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của phương
pháp dạy học (PPDH). QĐDH chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những
hình thức xã hội cụ thể của phương pháp; giúp định hướng để lựa chọn phương pháp
16
Trầần Thanh Thủy Tiên
và mô hình dạy học cụ thể. Một QĐDH có thể có nhiều phương pháp và mô hình dạy
học cụ thể.
Các PPDH (teaching method) là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Một
PPDH cụ thể có các kĩ thuật dạy học (KTDH) đặc thù. PPDH đại học là tổng hợp các
cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa giảng viên và sinh viên, nhằm giúp sinh
viên chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo,
thực hành sáng tạo và có thái độ chuẩn mực, theo mục tiêu của quá trình dạy học
KTDH (teaching perspectives) là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành
động. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
KTDH nói tới những phương pháp, cách thức tiến hành hoạt động dạy học bảo đảm
chất lượng và hiệu quả
Qua những khái niệm trên, ba khía cạnh về dạy học được làm rõ và đối chiếu
QĐDH:
PPDH:
KTDH:
- Định hướng lựa chọn.
- Đưa ra mô hình hành
-Thực hiện các tình huống
động
hành động
-Khái niệm rộng lớn
-Phát triển năng lực tư duy
- Khái niệm hẹp
-cách thức hoạt động có
- Khái niệm nhỏ nhất.
trình tự, phối hợp, tương
- Động tác, cách thức hành
tác của thầy và trò.
động của thầy và trò.
sáng tạo, năng lực giải
quyết
vấn đề của người học.
Mối tương quan: Quan điểm dạy học là định hướng cho Phương pháp dạy học,
Phương pháp dạy học có các kỹ thuât dạy học đặc thù, Kỹ thuât dạy học chưa phải là
các phương pháp dạy học độc lập.
17
Trầần Thanh Thủy Tiên
Quan điểm dạy học là phần rộng nhất bao hàm các ppdh mà trong những pp ấy
là ktdh. Nói cách khác, người dạy cần tập hợp một cách hiệu quả ktdh để cấu tạo nên
ppdh làm sao để đáp ứng được nguyên tắc dạy học, cơ sở lí thuyết , điều kiện dạy học
và việc tổ chức. Một kĩ thuật dạy đúng đắn phải theo sát với QDDH.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các KTDH như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ
thuật tạo chủ đề, kĩ thuật tạo tình huống có vấn đề, kĩ thuật giải quyết xung đột, kĩ
thuật trình bày,... Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn.
Đặc biệt, trong dạy học cần chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học. KTDH mang tính hợp tác, kích thích, thúc đẩy tham gia tích cực của người
học; tăng cường hiệu quả học tập, sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm và trách
nhiệm cá nhân; đòi hỏi người học áp dụng nhiều năng lực khác nhau.
Mô hình này được tạo ra nhằm thống nhất cách giảng dạy và làm kim chỉ nam
cho mục tiêu giảng dạy cho từng bài học. Cả ba đều hướng đến mục đích của sự học
từ đơn giản đến phức tạp từ khái quát đến cụ thể. Ngoài ra, mô hình này còn chỉ ra
khuynh hướng giáo dục của thời đại mới: xu hướng hình thành kĩ năng kĩ xảo cho sinh
viên.
Trong số những kĩ thuật dạy học, ba kĩ thuật tạo nên hiệu quả và được ứng
dụng vào việc giảng dạy môn nói 4 ngành ngôn ngữ anh ở trường đại học. Đó là
1. Kĩ thuật động não- công não (brainstorming)
Với chủ đề “Children shouldn’t play game”, trước khi bắt đầu bài học, gv cần
ktra kiến thức của sv bằng cách dùng kĩ thuật trên. Giảng viên chia nhóm ,giao chủ đề
và quy định thư kí ghi lại mọi ý kiến của nhóm trên khổ giấy lớn và dán lên bảng. KT
này giúp các sv khác nhìn thấy dc điểm khác nhau giữa các nhóm và học hỏi từ bạn
mình. Có thể huy động sinh sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm; tạo ra
18
Trầần Thanh Thủy Tiên
mức độ tập trung cao và một dạng tương tác xã hội đặc biệt. Những ý kiến nói chuyện
bằng giấy bút thường được các thành viên suy nghĩ đặc biệt kĩ.
2. Kĩ thuật Ổ bi (Bearings).
GV dùng kĩ thuật này vào phần vận dụng ngôn ngữ của bài học – phần cuối tiết
học để sv sử dụng kiến thức vào giao tiếp. GV cho chủ đề trên bảng và yêu cầu sinh
viên chứng minh quan điểm riêng của mình vể câu nói trên trên. GV phát cho mỗi sv
một bảng gồm hai cột (tên của người được hỏi và quan điểm của họ) và yêu cầu sv ghi
chú khi lắng nghe sv khác nói. GV chia lớp thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn
đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau. Sau một 3 phút thì thành viên ở
vòng ngoài ngồi yên, thành viên vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ,
tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
3. Kĩ thuật tia chớp (Lightning)
a. Khái niệm
Tia chớp là một KTDH huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi
nào đó hoặc thu thập thông tin phản hổi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không
khí học tập trong lớp thông qua việc các thành viên lần lượt nếu ngắn gọn và nhanh
chóng như chớp ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
b. Quy tắc
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; lần
lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận; mỗi người chỉ
nói ngắn gọn 1-2 ý kiến của mình; chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến
GV dùng kĩ thuật này khi đã cho sv bắt cặp với nhau và đề nghị họ ghi chú lại
ý kiến của sv trong cặp. Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1 - 2 ý kiến của mình trong vài
phút; chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. Kĩ thuật này được dùng khi bài học
có những quan điểm mới hay những kiến thức trọng tâm mà giáo viên muốn sv tự
động não để tìm ra. Ví dụ như bài “Children shouldn’t play video game” xuất một
quan điểm là “Playing video games helps children to reduce heart disease”
19
Trầần Thanh Thủy Tiên
Ba KT trên vừa làm nổi bật mục đích giảng dạy vừa tạo điều kiện cho sinh viên
có cơ hội bày tỏ ý kiến của bản thân. Hơn thế nữa, ba kĩ thuật trên còn làm tăng khả
năng tập trung của sinh viên, giúp đào sâu bài học và kĩ năng mềm thông qua tương
tác với nhóm.
__________________________________________________
__________________________________________________
__________________________________________________
__________________________________________________
__________________________________________________
_____________________________________________________________________
_______________________________
TLH*Câu 5 :Bằng thực tiễn dạy học ở đại học, Anh (Chị) hãy phân tích các yếu
tố chi phối sự phát triển tâm lý của sinh viên theo quan điểm cá nhân. Trên cơ sở
đó hãy đưa ra biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng đời sống tâm lý
của sinh viên, giúp các em học tập tốt hơn ở trường đại học thích ứng với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
Tâm lý học giáo dục (Educational Psychology) là ngành khoa học nghiên cứu
qui luật tâm lý của việc dạy học và giáo dục. Bằng cách thấu triệt tâm lý học giáo dục,
gv và sv tìm ra những pp tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng đời sống tâm lý của
sinh viên, giúp các em học tập tốt hơn ở trường đại học thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Vì thế, thông qua 5 yếu tố tác động mạnh mẽ đến phối sự phát triển
tâm lý của sinh viên được đúc kết qua thực tiễn dạy học ở đại học, giảng viên đề ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được những mục đích trên.
Tâm lý sinh viên thường trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố sau: gia đình
( Tài chính,Văn hóa gđ, kỳ vọng gđ) ,môi trường sống ở trường ĐH( QHXH, tình bạn,
Tyêu, Văn hóa trường ĐH, …), PP học tập ở ĐH ,PPDH ở ĐH của giảng viên và
20
- Xem thêm -