Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học của h...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường thcs huyện tiên du - tỉnh bắc ninh

.PDF
95
42479
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN MINH TUÂN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Đào Hải THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tác giả đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Nhà trƣờng, các tổ chức, các tập thể, cá nhân trong và ngoài huyện cũng nhƣ các thầy cô giáo thuộc Đại học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Đại học Thái Nguyên - Trƣờng Đại học sƣ phạm đã giành những điều kiện tốt nhất để tôi đƣợc theo học và nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Hải đã giành thời gian và công sức để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn. Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ Tiên Du đã cho phép, tạo điều kiện để tôi đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Tiên Du, cán bộ, giáo viên, các em học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du đã giúp đỡ và cộng tác để tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu của luận văn. Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị đồng nghiệp và tập thể lớp cao học quản lý giáo dục K18 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Tuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Mục lục ii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục biểu bảng-hình vi MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG THEO HƢỚNG ĐỔI MỚI 5 PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC. 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5 1.1.1. Trên thế giới 5 1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam 5 1.2. Các khái niệm cơ bản 7 1.2.1. Quản lý 7 1.2.2. Quản lý giáo dục 9 1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 11 1.3. Lý luận quản lý hoạt động dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học 14 1.3.1. Quản lý hoạt động dạy - học 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii 1.3.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học 19 1.3.3. Yêu cầu đổi mới PPDH ở trƣờng THCS 20 1.4. Vai trò của hiệu trƣởng trƣờng THCS trong quản lý hoạt động dạy học và thực hiện đổi mới PPDH TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 21 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN 25 TIÊN DU 2.1. Khái quát về giáo dục THCS huyện Tiên Du 25 2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tiên Du 25 2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS huyện Tiên Du 26 2.2. Thực trạng dạy - học ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du 29 2.2.1. Hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du 29 2.2.2. Hoạt động học tập của HS ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du 38 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học của Hiệu trƣởng các THCS huyện Tiên Du theo hƣớng đổi mới PPDH 2.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Tiên Du 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học và đổi mới PPDH của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Tiên Du TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 41 41 45 54 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS 56 HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH 3.1. Các căn cứ xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng THCS 56 huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Tiên Du 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, GV trong nhà trƣờng về đổi mới PPDH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 57 http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 3.2.2. Bồi dƣỡng phát triển năng lực sƣ phạm cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH 3.2.3. Giáo dục học sinh ý thức học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự học và thực hành 3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo thƣờng xuyên, quyết liệt các hoạt động thực hành đổi mới PPDH. 58 64 66 3.2.5. Tăng cƣờng tạo dựng các điều kiện thuận lợi cho quá trình đổi mới PPDH 68 3.2.6. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy - học 69 3.2.7. Quan hệ giữa các biện pháp quản lý 70 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 70 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 73 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 74 1. Kết luận 74 2. Đề nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với cách hiểu nhƣ sau: GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo CSVC Cơ sở vật chất GV Giáo viên HS Học sinh QL Quản lý PPDH Phƣơng pháp dạy học THCS Trung học cơ sở QLGD Quản lý giáo dục SGK Sách giáo khoa DH Dạy học CBQL Cán bộ quản lý BDHSG Bồi dƣỡng học sinh giỏi QLNT Quản lý nhà trƣờng ĐCHT Động cơ học tập PP Phƣơng pháp DH GQVĐ Dạy học giải quyết vấn đề DH ĐHHĐ Dạy học định hƣớng hành động PTDH Phƣơng tiện dạy học KTDH Kỹ thuật dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Số Tên bảng - hình hiệu Trang 2.1 Hệ thống trƣờng THCS của huyện Tiên Du (năm học 2011-2012). 27 2.2 Số liệu về đội ngũ giáo viên THCS huyện Tiên Du (năm học 27 2011 - 2012). 2.3 Chất lƣợng đội ngũ giáo viên THCS huyện Tiên Du 27 2.4 Công tác chuẩn bị cho hoạt động dạy học của giáo viên ở các 30 trƣờng THCS huyện Tiên Du 2.5 Về triển khai hoạt động DH của GV ở các trƣờng THCS huyện 32 Tiên Du 2.6 Thực trạng về định hƣớng của GV cho hoạt động học tập của HS 34 2.7 Những yếu tố ảnh hƣởng và cản trở việc đổi mới PPDH 35 2.8 Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động học tập 39 2.9 Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh 40 2.10 Số lƣợng, cơ cấu đội ngũ CBQL 42 2.11 Nhận thức của CBQL và giáo viên THCS về quản lý hoạt động dạy 45 học và đổi mới PPDH 2.12 Công tác quản lý hoạt động dạy - học theo hƣớng đổi mới 50 PPDH tại các trƣờng THCS huyện Tiên Du 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết 71 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi 72 2.1 Vị trí địa lý huyện Tiên Du (hình bản đồ tỉnh Bắc Ninh) 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời đại ngày nay, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào tiềm năng, trí tuệ của con ngƣời ở quốc gia đó. Tại Đại hội lần thứ 27 của Tổ chức Văn hoá-Giáo dục-Khoa học của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tháng 11/1993, các báo cáo đã nói rất nhiều đến vai trò của giáo dục trong thế kỷ XXI là chìa khoá vàng tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn. Vai trò của giáo dục là phát triển tiềm năng của con ngƣời, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta cần có để tiến vào tƣơng lai, giáo dục là quyền cơ bản nhất của con ngƣời, là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy, giáo dụcđào tạo có vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển con ngƣời, phát triển đất nƣớc, phát triển nhân loại trong thời đại mới. Đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển, nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lƣợc ở nƣớc ta hiện nay, việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của mọi ngƣời, tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lƣợng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân đƣợc học tập suốt đời”. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng đang là vấn đề cấp bách đƣợc toàn ngành GD-ĐT quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các cấp học, bậc học. Có thể nói, đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới đối với nhà trƣờng phổ thông, nó đã đƣợc đề cập , phát động dƣới nhiều cách thức khác nhau trong các nhà trƣờng từ thập kỷ 70 (thế kỷ XX ) và đƣợc đặt ra với tất cả các cấp học trong hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 thống giáo dục phổ thông . Tuy nhiên, đổi mới PPDH ở trƣờng THCS là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục ở bậc học này. Hiện nay, phong trào đổi mới PPDH đang diễn ra rộng khắp trong ngành giáo dục trên toàn quốc, trong đó có giáo dục Bắc Ninh và các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tiên Du. Có thể nói, trong những năm gần đây đội ngũ Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS huyện T iên Du đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí nhằm quản lý tốt hoạt động dạy - học, tạo ra hiệu quả giáo dục THCS ở địa phƣơng, đã từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục, góp phần tích cực cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của huyện ngày càng phát triển. Mặc dù vậy, trƣớc xu thế hội nhập của nƣớc ta, với một đất nƣớc đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, phát triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức… trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục thì kết quả đổi mới phƣơng pháp dạy học nói riêng và quản lý hoạt động dạy - học nói chung ở các trƣờng phổ thông trên toàn quốc và ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tiên Du vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần khắc phục. Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập đó, cụ thể: công tác quản lý của Hiệu trƣởng còn bộc lộ những yếu kém, một số Hiệu trƣởng còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trƣờng học; non yếu về chuyên môn, dành thời gian dự giờ, thăm lớp ít, chủ yếu thời gian dành cho họp hành, lo công tác tổ chức, tài chính và các công việc khác. Cũng có Hiệu trƣởng rất tâm huyết với chuyên môn, muốn thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣng lại thiếu khả năng tổ chức thực hiện cho hiệu quả, lại thêm các khó khăn khách quan tác động vào nhƣ không có phòng học, thiếu trang thiết bị, thiếu kinh phí... Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ Hiệu trƣởng các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tiên Du còn tồn tại những bất cập, việc thực hiện đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, chính vì vậy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh” với mong muốn góp phần nầng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng trƣờng THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp của Hiệu trƣởng quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, nhiệm vụ cơ bản trong quản lý hoạt động dạy - học là đổi mới PPDH. Vai trò của Hiệu trƣởng là vô cùng quan trọng đối với việc quản lý hoạt động dạy - học ở các trƣờng THCS. Nếu xây dựng đƣợc biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH phù hợp và đƣợc thực hiện một cách đồng bộ thì chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du sẽ đƣợc nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động dạy học và đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS. 5.2. Nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng trƣờng THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng theo hƣớng đổi mới PPDH, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng THCS thuộc xã: Cảnh Hƣng, Việt Đoàn, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Minh Đạo, Liên Bão và trƣờng THCS Tiên Du. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các công trình nghiên cứu, các tài liệu lý luận đƣợc chọn lọc liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với GV, CBQL và HS để thu nhập những thông tin về thực trạng dạy và học hiện nay ở một số trƣờng THCS. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có kinh nghiệm để xin ý kiến đề xuất biện pháp và xác định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học của GV và HS. Tìm hiểu, khảo sát công tác chỉ đạo của nhà trƣờng thông qua kế hoạch hoạt động và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục. - Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng nhằm minh chứng tính hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất. 7.3. Phương pháp sử dụng toán học Chủ yếu dùng để phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc, đặc biệt là Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG THEO HƢỚNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Hầu hết các chuyên gia sƣ phạm trên thế giới đều đƣa ra những cải tổ nền GD theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời học, học sinh đƣợc hƣớng dẫn, khuyến khích tự lập và triển khai kế hoạch học tập của riêng mình. Theo Jan Amos Komensky, dạy học thế nào để ngƣời học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói: “Tôi thƣờng bồi dƣỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông còn viết: “GD có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn,phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phƣơng pháp cho GV dạy ít hơn, HS học đƣợc nhiều hơn”. Nền giáo dục ở Thụy Điển không buộc học sinh vâng lời một cách mù quáng mệnh lệnh của ngƣời lớn, mà khơi dậy tính tự giác chấp hành những tiêu chuẩn hành xử dân chủ đƣợc chính học sinh tham gia thiết lập, vì lợi ích chung và công bằng của mọi ngƣời trong cộng đồng. Trong trƣờng THCS, không có chuông reo báo hiệu giờ học, học sinh tự động vào lớp học, vào làm việc theo nhóm. Đôi khi cũng làm việc cá thể. Thầy giáo hiếm khi bắt đầu buổi học bằng cách đứng trƣớc lớp nói với học sinh, mà thƣờng ngồi trong một nhóm nào đó với học sinh để bắt đầu một đồ án. Xã hội ngày càng phát triển và luôn thay đổi, tất yếu dẫn đến sự đổi mới trong nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục trong đó có đổi mới cách dạy, cách học, đổi mới PPDH là vấn đề đƣợc các nhà khoa học giáo dục trên toàn thế giới quan tâm. Những công trình nghiên cứu nổi tiếng đề cập đến hoạt động dạy - học gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky.... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam Từ trƣớc tới nay Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thành quả trong nhiều năm qua của nền giáo dục của chúng ta là đã tạo nên một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức cơ bản vững chắc và gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Họ đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời đã góp phần đào tạo bồi dƣỡng nên một thế hệ cán bộ trẻ kế tiếp, giàu trí tuệ và năng động. Đội ngũ này là lực lƣợng nòng cốt đáng tin cậy, đã và đang tích cực góp phần tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Việc quản lý hoạt động dạy học, trong đó vấn đề đổi mới PPDH cũng rất đƣợc quan tâm, nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí và một số các nhà giáo giầu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam: Văn Nhƣ Cƣơng, Tôn Thân. Về quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH, Nghị quyết 4 của Trung ƣơng Đảng khoá VII đã xác định “phải khuyến khích tự học”, “áp dụng phƣơng pháp dạy học hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “phải đổi mới phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học”. Nghị quyết số 40 năm 2000 của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định phải đổi mới nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thể hệ trẻ. Định hƣớng đó đã đƣợc pháp chế hoá trong văn bản pháp luật. Luật Giáo dục năm 2005 Điều 28, khoản 2 đã nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 cho học sinh”. Về quản lý hoạt động dạy học, đổi mới PPDH và quản lý chất lƣợng, hiệu quả dạy học phải kể đến các công trình nghiên cứu của: Quách Tuấn Ngọc [1999]; Trần Kiểm [2002]; Trần Kiều [1995]; Trần Bá Hoành [1996]… lấy ngƣời học làm trung tâm với ý tƣởng cốt lõi là ngƣời học phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập… Tuy nhiên, chƣa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng theo hƣớng đổi mới PPDH ở trƣờng THCS huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả giữa con ngƣời với bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Ngày nay, nhiều ngƣời thừa nhận rằng quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. C. Mác coi QL là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần một chừng mực nhất định đến QL, QL xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. Nhƣ vậy, bản chất của QL là các hoạt động của chủ thể QL tác động lên các đối tƣợng QL để đạt mục tiêu đã xác định. QL vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật làm cho ngƣời khác làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ sẽ làm đƣợc nếu không có sự QL. Còn khoa học chính là cách làm thế nào để thực hiện đƣợc nghệ thuật QL. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát là bốn điều căn bản trong khoa học đó. Từ thời cổ đại, ở các nƣớc phƣơng Đông, tiêu biểu là Trung Hoa và Ấn Độ đã xuất hiện những tƣ tƣởng về quản lý. Đó là những tƣ tƣởng về “Đức trị” của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Khổng Tử (551-479 TCN), Mạnh Tử (372-289TCN); theo học thuyết của Khổng Tử để trị quốc, quản lý đất nƣớc phải lấy chữ “Nhân” làm cốt lõi. Tƣ tƣởng về “Pháp trị” (trị quốc bằng pháp luật) của Hàn Phi Tử (280-233TCN), Thƣơng Ƣởng (390-338TCN)… Ngày nay, theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, những tƣ tƣởng này vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách QL và văn hóa của nhiều nƣớc Châu Á, nhất là Trung Hoa, Nhật Bản, Việt Nam, Singapore… và là bài học quý cho việc nghiên cứu hoạt động QL. Ở các nƣớc phƣơng Tây, vào thế kỷ thứ IV, III trƣớc Công nguyên, điển hình có Soocrat (469-399 TCN) và Platôn (427-347 TCN) với quan niệm về ngƣời đứng đầu trong việc cai trị dân. Theo tƣ tƣởng này, những ngƣời nào biết cách sử dụng con ngƣời sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hoặc tập thể một cách sáng suốt, trong khi những ngƣời không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai lầm trong điều hành cả hai công việc này…Theo sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp, từ thế kỷ XIX đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu QL tiêu biểu nhƣ Robert Owen (1771-1858), Charles Babbage (1792-1871), Frederick Winslow Taylor (1856-1915) với quản lý theo khoa học, Henry Fayol (1841-1925) với các nguyên tắc QL, Max Weber (1856-1920) với QL hành chính và các trƣờng phái QL quan tâm đến con ngƣời trong tổ chức của Elton Mayo (1890-1948)… Nói đến khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất tổng quát và có nhiều quan niệm khác nhau. Dƣới đây là một số quan niệm chủ yếu: Theo Tự điển Tiếng Việt: “QL là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”; F.W Taylor cho rằng: “QL là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”; Harol Koontz thì khẳng định: “QL là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức”; Thomas J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “QL là một nghề nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học”; Ở nƣớc ta, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về QL: Theo Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân: “QL là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối tƣợng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ chức, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 nhằm đạt mục đích nhất định”; Theo Mai Hữu Khuê: “QL là sự tác động có mục đích tới tập thể những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã định trƣớc”; Theo Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình có định hƣớng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời QL mong muốn”; Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể QL) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”… Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhƣng điểm chung thống nhất đều coi QL là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong QL bao giờ cũng có chủ thể QL, khách thể QL quan hệ với nhau bằng những tác động QL. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tƣ cách là một hành động, có thể định nghĩa: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác, QL là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. 1.2.2. Quản lý giáo dục Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau khi nói đến thuật ngữ này, tuy nhiên về cơ bản đều có sự đồng nhất với nhau, cụ thể: - Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhƣ: tổ chức, phƣơng pháp cán bộ, kế hoạch hóa… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục tiếp tục sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng”. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài) [1995]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm QLGD đối với cấp vĩ mô: “QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [2006]. Nhƣ vậy, tiếp cận các quan niệm trên, ta có thể hiểu khái niệm QLGD nhƣ sau: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả nhất”. Căn cứ phạm vi quản lý, ta có thể chia QLGD thành hai loại: + Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, đƣợc thực hiện trong phạm vi toàn quốc, tỉnh, thành phố, huyện… + Quản lý nhà trƣờng: QLGD ở tầm vi mô, đƣợc thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trƣờng, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. QLGD có chức năng cụ thể như sau: Chức năng QLGD là một dạng hoạt động QL chuyên biệt, thông qua đó chủ thể QLGD tác động vào đối tƣợng QL của mình nhằm thực hiện các mục tiêu QLGD. Về cơ bản thì QLGD có 4 chức năng là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lƣu ý rằng, trong mọi hoạt động của QLGD, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, nó đƣợc coi nhƣ “mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy trong nhiều nghiên cứu gần đây đã coi thông tin nhƣ một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng QL khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác QL gặp nhiều khó khăn, tạo lên những quyết định sai lầm, khiến công tác QL kém hiệu quả hoặc thất bại. Quá trình QL nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tƣơng đối giúp cho ngƣời QL định hƣớng thao tác trong hoạt động của mình. Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của QLGD đƣợc thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trƣờng, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hoạt động của nhà trƣờng rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc QL, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất đƣợc mọi lực lƣợng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục đích giáo dục. Quản lý nhà trƣờng (QLNT) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. (Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục - Hà Nội 1998) “QL trƣờng học là hoạt động của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” (Giáo dục học. P.V. Vƣợng) “QLNT chính là sự tác động QL có chủ đích của hiệu trƣởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đƣa mọi hoạt động của nhà trƣờng đạt đến mức phát triển cao nhất”. Có nhiều cấp QL trƣờng học: Cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi QLNT bằng các biện pháp QL hành chính vĩ mô. Có hai cấp trung gian QL trƣờng học là Sở GD - ĐT tạo ở tỉnh, thành phố và các phòng GD - ĐT ở quận, huyện. Cấp QL trực tiếp chính là sự tác động của hiệu trƣởng QL các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục nhà trƣờng. Mục đích của QLNT là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp QL và phát triển chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Các nội dung cơ bản của QLNT trung học cơ sở: - Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [Luật GD, điều 27]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 - Mục tiêu giáo dục của trƣờng THCS là củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, tiếp tục hình thành cho học sinh những cơ sở nhân cách của con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có học vấn phổ thông cơ bản, có những hiểu biết cần thiết về kĩ thuật và hƣớng nghiệp để có thể tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. - Nội dung giáo dục phổ thông là bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hƣớng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. - Đối với THCS, giáo dục THCS trang bị cho HS: năng lực thích ứng với thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập trong lao động, trong cuộc sống và hóa nhập với môi trƣờng nghề nghiệp; năng lực hành động trên cơ sở có kiến thức tức là học để làm trên cơ sở để biết; năng lực ứng xử, biết sống thân ái và có trách nhiệm cùng gia đình và tập thể, cộng đồng; năng lực tự học, cụ thể là hiếu học, ham thích tiếp thu và tìm tòi cái mới, biết cách tự học và học suốt đời. - Giáo dục phổ thông sẽ quy định và định hƣớng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà trƣờng. Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trƣờng cũng chính là cơ sở xác định các nhiệm vụ QLNT và nội dung cơ bản trong công tác QL của ngƣời hiệu trƣởng. Nhƣ vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong nội dung của các nhiệm vụ của trƣờng THCS. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đƣợc quy định trong điều lệ trƣờng trung học và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trƣờng. - Nội dung cơ bản của QLNT. Nội dung cơ bản của QLNT trung học cơ sở đã đƣợc xác định trong điều lệ trƣờng THCS, trƣờng THPT và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học (theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT), bao gồm: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chƣơng trình giáo dục phổ thông. Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động GV, cán bộ, nhân viên. Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trƣờng, Quản lý HS theo quy định của Bộ GD - ĐT. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 vi cộng đồng. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nƣớc. Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội. Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lƣợng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lƣợng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng trƣờng THCS theo điều lệ trƣờng THCS và THPT (theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT) nhƣ sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng; b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; d) Quản lý GV, nhân viên; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc; QL hồ sơ tuyển dụng GV, nhân viên; đ) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trƣờng tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chƣơng trình tiểu học vào học bạ HS tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thƣởng, kỷ luật HS theo quy định của Bộ GD -ĐT; e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng; g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trƣờng. h) Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, hiệu trƣởng một trƣờng THCS là chủ thể QL, chịu trách nhiệm tổ chức mọi các hoạt động của nhà trƣờng theo đúng quan điểm đƣờng lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và nhà nƣớc, thực thi công tác QLNT nhằm đảm bảo các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất