TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN HỌC :
QUẢN TRỊ GIÁ
ĐỀ TÀI :CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH GIỮA HAI NHÀ MẠNG VIỄN THÔNG
VIETTEL VÀ MOBIFONE
GVHD
: Th.S NGÔ THỊ XUÂN BÌNH
NHÓM 6 :
TRẦN CÔNG NGHỊ
ĐẬU NGỌC THẠCH
PHẠM ỨNG HOÀNG MINH
PHẠM LÊ TRUNG
NGUYỄN ĐÌNH HUY
LƯU KIỀU YẾN NGA
HUỲNH TRỌNG TÍN
BÙI ĐỨC TỨ
Lời mở đầu
Hiện nay thị trường mạng viễn thông ở Việt Nam đang rất sôi động với sự góp mặt
của nhiều nhà mạng với mức độ cạnh tranh ngày một gay gắt, bởi vậy việc đưa ra chiến
lược giá cho các nhà mạng là một vấn đề hết sức quan trọng.Việc đưa ra chiến lược về
giá phù hợp là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh
nghiệp. Để hiểu rõ hơn về chiến lược giá sau quá trình tìm hiểu thu thập tài liệu nhóm
chúng tôi đã nghiên cứu về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông lớn là
VIETTEL và MOBIFONE
Nội Dung Bài Tiểu Luận Gồm 3 Phần:
Phân 1:Tổng Quan Về Hai Nhà Mạng VIETTEL Và MOBIFONE
Phần 2:Phân Tích Các Yếu Tố Cạnh Tranh
Phần 3:Kết Luận
Nhằm hiểu rõ hơn về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông VIETTEL
và MOBIFONE chúng ta sẽ đi vào phân tích nội dung từng phần
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ HAI NHÀ MẠNG
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993,
VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS
900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di
động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát
triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước
1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn
Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)
Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với
Tập đoàn Kinnevik/Comvik.
Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết
định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.
Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn
Phước (về nghỉ hưu)
2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập
Công ty thông tin di động.
Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di
động tại Việt Nam.
2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông
trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tính
cước và Thanh khoản.
7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:
[email protected]
Website: www.viettel.com.vn
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số 45/2005/QĐBQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thông
Quân đội.
* Hoạt động kinh doanh:
- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
- Truyễn dẫn;
- Bưu chính;
- Phân phối thiết bị đầu cuối;
- Đầu tư tài chính;
- Truyền thông;
- Đầu tư Bất động sản;
- Đầu tư nước ngoài.
♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,
quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng
với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư
lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo.
* Chặng đường phát triển của công ty
Năm 1989
Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công
ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995
Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên
giao dịch là Viettel),
Năm 2000
Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện
thoại đường dài 178
Năm 2003
Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại
cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
Năm 2004
Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày
15/10/2004 với thương hiệu 098.
Năm 2005
Thủ tướng
Phan Văn Khải
đã ký quyết định
thành lập Tổng
Công ty Viễn
thông quân đội
ngày 02/3/2005
Năm 2008
Doanh
thu
2
tỷ
- Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
USD.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH
Bao gồm 5 ý chính:
Yếu tố cạnh tranh về giá cước
Yếu tố cạnh tranh về chất lưỡng dịch vu
Yếu tố cạnh tranh về sản phẩm bày bán
Yếu tố cạnh tranh về kênh phân phối
Yếu tố cạnh tranh về chăm sóc khách hang
1. Cạnh tranh về giá cước.
Viettel xác định việc định giá cước là rất khó khăn vì phải căn cứ vào ba yếu tố là chi phí
dịch vụ cho người cung cấp, tình trạng cạnh tranh trên thị trường, giá trị dịch vụ mà
người tiêu dùng nhận được. Vì vậy công ty Viettel quyết định chia thành 13 loại hình
dịch vụ chính là dịch vụ trả sau FAMILY, BASIC +, CORPORATE, VIP; dịch vụ trả
trước ECONOMY, DAILY, CHA VÀ CON, CIAO, TOMATO, HAPPY ZONE, TÔI LÀ
SINH VIÊN. Viettel với slogan : “ Hãy nói theo cách của bạn.”
Với ưu thế là mạng di động đi đầu trong ngành di động Việt Nam, MobiFone
không mấy khó khăn khi định giá trong thời gian đầu mới gia nhập thị trường, nhưng
kể từ sau khi xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh khác như Viettel, VinaPhone, S-
Fone thì việc định giá gặp rất nhiều trở ngại. Và cước phí các gói cước của MobiFone
giảm dần trong cuộc chiến giá cả. Chẳng hạn như: đối với dịch vụ MobiGold; cước
hòa mạng 99000 đồng/ thuê bao, được thu 1 lần; bao gồm cả Simcard 64; cước thuê
bao tháng 49000 đồng/tháng, cước thông tin gọi liên mạng Block 06 giây đầu là 108
đồng/1 giây; Block 01 giây tiếp theo là 18 đồng/1 giây… Còn cước dịch vụ ngày
Mobi4U : cước thuê bao là 1480 đồng/ ngày; cước thông tin di động gọi nội mạng 6
giây đầu là 128 đồng/6 giây, block 1 giây tiếp theo là 21,33 đồng/1 giây…..
Mobifone gắn liền với sologan “ Mọi lúc, mọi nơi”
Đối với dịch vụ trả sau: MobiFone có các gói dịch vụ sau: MobiGold: Tự do kết nối, tối
ưu hóa hiệu quả. Ngoài ra còn có các gói cước như Mbusiness (dành cho doanh nghiệp),
Mfriend (dành cho bạn bè), Mhome (dành cho gia đình)
Đối với dịch vụ trả trước : Dịch vụ trả trước có các gói cước như Mobicard ( là dịch vụ
điện thoại di động mới cho phép khách hàng hòa mạng MobiFone- mạng thông tin di
động chất lượng cao- một cách dễ dàng và nhanh chóng, MobiQ ( cho những niềm vui
luôn được chia sẻ ), Mobi4U ( cuộc sống năng động luôn xa), Mobi365 ( cho cuộc sống
thêm tầm cao mới ) , MobiZone…Thêm nữa, MobiFone còn đưa ra gói cước Q- Student,
gói cước dành riêng cho sinh viên, và gói cước Q- Teen, dành riêng cho lứa tuổi teen
Gói cước đặc trưng cho Viettel và Mobifone là : Sinh Viên( Viettel) và Qstudent của Mobifone.
Đối với gói cước Sinh viên của Viettel:
Mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số các gói cước trả trước: 1390đ/phút
khi gọi nội mạng, 1590đ/phút khi gọi ngoại mạng. Không giới hạn thời gian sử
dụng. Cước phí tin nhắn SMS 100đ/tin nội mạng, 250đ/tin ngoại mạng, cước
tin nhắn MMS là 500đ/ cho một bản tin. Được cộng 25.000 đồng vào tài khoản
sử dụng mỗi tháng, sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí. Được
đăng ký tự động và miễn phí cước thuê bao gói data tốc độ cao với 30MB lưu
lượng sử dụng miễn phí hàng tháng.
Đây là món quà rất ưu đãi dành cho đối tượng là sinh viên có thu nhập
không cao
Đối với gói cước Q-student của Mobifone:
Gói cước Q-Student được thiết kế dành riêng cho khách hàng là sinh viên các
trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Sử dụng gói cước này, người dùng được
tặng 25.000 đồng/tháng, tặng cước GPRS 25.000 đồng/tháng/thuê bao, tặng 25
tin nhắn MMS/tháng; nhắn tin nội mạng 99 đồng/SMS (mức thấp nhất trên thị
trường hiện nay), nhắn tin liên mạng 250 đồng/SMS; gọi nội mạng 1.380
đồng/phút, gọi ngoại mạng 1.580 đồng/phút. Đặc biệt, khách hàng dùng gói QStudent có thể đăng ký nhóm 5 thuê bao MobiFone khác và được giảm 40%
khi gọi tới các thuê bao này.
Mobifone đã theo chân ngay sau các chiến lược giá của Viettel, và đã có 1
thị phần đáng kể trên thị trường
2. Cạnh tranh về chất lưỡng dịch vụ
Người dùng di động chọn Viettel nhiều nhất khi đăng ký thêm thuê bao, nhưng lại đánh
giá chất lượng dịch vụ và chất lượng sóng của MobiFone cao nhất - theo khảo sát vừa
công bố của Báo Bưu điện Việt Nam.
Báo Bưu điện Việt Nam mới đây đã triển khai một cuộc khảo sát người dùng dịch vụ
thông tin di động tại Việt Nam về chất lượng dịch vụ. Cuộc khảo sát diễn ra trong tháng
11 và 12/2010 với 3.200 khách hàng tại Hà Nội và TP.HCM. Kết quả cuộc khảo sát này
vừa được công bố hôm 19/1/2011Theo kết quả của cuộc khảo sát, đối với câu hỏi “Nếu
cần sử dụng thêm một thuê bao di động nữa, anh/chị chọn mạng nào"? Có đến 26,7%
người dùng trả lời chọn Viettel. Một tỷ lệ xấp xỉ (26,8%) trả lời rằng họ còn đang phân
vân. Còn lại, tỷ lệ người dùng chọn Mobifone và Vinaphone tương ứng là 24,1% và
14,6%.
Đối với câu hỏi “Nếu giữ nguyên số đang dùng và đổi mạng, anh/chị sẽ lựa chọn mạng di
động nào?", tỷ lệ cao nhất cũng thuộc về Viettel với 26,7%, tiếp đến là Mobifone 24,1%
và Vinaphone 14,6%.
Có lẽ, quyết định lựa chọn mạng di động của người dùng phụ thuộc nhiều vào chi phí và
độ an toàn, khi mà cả hai hạng mục này Viettel đều dẫn đầu.
Ở nội dung đảm bảo an toàn thông tin và bảo mật cao đối với các dịch vụ 3G, Viettel đạt
3,54 (điểm tối đa là 5), bằng với Mobifone; về chi phí hợp lý, Viettel đạt 3,36 trong khi
Vinaphone là 3,32, Mobifone là 3,22.
Tuy nhiên, người dùng dịch vụ di động cả hình thức thuê bao trả trước và trả sau đều
đánh giá chất lượng dịch vụ của mạng di động MobiFone cao nhất với điểm số tương ứng
của thuê bao trả trước là 3,92/5 điểm và thuê bao trả sau là 3,95/5 điểm. Tiếp đến là các
mạng di động Viettel (điểm tương ứng là 3,85 và 3,88 điểm), VinaPhone (điểm tương
ứng là 3,83 và 3,72 điểm)…
Về chất lượng sóng, tốc độ đường truyền, Mobifone đều dẫn trước, điểm tương ứng 3,37
và 3,36 (trong khi Viettel đạt 3,29 và 3,25). Ở nội dung về tính cước chính xác,
Vinaphone dẫn đầu, đạt 3,39 điểm; Viettel 3,27; Mobifone 3,22.
Theo đơn vị tổ chức khảo sát, việc lựa chọn địa điểm khảo sát là Hà Nội và TP.HCM bởi
nơi đây tập trung mật độ thuê bao cao, mặt bằng trình độ dân trí cao, có thu nhập tốt và
do đó họ thường đặt yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.
Các nội dung khảo sát người dùng để đánh giá chất lượng của một mạng di động bao
gồm đánh giá về dịch vụ giá trị gia tăng, cước phí và thu cước, tổng đài, xử lý khiếu nại,
hệ thống điểm giao dịch/đại lý sim thẻ, hỗ trợ bán hàng, xây dựng hình và các hoạt động
chăm sóc khách hàng khác.
Các điều tra viên đã tiếp cận người dùng cuối (loại trừ đối tượng trực tiếp làm việc cho
các mạng di động trên) và phỏng vấn theo bảng câu hỏi mẫu. Sau đó, các kiểm soát viên
cũng đã gọi điện trực tiếp đến các số thuê bao đã tham gia khảo sát để xác nhận thông tin
mà họ đã cung cấp.
Điểm thú vị của cuộc khảo sát là từ các nội dung đánh giá về chất lượng, đơn vị tổ chức
khảo sát đã cố gắng chỉ ra được hành vi tương lai của người dùng (giới thiệu cho người
khác, sử dụng thêm thuê bao, giữ số đổi mạng). Viettel dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ
lựa chọn khi sử dụng thêm số hay đổi mạng. Mobifone dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ
giới thiệu cho người khác để sử dụng, chiếm 28,3%, trong khi Viettel là 25,6%,
Vinaphone 15,6%.
3. Cạnh tranh về sản phẩm bày bán
- Viettel hiện tại không chỉ là nhà cung cấp dịch vụ mạng viễn thông ở Vi ệt Nam nữa ,
mà hiện tại đang còn là 1 nhà phân phối lớn điện thoại và laptop.
- Sau 3 năm phân phối và bán lẻ các dòng điện thoại cao cấp thì hiện tại viettel vừa liên
kết với Dell và Intel làm nhà phân phối laptop ở việtnam . Viettel triển khai bán hàng tại
19 siêu thị và dự kiến sẽ mở rộng ra 110 siêu thị cũng như hơn 600 cửa hàng trên toàn
quốc trong thời gian tới
- Việc tung sản phẩm ra trước các nhà mạng còn lại đã thể hiện Viettel muốn đi đầu
trong lĩnh vực bán sản phẩm cao cấp chính hãng này trong thị trường Việt Nam , xuất
hiện trước các nhà mạng còn lại nhưng với mức giá cạnh tranh và các gói cước phù hợp
nên việc bán IP của viettel gặp nhiều thuận lợi .Việc đi trước không chỉ mạng lợi thế của
người dẫn đầu còn khiến cho Viettel rất có lợi cho việc cung cấp các sản phẩm cao cấp
sau này vì thị trường Việt Nam lúc này đang rất có rất ít các sản phẩm cao cấp này , ở tại
thời điểm đó Ip của Viettel như giải cơn khát điện thoại cao cấp chính hãng của thị
trường Việt Nam .
- Các dịch hậu mãi của Viettel cũng được khá nhiều người hưởng ứng , khi mua Ip sẽ
được tặng các sim số ( tùy chọn 4 số cuối ) .
- Việc tung sản phẩm ra trước các nhà mạng còn lại đã thể hiện Viettel muốn đi đầu
trong lĩnh vực bán sản phẩm cao cấp chính hãng này trong thị trường Việt Nam.
- Số tiền tạm ứng trước khi mua máy của Viettel cũng thấp hơn so với các hãng khác đây
là 1 lợi thế rõ rệt so với những nhà mạng khác , vì đây là dòng sản phẩm có giá rất cao
việc này sẽ giúp cho người tiêu dùng để ý và chú trọng tới Viettel .
- Giá bán ngay Ip lúc này của Viettel cũng rất phù hợp không chênh lệch nhiều quá so
với thị trường ngoài . Việc này tạo dựng được lòng tin với khách hàng khi mua sản phẩm
chính hãng với giá cả phù hợp .
- Các gói cước mạng trả sau của Viettel cũng được đa phần khách hàng lựa chọn vì nó
phù hợp với nhau cầu sử dụng điện thoại thông minh của họ việc này cũng là một điểm
mạnh nữa của Viettel.
- Khách hàng có thể mua hàng online tại www.vio.com.vn (đây là chỉ website bán hàng
online của Viettel)
4. Cạnh tranh về kênh phân phối
Kênh phân phối là một chuỗi các trung gian mà sản phẩm sẽ chuyển qua đó trước khi tới
tay người tiêu dùng cuối cùng.
Vai trò :
Kênh phân phối là một thành phần không thể thiếu được trong khối thức của marketing.
Đối với nhà sản xuất :
- Kênh phân phối giúp tiêu thụ sản phẩm rộng khắp và hiệu quả
- Lưu giữ và vận chuyển hàng hóa
- Quản bá hình ảnh
- Nắm thông tin thị trường chính xác
- Truyền thông thông tin chính xác
- Thu thập khiếu nại ,ý kiến khách hàng
- Truyền thông tin chính xác, kịp thời từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng
Đối với người tiêu dùng:
- Đảm bảo hàng hóa đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng chất lượng.
- Tư vấn hỗ trợ thông tin, kĩ thuật, tín dụng.
Do đó: Kênh phân phối đóng vai trò trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Một doanh nghiệp có hệ thống phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh
trở nên an toàn. Tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, làm cho quá trình
lưu thông diễn ra nhanh chóng và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
*Kênh phân phối của Viettel và Mobifone
- Mục tiêu chung về xây dụng hệ thống kênh phân phối
+ Xây dựng kênh phân phối rộng khắp, đảm bảo phủ kín thị trường, tiếp cận được
người tiêu dung trong phạm vi gần nhất
+ Xây dụng hệ thống kênh phân phối linh hoạt, hoạt động hiệu quả với chi phí thấp.
+ Nâng cao hình ảnh,thương hiệu Viettel qua hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối và phương thức phân phối:
Mô hình cung cấp sản phẩm dịch vụ qua kênh phân phối của Viettel hiện nay
Viettel
CH/ST
CTV
ĐL
BHTT
WEB
ĐB
Hotline
Người têu dùng
Mô hình kênh phân phối của Mobifone
Mobifone
CHTT
BHTT
Đại lý phân
phốối
Người têu dùng
Về phương thức phân phối:
Viettel sử dụng cả cách thức phân phối rộng rãi và phân phối độc quyền:
Điêm bán
•
Phân phối rộng rãi: Viettel đã tổ chức mạng lưới các đại lý sim ở tất cả các địa
phương trong cả nước.
• Phân phối độc quyền: tại các quận, huyện tuỳ vào mức độ tập trung dân cư công ty
mở 1 hoặc hơn 1 chi nhánh độc quyền Viettel và họ chỉ kinh doanh dịch vụ của
Viettel mà không kinh doanh dịch vụ của bất cứ đối thủ nào.
Cụ thể về chính sách phân phối mà Viettel đã thực hiện:
Là “người đến sau”, Viettel đã tự đúc rút cho mình bài học: làm giỏi hơn người khác để
thành công thì ít cơ hội nhưng nếu làm khác người khác thì cơ hội thành công sẽ nhiều
hơn.
2005, 2006 Viettel tìm được một câu “Nông thôn bao vây thành thị” từ sách của Mao
Trạch Đông và quyết định áp dụng chiến lược “Nông thôn bao vây thành thị”
Với chiến lược phân phối mà Viettel đã sử dụng thì có thể thấy họ đã tấn công các đối thủ
bằng chiến lược “Tấn công sườn”.
Công tác quản lý kênh phân phối:
Gần đây trên thị trường thuê bao trả trước của Viettel xảy ra tình trạng các chủ đại
lý “qua mặt” Viettel bằng cách dùng sim đa năng để đăng ký và kích hoạt hàng loạt sim
nhằm né tránh việc đăng ký thông tin thuê bao trả trước. Và để xử lý tình trạng đó,
Viettel đã đưa ra hợp đồng cam kết nếu đại lý nào vi phạm sẽ bị xử phạt 10.000 đồng/sim
Về Mobifone
Trong giai đoạn trước năm 2008 Mobifone Vốn được coi là mạng di động của những khách
hàng có thu nhập cao nên các kênh phân phối chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành
phố,ở nông thôn chiếm tỉ lệ rất ít.
Nhưng kể từ năm 2008 với sự kiện ra mắt gói cước siêu rẻ Mobi365 dành cho phân
khúc khách hàng bình dân, đặc biệt là người dân nông thôn cho thấy một chiến lược
mới của MobiFone.
Mobifone bắt đàu chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ và xây dụng các kênh
phân phối phục vụ những người có thu nhập thấp ở nông thôn.
Mobifone chỉ phát triển thê bao trả sau qua kênh cửa hàng trực tuyến và bán hành trực
tuyến .Với hệ thống đại lý chỉ tập trung phát triển qua số ít Tổng đại lý số kít và thet
cào.Đội ngũ bán hàng trực tuyến của Mobifone hoạt động khá chuyên nghiệp và hiệu
quả.Đối với điểm bán thì bán thẻ cào điển tử qua mobile easy và thuê công ty chăm sóc
chuyên nghiệp.
-
Ưu điểm của kênh phân phối Viettel Telecom:
+Hệ thống kênh rộng khắp giúp quảng bá và nâng cao hình ảnh và thương hiệu
Viettel
+Hệ thống cửa hàng trực tiếp và Đại lý lớn ,trải rộng trên toàn quốc giúp bám sát thị
trường ,bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt hơn.
+ Hệ thống Đại lý nhiều ,đa dạng giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào một vài Đại lý
lớn ,tránh tình trạng nhũng nhiễu thị trường.
+ Phát triển hệ thống CTV giúp Viettel tiếp cận được đến hầu hết các tầng lớp khách
hàng khác nhau,kể cả những khách hàng vùng sâu,vùng xa.
+ Phát triển hệ thống điểm bán giúp việc tiếp cận khách hàng tốt hơn.
-
Nhược điểm của kênh phân phối Viettel Telecom
+ Chi phí cho hệ thống kênh phân phối cao,bao gồm chi phí hộ trợ ,chi phí hình
ảnh ,chi phí quản lý…
+ Hệ thống kênh phát triển nhanh nên các y ếu tố về quản lý con người chưa theo kịp
dãn đến hiệu quả hoạt động chưa cao.
+ Phát sinh nhiều vấn đề khiếu nại,khách hành ma…
5. Cạnh tranh về chăm sóc khách hàng
5.1 VIETEL:
Thực trạng về chất lượng hoạt động chăm sóc khách hang
Ra đời 15/10/2004 với thương hiệu 098, là mạng di động mới xuất hiện trên thị
trường Việt Nam, tuy nhiên ra đời sau là một ưu thế của Viettel trong việc tiếp
nhận và sử dụng công nghệ, từ những bài học của những nhà mạng đi trước từ đó
Viettel có được những bước đi đúng sau này.
Là một doanh nghiệp quân đội –Trực thuộc Bộ quốc phòng, với phẩm chất của
người lính: sáng tạo, chấp nhận thử thách, biết vượt qua khó khăn, cộng vào đó là
tính kỷ luật của quân đội là một điều kiện hết sức thuận lợi để Viettel Telecome
phát triển vững mạnh như hôm nay.
Cơ sở hạ tầng về mạng phát triển tốt, với hơn 15.000 trạm BTS lớn nhất trải khắp
cả nước, sóng của Viettel phủ gần như toàn bộ các xã trong cả nước, từ vùng núi
cao đến hải đảo trong khi các mạng di động khác chưa làm được, là điểm mạnh
giúp cho công ty tăng trưởng về số lượng thuê bao sử dụng đồng thời đáp ứng
được yêu cầu bảo đảm an ninh quốc phòng và đặc biệt là tạo được thuận lợi cho
người sử dụng mạng Viettel có thể kết nối cuộc gọi được ở tất cả mọi nơi trên
lãnh thổ.
Hệ thống đại lý phát triển nhanh và mạnh, trải khắp các quận huyện là yếu tố
thuận lợi để công ty mở rộng thị trường, đáp ứng được yêu cầu và có thể chăm sóc
khách hàng một cách nhanh nhất và tốt nhất.
Thời gian qua, công ty Viettel Telecom đã thực hiện nhiều chương trình khuyến
mại và chăm sóc khách hàng hấp dẫn, mang lại nhiều quyền lợi hữu ích, dài lâu
cho khách hàng như: Chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt dành cho thuê
bao di động trả trước và trả sau bằng đợt khuyến mại nạp thẻ và quay số trúng
thưởng. Theo đó, trong khoảng thời gian đầu năm 2011, toàn bộ thuê bao di động
trả trước (không phân biệt thời gian kích hoạt của thuê bao), khi nạp thẻ được
tặng ngay 100% giá trị các thẻ nạp. Giá trị khuyến mại được cộng vào “tài khoản
khuyến mại”. Từ ngày 28/6 - 30/6/2011, Công ty Viễn thông Viettel dành tặng
khách hàng trả trước mức khuyến mại cao nhất theo quy định mới là 50% giá trị
thẻ nạp
Đối với thuê bao trả sau, Viettel cũng có chương trình miễn phí dưới 10 phút gọi
nội mạng trong thời gian
khuyến mại: Từ 14/06/2011 – ngày 30/06/2011 ( không giới hạn
số lượng cuộc gọi.)
Cũng nhân dịp này, Viettel tổ chức một chương trình quay số trúng thưởng. Các
khách hàng của Viettel sẽ có cơ hội nhận được hơn 6.000 giải thưởng với tổng giá trị 3 tỷ
đồng.
10 triệu là số lượng học sinh, sinh viên nhận được ưu đãi của Viettel từ các chương trình
khuyến mãi cho sinh viên và tân sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong năm 2011.
Viettel tri ân khách hàng bằng live concert xuyên Việt (21/11/2011)
Với những chương trình khuyến mãi và ưu đãi trên, Viettel telecom đã thu hút
được sự quan tâm và ủng hộ của nhiều khách hàng. Đồng thời Viettel còn liên tục tung ra
các chính sách và sản phẩm với nhiều giá cước khác nhau tạo cho người tiêu dùng có
thêm nhiều cơ hội lựa chọn. Cộng thêm vào đó là những dịch vụ giá trị gia tăng khác mà
các mạng di động khác chưa có điều này tạo nên sự khác biệt với đối thủ cạnh cạnh.
Các dịch vụ giá trị gia tăng Viettel đang cung cấp:
Dịch vụ DailyNews: là dịch vụ cung cấp những thông tin hữu ích hàng ngày như
Xổ số, Bóng đá, thời tiết…
Dịch vụ I-Muzik quà tặng âm nhạc: là dịch vụ giúp các thuê bao của Viettel có thể
gửi tặng các ca khúc, bản nhạc từ hệ thống đến các thuê bao khác trong mạng
Viettel.Dịch vụ Mobile Newspaper: là dịch vụ cung cấp giải pháp Đọc báo toàn
diện trên di động, dịch vụ cho phép khách hàng có thể đọc các tờ báo lớn qua tin
nhắn MMS.
Dịch vụ Data (GPRS/EDGE): Dịch vụ Data (GPRS/EDGE) là dịch vụ kết nối
Internet di động trên nền công nghệ GPRS/EDGE với tốc độ cao.
Dịch vụ BalackBerry: Là dịch vụ Push Mail số 1 trên thế giới do RIM (Research
In Motion) phát triển, chỉ áp dụng cho các loại máy Black Berry.
Dịch vụ Call Blockinh: là dịch vụ cho phép thuê bao di động của Viettel có thể
chặn chiều gọi đến của 1 hoặc nhiều số di động khác nhau theo danh sách Black
List mà bạn đã đăng ký (cả nội mạng và ngoại mạng).
Dịch vụ I-Mail: là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới dạng tin
nhắn SMS hoặc tin nhắn đa phương tiện (MMS – Multimedia Message).
Dịch vụ nạp tiền Topup: là dịch vụ do Viettel Telecom cung cấp, cho phép khách
hàng là thuê bao trả trước của Viettel nạp tiền trực tiếp vào tài khoản di động
thông qua SMS hoặc hệ thống tài khoản tại ngân hàng…
Dịch vụ đọc báo: là dịch vụ tiện ích cho phép các thuê bao sử dụng GPRS của
Viettel có thể đọc báo ngay trên di động.
Dịch vụ chuyển tiền I-Share: là dịch vụ cho phép các thuê bao di động trả trước
của Viettel chuyển tiền trong tài khoản cho nhau từ máy điện thoại di động.
Dịch vụ 6xxx-8xxx.
Dịch vụ AnyPay: là dịch vụ khách hàng nạp tiền vào tải khoản nhưng không sử
dụng thẻ cào.
Dịch vụ nhạc chuông chờ Imuzik: là dịch vụ giá trị gia tăng dành cho tất cả các
thuê bao di động của Viettel, dịch vụ nhạc chờ cho phép khách hàng cài đặt các
bản nhạc, ca khúc hoặc những âm thanh độc đáo để người gọi đến được thưởng
thức trong khi chờ người nghe nhấc máy.
Dịch vụ ứng tiền: Đây là dịch vụ cho phép khách hàng trả trước hết tiền nhưng
còn thời hạn sử dụng (chưa bị khoá 1 chiều) thực hiện việc ứng tiền của Viettel
Telecom để tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Pay 199: dịch vụ Thanh toán cước trả sau bằng thẻ nạp tiền trả trước.
Dịch vụ tra cước.
Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ (MCA).
Dịch vụ Call me back: Là dịch vụ cho phép khách hàng là thuê bao trả trước (A)
của Viettel (bị khóa 1 chiều hoặc còn thời hạn gọi nhưng hết tiền hoặc còn tiền
nhưng không đủ khả năng thiết lập cuộc gọi) có thể gửi một tin nhắn tới một thuê
bao khác (B) của tất cả các mạng di động trong nước (bao gồm mạng Viettel và
các mạng trong nước khác) với nội dung yêu cầu thuê bao (B) gọi lại cho mình.
Dịch vụ DailySMS: là dịch vụ tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của Viettel, cho
phép khách hàng tra cứu thông tin về: xổ số, bóng đá, chứng khoán, giá vàng, tỷ
giá, thời tiết...
Yahoo SMS Messenger: dịch vụ này cho phép khách hàng của Viettel có thể gửi
tin nhắn (SMS) tới Yahoo! Messenger (YM) và nhận SMS từ YM bằng máy điện
thoại di động. Viettel là mạng di động đầu tiên tại Việt Nam cho phép các khách
hàng trao đổi 2 chiều với YM.
Dịch vụ Web Surf: lướt web trên di động.
Thanh toán cước trả sau bằng ATM.
Dịch vụ DailyExpress: là dịch vụ tin tức trên điện thoại di động, nằm trong gói
dịch vụ DailyInfo của Viettel.
Dịch vụ Inmarsat: là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh của nhà cung
cấp vệ tinh Inmarsat.
Dịch vụ chuyển vùng quốc tế - Roaming: là dịch vụ cho phép khách hàng có thể
dùng thẻ Sim và số di động của Viettel nhận và thực hiện cuộc gọi khi đang ở
quốc gia khác hoặc các thuê bao của quốc gia khác chuyển vùng quốc tế về Việt
Nam
Hệ thống chăm sóc khách hàng qua tổng đài được mở rộng và nâng cấp
ngày càng tốt hơn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vừa qua tại TP.
Hồ Chí Minh và Hà Nội Viettel khai trương hai trung tâm chăm sóc khách
hàng có quy mô lớn: hai trung tâm này có khả năng tiếp nhận 30.000 cuộc
gọi/giờ và 15.600 cuộc gọi đồng thời vào hệ thống trả lời tự động được
điều hành bởi 5.500 nhân viên.
Điểm yếu:
Tuy cơ sở hạ tầng viễn thông được xem là một điểm mạnh của Viettel, tuy nhiên nó
cũng là một điểm yếu mà Viettel Telecom cần phải khắc phục. Với thị phần thống
lĩnh thị trường di động Việt Nam, số lượng thuê bao đã hơn 28 triệu chỉ trong những
năm phát triển, thì cơ sở hạ tầng công ty hiện có khó có khả năng đáp ứng được yêu
cầu của người tiêu dùng nhất là trong thời gian cao điểm, lễ tết thường xãy ra hiện
tượng ngẽn mạng,
Thái độ của các nhân viên ở các đại lý của Viettel không làm hài lòng người tiêu
dùng, gây khó khăn cho khách hàng khi họ tìm đến hệ thống này.
Kỹ năng và trình độ chuyên môn của đội ngũ chăm sóc khách hàng qua hệ thống
tổng đài còn hạn chế, tiếp nhận và xử lý những ý kiến của khách hàng chậm chạp,
gây mất thời gian trong khi không giải quyết được hiệu quả yêu cầu của người tiêu
dùng.
Tính cước phí 200đ/phút khi khách hàng gọi đến hệ thống tổng đài chăm sóc khách
hàng, điều này gây phản cảm cho khách hàng, đặc biệt là những người gọi đến nhưng
không giải quyết được vấn đề lại phải mất tiền.