Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã việt hùng, huyện đông anh, thành phố hà n...

Tài liệu đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã việt hùng, huyện đông anh, thành phố hà nội giai đoạn 2010-2014 và định hướng năm 2020

.PDF
76
3016
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU QUÝ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ VIỆT HÙNG, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2014 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU QUÝ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ VIỆT HÙNG, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2014 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K43 - ĐCMT - N03 Khóa : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Hồng Phương Thái Nguyên, năm 2015 i DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của xã Việt Hùng ...................... 15 Bảng 2: Bảng chi tiết tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Việt Hùng giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................................... 18 Bảng 3: Cơ cấu các loại đất năm 2014 .......................................................... 29 Bảng 4 : Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp. .................................. 30 Bảng 5: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất chuyên dùng..................................... 32 Bảng 6: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất chưa sử dụng năm 2014 .................... 34 Bảng 7: diện tích đất theo mục đích sử dụng qua từng năm từ 2010 đến 2014 ..... 35 Bảng 8: diện tích đất theo mục đích sử dụng của từng thôn xã Việt Hùng năm 2014 ................................................................................................................ 40 Bảng 9: Tình hình sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2010 -2012 -2014 ...45 ii MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................... 1 1.2. Mục đích .................................................................................................... 3 1.3. Yêu cầu ...................................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa ..................................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 5 2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ................. 5 2.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ................................ 5 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................... 7 2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất............................. 7 2.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới .............................................. 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 9 2.2.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở thành phố Hà Nội.......... 11 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 12 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 12 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 12 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 12 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .............................................................. 12 3.3. Nội dung .................................................................................................. 12 3.3.1. Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội............................................................ 12 3.3.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội......................................................... 12 iii 3.3.3. Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội......................................................... 12 3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 12 3.4.1. Phương pháp chuyên khảo, điều tra thu thập hệ thống thông tin số liệu liên quan đến đề tài ........................................................................................ 12 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 13 3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích ......................................................... 13 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 14 4.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường. ............................................ 14 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường .......................................... 14 4.1.2. Các nguồn tài nguyên. .......................................................................... 16 4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Việt Hùng ............................ 17 4.2. Đánh giá công tác quản lý đất đai của xã Việt Hùng giai đoạn 2010 – 2014................................................................................................................ 24 4.2.1. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc bản đồ địa chính ............................ 25 4.2.2. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ...................................... 25 4.2.3. Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ..................................................................................................... 26 4.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất ..................................... 26 4.2.5. Công tác thanh tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................................................................................... 27 4.2.6. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ...................................................... 28 4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của xã Việt Hùng giai đoạn 2010 – 2014. ............................................................................................................... 28 4.3.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Việt Hùng giai đoạn 2010 – 2014 theo các loại đất. ............................................................................................. 28 iv 4.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Việt Hùng theo thời gian trong giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................................... 35 4.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Việt Hùng theo đơn vị hành chính tính đến năm 2014. ............................................................................... 40 4.3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai xã Việt Hùng từ năm 2010 đến năm 2014. ....................................................................................................... 45 4.4. Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội............................................................ 49 4.4.1. Tiềm năng đất đai. ................................................................................ 49 4.4.2. Quan điểm sử dụng đất xã Việt Hùng .................................................. 51 4.4.3. Định hướng sử dụng đất xã Việt Hùng giai đoạn 2015 – 2020. .......... 52 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58 5.1. Kết luận ................................................................................................... 58 5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 59 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Đất đai là môi trường sống của toàn xã hội, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Thực tế đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất của mọi ngành sản xuất nhất là ngành nông nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Ông cha ta từ lâu đời đã nhận thức được giá trị của đất đai qua câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”. Tuy vậy đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó không thể tự sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng, nó có thể tốt lên hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất trên đất đai của con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ không bị thoái hoá mà độ phì nhiêu trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày càng cao. Như vậy đất đai là tư liệu sản xuát cực kỳ quan trọng. Việc quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm, chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được trên mỗi mảnh đất ngày càng cao. Ở nước ta, nhiều năm trước đây khi chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất, việc quản lý quỹ đất còn bị buông lỏng khiến không đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai trong thời kỳ đổi mới. Đã xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực và sử dụng đất kém hiệu quả ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ đất, từ năm 1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất: 2 Từ ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước. Đến ngày 08/01/1988 Nhà nước ban hành luật đất đai năm 1988 để phù hợp với những điều kiện trong giai đoạn mới. Ngày 14/07/1993 Luật đất đai sửa đổi ban hành, luật này thể hiện 5 quyền của người sử dụng đất đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Ngày 11/02/1998 ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai. Ngày 26/11/2003 Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003. Ngày 01/07/2004 là ngày Luật đất đai có hiệu lực. Đất nước ta đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu đất đai cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày càng tăng. Trước yêu cầu đó chúng ta cần phải phân bố quỹ đất cho các ngành một cách hợp lý để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả cao. Để làm được điều đó đất đai cần phải được sử dụng theo quy hoạch của nhà nước. Một dự án quy hoạch sử dụng đất muốn có tính khả thi cao thì cần phải xem xét, đánh giá tình trạng sử dụng đất của khu vực lập dự án và thời gian trước đó. Việt Hùng là một xã thuộc miền đông huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Xã Việt Hùng có tổng diện tích tự nhiên là 834.3 ha bao gồm 06 thôn là Đoài, Trung, Đông, Gia Lộc, Lương Quán, Lỗ Giao nằm chạy dài theo hình cung từ Đông bắc xuống Tây nam. Để quản lý sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả thì cần phải tiến hành làm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể và chi tiết. Do vậy việc đánh giá tình hình quản lý hiện trạng sử dụng đất của Xã Việt Hùng là hết sức cần thiết. Trước tình hình cấp thiết đó chúng tôi được thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của Xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014 và định hướng 2020”. 3 1.2. Mục đích - Đánh giá thực trạng về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Việt Hùng gây áp lực đối với đất đai. - Nắm được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích đúng nguyên nhân gây ra biến động. - Điều tra nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã, phân tích sự hợp lý và chưa hợp lý trong việc tổ chức quản lý hiện trạng sử dụng các loại đất, khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng làm căn cứ cho việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong tương lai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, mục tiêu và phát triển kinh tế xã hội trong toàn xã. 1.3. Yêu cầu - Đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng đất phải đúng thực tiễn thể hiện tính khoa học khách quan, dễ hiểu, dễ làm để thực hiện và mang tính xã hội hoá cao. - Phản ánh đầy đủ và chính xác thực trạng sử dụng đất của xã từ đó đưa ra phương pháp sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa học, hợp lý và hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. 1.4. Ý nghĩa * Ý nghĩa trong học tập - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế trong quá trình thực hiện đề tài, thực tập tại cơ sở. - Áp dựng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào quá trình thực hiện đề tài, học hỏi những kiến thức mới trong quá trình thực tập. - Có được các kĩ năng làm việc thực tiễn, nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin trong quá trình làm đề tài. * Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. 4 - Kết quả nghiên cứu hiện trạng và biến động sử dụng đất đai xã Việt Hùng làm cơ sở khoa học cho việc định hướng, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn theo hướng phát triển bền vững. - Các đề xuất địng hướng sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của xã Việt Hùng nói riêng và huyện Đông Anh nói chung. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.1.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững. 2.1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những phương thức sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các 6 quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng đất trong tương lai. 2.1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và quản lý Nhà nước về đất đai. 2.1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất. Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng, nó làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Nhưng để có một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập quy hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như điều kiện và nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì chúng ta phải thông qua bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho người lập quy hoạch nắm rõ đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng đất cũng như những biến động trong quá khứ để từ đó đưa ra những nhận định sử dụng đất hợp lý với điều kiện hiện tại và trong tương lai. Có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là cở sở khoa học cho việc đề xuất những phương hướng sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít với nhau. 2.1.1.3.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai Trong những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đã làm cho quỹ đất bị xáo trộn, việc chuyển đổi mục đích sử dụng, hiện tượng lấn chiếm tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã làm cho công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà quản lý đất đai cập nhật, nắm chắc các thông tin về hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất, giúp cho các nhà quản lý chỉnh sửa bổ sung những thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Vì 7 vậy có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất - Luật Đất đai năm 2003. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghị định số 11/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý và phát triển đô thị. - Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế. - Kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Công văn số 5763/BTNMT-ĐK-TK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý Đất đai hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết 8 của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển. Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác đánh giá ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu tư nghiên cứu, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu không thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là một số nghiên cứu về đánh giá trên thế giới: - Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land Suitabiliti Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1951. Phân loại thành 6 lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có thể trồng được một cách có giới hạn đến lớp không thể trồng được, bên cạnh đó yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng trong công tác đánh giá đất ở Hoa Kỳ do Klingebeil và Montgomery thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại cây tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng với mục tiêu canh tác dự định áp dụng. - Liên xô (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất từ lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với công tác địa chính mà tiên phong là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước: + Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng. + Đánh giá khả năng của đất. 9 + Đánh giá kinh tế đất. - Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, Tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá đất đai. Các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra dự thảo đề cương đánh giá đất đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkiman và Smith soạn lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation), công bố năm 1976 Rome. Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất. Hiện nay con người đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững nên công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai bắt đầu được chú trọng và tổng hợp thành tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm… Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công cuộc khai thác tài nguyên, chúng ta cũng đã tiến hành một số nghiên cứu như: − Công trình nghiên cứu : “Đất Đông Dương” do E.M.Castagnol thực hiện ấn hành năm 1942 ở Hà Nội. 10 − Công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương” do E.M.Castagnol tiến hành in ấn năm 1950 ở Sài Gòn. − Công trình nghiên cứu đất đỏ ở Miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam. Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất Chiểu, Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú…Và các nhà khoa học nước ngoài như: V.M.Firdland, F.E.Moorman cùng hợp tác xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), phân vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), tính chất lý, hoá học đất vùng đồng bằng sông Cửu Long, bản đồ đất Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), các nghiên cứu về đất sét, đất phèn Việt Nam, đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, bước đầu nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu đất trong mối liên quan với các điều kiện tự nhiên. − Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất. − Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 1993 của Tổng cục quản lý ruộng đất, trong báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống thuỷ hệ. − Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền là nội dung của đề tài KT 02-09 do PGS-TS Trần An Phong làm chủ nhiệm năm 1995. Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục tiêu quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho công tác phát triển và bảo vệ sức khoẻ con người. 11 Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người đối với khai thác sử dụng đất hoàn toàn bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự kết hợp xem xét giữa điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, từ đó chỉ ra các biện pháp khả thi trong việc sử dụng tài nguyên đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. 2.2.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở thành phố Hà Nội Sử dụng đất đai hợp lý – hiệu quả có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn tuy nhiên tình hình sử dụng đất đai của thành phố Hà Nội hết sức phức tạp, vì thành phố Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là nơi tập trung các cơ quan đầu não, các khu công nghiệp...Do vậy việc nghiên cứu và xây dựng thành phố Hà Nội phát triển trong thời gian tới nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy sự sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phản ánh tình hình sử dụng đất ở thành phố Hà Nội một cách đầy đủ. Đất đai thành phố Hà Nội được phân theo 2 đơn vị hành chính: - Nội thành: 8.430 ha chiếm 9,15% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. - Ngoại thành: 83.667 ha chiếm 90,85% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. Như vậy, diện tích đất đai của thành phố tuy không nhiều nhưng tính chất sử dụng đa dạng và khá phức tạp. Hiện tại quỹ đất nông nghiệp của thành phố có tổng diện tích 43.612 ha trong đó Đất trồng cây hàng năm là 39.066 ha chủ yếu là trồng lúa và hoa màu. Diện tích rừng là 6.128 ha chiếm diện tích 6,65% diện tích toàn thành phố. Nhìn chung quỹ đất tự nhiên của thành phố Hà Nội cơ bản đã được sử dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội. 12 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – tp. Hà Nội giai đoạn 2010 – 2014. Đề xuất các biện pháp, phương hướng sử dụng đất phù hợp, có hiệu quả cao, kết hợp với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – tp. Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – tp. Hà Nội. - Thời gian thực hiện: Từ ngày 30/1/2015 đến 29/4/2015. 3.3. Nội dung 3.3.1. Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội 3.3.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội. 3.3.3. Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất xã Việt Hùng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội. 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 3.4.1. Phương pháp chuyên khảo, điều tra thu thập hệ thống thông tin số liệu liên quan đến đề tài Đây là phương pháp điều tra tài liệu, số liệu trong phòng, thu thập các tài liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất. Gồm 2 phương pháp: 13 - Điều tra ngoại nghiệp: Đi thực tế để quan sát, đo đếm, tìm hiểu các yếu tố. - Điều tra nội nghiệp: Tiến hành thu thập số liệu. + Thu thập số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội. + Thu thập số liệu theo bản đồ nông hoá thổ nhưỡng. + Thu thập số liệu theo mẫu biểu thống kê đất đai hàng năm. + Thu thập số liệu về tình hình sử dụng các loại đất. + Thu thập số liệu theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất các thời kỳ. + Thu thập số liệu theo bản đồ địa chính, địa hình. + Thu thập số liệu theo bản đồ ranh giới hành chính, ranh giới giải thửa. + Thu thập số liệu về dân số, lao động, về tình hình sản xuất các loại cây trồng. 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi đã thu thập tài liệu số liệu điều tra ở trong phòng có liên quan đến đề tài sẽ tiến hành xử lý số liệu. 3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích Dùng để thống kê xử lý các hệ thống số liệu để phân tích đánh giá nhận định tình hình. 14 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường 4.1.1.1. Vị trí địa lý. Xã Việt Hùng nằm ở phía đông của huyện Đông Anh với diện tích tự nhiên là 834.3 ha. Vị trí địa lý: - Phía bắc giáp xã Thụy Lâm, Xuân Nộn - Phía nam giáp xã Dục Tú - Phía đông giáp xã Liên Hà - Phía tây giáp xã Uy Nỗ, Cổ Loa. Việt Hùng là xã ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm huyện Đông Anh khoảng 2 km là điều kiện khá thuận lợi để phát huy tiềm năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội. 4.1.1.2. Địa hình, địa chất. Nhìn chung, địa hình của xã Việt Hùng tương đối bằng phẳng, phù hợp cho nhiều loại cây trồng như: Lúa, hoa màu, các loại cây công nghiệp… 4.1.1.3. Khí hậu. Việt Hùng có cùng chung chế độ khí hậu của huyện Đông Anh, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với 2 mùa chủ yếu là mùa nóng và mùa lạnh. Các tháng 4, 10 được coi như những tháng chuyển tiếp tạo thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,9ºC, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là 37 - 39 ºC . Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2, nhiệt độ trung bình của tháng 1 là 13 ºC. Độ ẩm trung bình 80 - 88%, độ ẩm này cũng rất ít thay đổi theo các tháng trong năm, thường giao động trong khoảng 80 – 87%.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng