Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng theo dự án 661 tại huyện phú lương -...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng theo dự án 661 tại huyện phú lương - tỉnh thái nguyên

.PDF
86
80
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN QUỐC THỤ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG THEO DỰ ÁN 661 TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG KIM VUI THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -1- Chƣơng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, cộng đồng quốc tế cũng như nhiều nước, nhiều tổ chức phi chính phủ cũng đã có sự đóng góp, hỗ trợ trong các Dự án trồng rừng. Từ năm 1986 đến nay diện tích rừng nước ta tuy có tăng nhưng rất chậm, không bù đắp kịp diện tích rừng bị khai thác, lạm dụng và rừng bị đốt phá làm nương rẫy cùng với tốc độ tăng trưởng nhu cầu gỗ trong cơ chế thị trường. Ở nhiều vùng dân cư nhất là vùng trung du, miền núi, vùng cao chưa có kế hoạch, quy hoạch cụ thể để phát huy lợi thế nói trên. Chưa tập trung đầu tư vốn để phát triển kinh tế trồng rừng theo hướng sản xuất hàng hoá. Vì vậy mà hàng triệu người dân các vùng này vẫn tiếp tục phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất lương thực tự cung, tự cấp. Bên cạnh đó công nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua cũng chưa được đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nguyên liệu sản xuất vẫn dựa vào nguồn gỗ rừng tự nhiên là chính. Vì vậy đã làm cho diện tích rừng tự nhiên càng bị mất thêm. Theo số liệu thống kê năm 2000 cho thấy diện tích rừng nước ta chỉ còn 8 triệu ha độ che phủ đạt 28,5%. Năm 1943 diện tích rừng nước ta là 14 triệu ha với độ che phủ là 43%. Đây là nguyên nhân gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng làm mất cân bằng sinh thái, đất bị xói mòn, bạc màu, lũ lụt, úng ngập lan tràn nhiều nơi ngay cả các tỉnh miền núi. Vì sự phát triển bền vững của đất nước, để nhanh chóng nâng cao độ che phủ giữ cân bằng sinh thái, từ những năm 1947 Chính phủ nước ta đã đề ra chủ trương phát triển mạnh rừng trồng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Trước bối cảnh đó công nghiệp chế biến gỗ nước ta cần nhanh chóng chuyển hướng từ sử dụng nguyên liệu gỗ rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -2- tự nhiên chuyển sang sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng và chế biến các sản phẩm tổng hợp, lợi dụng gỗ các sản phẩm bằng ván dăm nhân tạo thay cho vật liệu gỗ rừng tự nhiên. Ngành lâm nghiệp và chế biến lâm sản phải sớm có qui hoạch và kế hoạch đồng bộ để nâng cao năng suất và sản xuất các loại ván gỗ nhân tạo thích hợp với các loại nguyên liệu từ gỗ rừng trồng và các phế liệu trong chế biến nông lâm sản, đồng thời từ các loại ván gỗ nhân tạo chế biến ra các loại đồ mộc và vật liệu thay cho gỗ rừng tự nhiên đáp ứng mọi nhu cầu về gỗ ngày càng tăng của nền kinh tế nước ta. Đây là việc làm hết sức cấp thiết, phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên thế giới và cũng là biện pháp tích cực nhất để bảo vệ và phát triển vốn rừng tự nhiên, thúc đẩy nhanh sự nghiệp trồng rừng tập trung qui mô lớn, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu đời sống của người dân và phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nông thôn miền núi. Đặc biệt là chiến lược phát triển lâm nghiệp ở các giai đoạn 1998- 2010 và 2010 2020 thuộc dự án 661. Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn miền núi. Dự án đã đem lại nhiều kết quả lớn như: Xây dựng được một số mô hình trình diễn về sản xuất, đã chuyển giao những tiến bộ khoa học tới người dân, qui hoạch sử dụng các loại đất đặc biệt là đất lâm nghiệp góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho vùng đất dốc Thái nguyên và vùng có điều kiện tương tự. Để đánh giá được những ưu, nhược điểm cũng như những lợi ích mà dự án 661 mang lại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số mô hình rừng trồng theo dự 661 tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -3- Chƣơng 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Ở Việt Nam 2.1.1. Khái niệm về Dự án Dự án là một tập hợp các hoạt động theo không gian và thời gian nhằm đáp ứng một hoặc một số mục tiêu nào đó do con người đưa ra. Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế và xã hội. Dự án là một danh từ được dùng tương đối rộng rãi ở nước ta . Theo Nguyễn Thị Oanh định nghĩa về Dự án: Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt một hay một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo đã định trước tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể. Hoặc là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định. Theo bài giảng môn học: Cơ bản về nghiên cứu khoa học đã nêu định nghĩa về Dự án như sau:” Dự án là một tập hợp các hoạt động hòa hợp các nguồn nhân lực và những nguồn lực khác trong một tổ chức tạm thời nhằm đạt được một mục tiêu xác định trong một thời gian giới hạn”. Tuỳ theo lĩnh vực xã hội, đối tượng hoạt động mà Dự án đưa ra các mục tiêu cụ thể cho riêng mình. Trong xã hội hiện nay có rất nhiều loại Dự án khác nhau như Dự án về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế.v.v… Chỉ riêng về lĩnh vực lâm nghiệp tuỳ theo mục tiêu mà có các Dự án khác nhau. Hiện nay trong lâm nghiệp có rất nhiều Dự án với các mục tiêu khác nhau: + Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -4- + Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy nhà máy giấy Bãi Bằng. + Dự án nông lâm kết hợp.v.v… Nhìn chung các Dự án đều có các can thiệp nhằm đem lại những thay đổi trong nhận thức và hành động tập thể của cộng đồng. Nhờ đó các lực lượng bên trong và bên ngoài cộng đồng quyết tâm thực hiện các kế hoạch hành động nhằm đem lại một sự thay đổi về điều kiện hay môi trường sống. Khi có Dự án các nhận thức, năng lực, kỹ năng tổ chức, các hoạt động tập thể được nâng cao, tạo cơ sở cho việc hình thành những Dự án mới. Do đó tình trạng xã hội, môi trường của cộng đồng lại được cải thiện ở mức cao hơn. Trong bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xã hội của Trung tâm lâm nghiệp xã hội [30], hiện nay để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung. Về hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bầy chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một văn bản kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vật tư lao động, để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong tương lai. Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế, xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Về mặt nội dung: Dự án được coi là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định. Từ các ý kiến trên có thể hiểu Dự án như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -5- "Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu nào đó, có dự kiến các nguồn lực và chi phí cần thiết được phân chia bố trí theo một thời điểm không gian và thời gian nhất định nhằm đạt được kết quả như mục tiêu đã nêu." Bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động cũng nhằm tạo ra những điều kiện cải thiện kinh tế, xã hội mà cộng đồng cần. Đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của người dân trong cộng đồng, giúp cộng đồng xác định những nhu cầu đích thực để giải quyết. Dự án phải là điểm hội tụ giữa ý định nhu cầu và khả năng. Theo Vũ Nhâm [24] bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động để đạt được mục tiêu của mình nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: + Tính khoa học. + Tính thực tiễn. + Tính pháp lý. + Tính thống nhất. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra mô hình khái niệm về dự án như sau: Mục tiêu phát triển Mục tiêu trước mắt Thời gian Dự án Hiện tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Mong muốn http://www.lrc-tnu.edu.vn -6- Những yêu cầu trên là cơ sở quan trọng để Dự án có thể triển khai tại cộng đồng. Những vấn đề này sẽ được đề tài vận dụng trong việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của khu vực nghiên cứu 2.1.2. Đánh giá tác động của Dự án Đánh giá tác động của Dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự khác biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm trước khi thực hiện Dự án và sau khi thực hiện Dự án. Đồng thời có thể so sánh các chỉ tiêu đó ở vùng có Dự án với vùng không có Dự án. Mục tiêu của đánh giá Dự án là nhằm xác định ảnh hưởng của Dự án đến môi trường xung quanh, kết quả thực hiện của Dự án những thay đổi về kinh tế, xã hội, môi trường. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cũng thay đổi từ hình thái mệnh lệnh chỉ huy sang một hình thái mới đó là quản lý dưới dạng các Dự án đầu tư. Các Dự án đầu tư được thực hiện theo một chu trình khép kín từ khâu xây dựng Dự án, tổ chức thực hiện và đánh giá tác động đến môi trường xung quanh. Theo Vũ Nhâm [24] trước khi đánh giá Dự án cần chuẩn bị một số bước sau: + Bước 1: Xem xét các mục tiêu Dự án, thực hiện các hoạt động của Dự án. + Bước 2: Xác định lý do đánh giá. + Bước 3: Xác định các vấn đề đánh giá. + Bước 4: Xác định ai sẽ thực hiện đánh giá. + Bước 5: Xác định các chỉ số trực tiếp và gián tiếp, định lượng và định tính trong đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -7- + Bước 6: Xác định các nguồn thông tin cần thu thập cho đánh giá. + Bước 7: Xác định yêu cầu chuyên môn của người đánh giá. + Bước 8: Lập kế hoạch thời gian tiến hành đánh giá. + Bước 9: Xác định ai sẽ thu thập thông tin. + Bước 10: Phân tích trình bầy kết quả. Để đảm bảo tính bền vững của Dự án, khi đánh giá Dự án cần quan tâm đánh giá những chỉ tiêu sau: + Đảm bảo về kinh tế + Đảm bảo về môi trường + Đảm bảo về xã hội. Mỗi Dự án khi đánh giá đều có phương pháp đánh giá riêng cho mình để đạt được mục tiêu đề ra. Trong báo cáo tổng kết đề án "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh kế, xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở lòng hồ huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La " [3], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá là vườn tạp, vườn cây ăn quả, nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên.v.v… Trong phương pháp ma trận môi trường việc phân tích số liệu được thể hiện thông qua các hàng và cột. Bằng phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động như kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác động cụ thể của từng hoạt động, phương án được đánh giá qua tổng điểm. Tuy nhiên sử dụng phương pháp bán định tính này chỉ mang lại tính tương đối. Vì việc cho điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan đó là trình độ kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -8- Nghiên cứu tác động "Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội ở các hộ gia đình" thuộc Dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà trong chương trình hợp tác kỹ thuật Việt - Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu do Scott Fritzen tiến hành đã đi sâu vào việc phân tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và cấp hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, chiến lược phát triển kinh tế hộ gia đình, phân tích hệ thống kinh tế, sản xuất cấp thôn và tác động của giao đất đến đời sống kinh tế, xã hội của các hộ gia đình trên các mặt chủ yếu như cơ cấu thu nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường. Luận văn Thạc sỹ của Phạm Xuân Thịnh [29] khi đánh giá tác động của Dự án về mặt kinh tế đã sử dụng một số chỉ tiêu thu nhập chi phí, sử dụng đất đai để so sánh cơ cấu và giá trị tuyệt đối tại các thời điểm trước và sau Dự án. Khi nghiên cứu "Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của công trình nhà máy giấy và bột Vĩnh Phú" Andrew Ewing, Henning Haniton và Lars Heikensten [1] thông qua việc phân tích chi phí lợi nhuận đã đánh giá hiệu quả các hoạt động của nhà máy trong thời gian hoạt động nhằm xem xét mức độ phù hợp của nhà máy. Tháng 5 năm 1997, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ có "Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế, xã hội trực tiếp của Dự án khu công nghệ cao Hà Nội" tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây [32]. Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của địa bàn đến năm 2010. Đồng thời dự kiến một số tác động chính khi Dự án triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -9- để phát huy tối đa các tác động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực của Dự án đến đời sống xã hội trong vùng. Per - Hstahl chuyên gia về lâm học cùng với nhà kinh tế học Heine Krekula năm 1990 đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh rừng Bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi Bằng - Phú Thọ [20] khi đánh giá công trình này tác giả chủ yếu đề cập đến các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trường sinh thái và xã hội thì mới được đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ. Đánh giá hiệu quả Dự án là nhằm mục tiêu xác định những ảnh hưởng dự án hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến môi trường xung quanh. Chúng tôi điểm qua những nghiên cứu đánh giá của các nhà khoa học trong những năm gần đây như sau: - Năm 1990 Per Hstahl và Heine Krekula đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh rừng Bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi bằng Phú Thọ. Các chỉ tiêu kinh tế NPV, IRR đã được đề cập và đành giá kỹ, còn các chỉ tiêu về môi trường sinh thái và xã hội nhân văn mới chỉ được đề cập đến một cách chung chung chưa đi vào phân tích sâu. - Hội thảo quốc gia về nông lâm kết hợp khu vực trung du miền núi đẫ được tổ chức tại Trường Đai học lâm nghiệp tháng 10/1992, hội thảo đã thảo luận, phân tích đánh giá hiệu quả của phương thức nông lâm kết hợp, trong đó chú ý tới nhu cầu gỗ củi. - Năm 1994 Trung tâm nghiên cứu phát triển lâm nghiệp Phù Ninh kết hợp với trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác trên đất dốc tại Tuyên Quang, đề tài do GS. TS. Phùng Ngọc Lan và TS. Vương Văn Quỳnh thực hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 10 - - Năm 1995, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường vùng thượng nguồn sông Trà Khúc” đề tài do GS.TS Đặng Trung Thuận và GS.TS Nguyễn Hải Tuất thực hiện. - Năm 1996 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách( Bộ KHCN&MT) đã nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả môi trường rừng Quảng Ninh. - Hiện nay nghành lâm nghiệp đang đứng trước một thử thách là làm thế nào để khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất rừng để đồng thời vừa phát triển sản xuất lâm nghiệp, vừa bảo đảm được sự bền vững của môi trường, bảo vệ được tính đa dạng của hệ động, thực vật. Tóm lại, đánh giá tác động của Dự án về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường hiện nay đã và đang được chú ý, đầu tư một cách đáng kể. Các kết quả nghiên cứu tác động của Dự án phần nào nói lên được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác đánh giá Dự án nói chung và Dự án lâm nghiệp nói riêng còn rất mới mẻ đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. 2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu mô hình trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam 2.1.3.1. Kết quả sinh trưởng của Keo lai ở Bầu Bàng (Bình Dương) Rừng được trồng tháng 7/1998, kết quả đo đếm tháng 12 năm 1998 và tháng 10 năm 2000 [18] cho thấy sau 5 tháng ở các khu trồng rừng thâm canh có đường kính bình quân là 6,49cm, và chiều cao bình quân là 1,3m. Sinh trưởng bình quân của các loài cây hiện nay thường đạt 2cm về đường kính và 2m về chiều cao, thì với lượng tăng trưởng như vậy là khá cao. Số liệu thu được sau 21 tháng tuổi cũng cho kết quả tương tự như vậy đạt 9,05cm về đường kính và 10,8m về chiều cao. Nếu tính trữ lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 11 - trên 1 ha thì sau 27 tháng tuổi đạt 53,78m3. Từ đó ta có năng suất bình quân cho 1 ha trên 1 năm là 23,9m3/ha/năm. 2.1.3.2. Kết quả sinh trưởng Bạch đàn và Keo lai ở Pleiku (Gia Lai) Kết quả điều tra cho thấy nhìn chung sinh trưởng của Bạch đàn và Keo lai ở đây chậm. Với Keo lai sau 16 tháng chỉ đạt 3,77cm về đường kính và 2,51m về chiều cao. Với Bạch đàn trị số về đường kính đạt 3,99cm, về chiều cao đạt 2,63m. 2.2. Trên thế giới 2.2.1. Khái niệm về Dự án Xuất phát từ thực tiễn quản lý kinh tế về phương pháp luận đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về Dự án. Theo Cleland và King (1975) thì Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt được một mục tiêu định trước. Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt động mà ở đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá trình này các công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất được thực hiện trong một thời gian xác định. Clipdap cho rằng Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định. Từ điểm xã hội học của David Jary và Julia Jary [34] đưa ra định nghĩa về Dự án như sau: Dự án là những kế hoạch của địa phương được xác lập với mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch có sự can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án không chỉ là sự hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 12 - thiện các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào ?) mà nó còn góp phần vào chuyển biến xã hội tại cộng đồng. 2.2.2. Đánh giá Dự án Đánh giá Dự án là khâu then chốt trong quá trình thực hiện các hoạt động của Dự án. Đánh giá là quá trình tổng kết lại, xem xét lại các hoạt động của Dự án có đạt được mục tiêu đưa ra hay không. Hay nói cách khác đánh giá là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan, nhằm cố gắng xác định tính phù hợp, tính hiệu quả và các hoạt động với mục tiêu đã đề ra. Các lý thuyết và hướng dẫn về đánh giá Dự án được đề cập chi tiết trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới. Các tác giả và tổ chức trên thế giới như Lim Woodhill và Lisa Robins, ARI [33]… đã phân chia 2 loại đánh giá, đó là đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét lại Dự án có đạt được mục tiêu định ra hay không? nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc, hiệu quả tác động thu được. Đánh giá tiến trình là mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá trên, sử dụng tri thức và sự hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề của Dự án. Trên thế giới lịch sử đánh giá Dự án đã có từ lâu [40]. Đánh giá Dự án là xem xét một cách toàn diện các tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuỳ theo tính chất và thể loại Dự án mà công tác đánh giá có những điểm khác nhau. Một Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay còn gọi là Dự án đầu tư thì công tác đánh giá thường tập trung vào phân tích hiệu quả kinh tế. Ngược lại một Dự án hỗ trợ sản xuất lại tập trung vào phân tích khía cạnh xã hội. Và Dự án bảo tồn lại tập trung vào phân tích khía cạnh về môi trường. Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung đánh giá cũng khác nhau. Trong một số trường hợp đối với Dự án có qui Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 13 - mô lớn và triển khai đồng thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt thì công tác đánh giá thường tách riêng ra từng mảng hoạt động hay còn gọi là đánh giá theo chuyên đề. Theo FAO [40], thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích các lợi ích và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính chi suốt thời gian mà chúng còn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng, phải sau một khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác động về môi trường có thể còn có tác dụng lâu dài hơn nhiều so với Dự án sau khi kết thúc. Vậy thì vận dụng khoảng thời gian nào là đánh giá thích hợp ? Nhiều công trình của FAO [40], Lyn Squire đã chỉ rằng, trong trường hợp các chi phí hoặc lợi ích môi trường kéo dài trong tương lai thì các lợi ích và chi phí đó phải được đưa vào phân tích. Không phải là do Dự án đã kết thúc về mặt hành chính mà chúng ta phải bỏ qua các lợi ích và chi phí về môi trường. Tuy nhiên thực tế do vấn đề tỷ suất triết khấu và lý do muốn giản đơn việc tính toán đã làm cho nhiều người chọn các thời hạn phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều; đối với các Dự án quản lý rừng đầu nguồn hoặc trồng rừng thì thời hạn đánh giá phải đủ lớn chừng 15 đến 20 năm để thấy đầy đủ và rõ ràng về các lợi ích về chi phí kinh tế. UNEP đã xây dựng bản hướng dẫn đánh giá tác động môi trường của các Dự án phát triển. Đây là một phương pháp nghiên cứu chính thức để dự báo các tác động môi trường của Dự án phát triển chủ yếu đang được dự kiến, nhưng cũng có thể vận dụng để đánh giá những tác động đã qua đối với môi trường. Việc đánh giá tác động môi trường nhằm trả lời 5 câu hỏi: Điều gì sẽ xẩy ra sau khi Dự án kết thúc? Phạm vi của các biến đổi đó là gì? Các biến đổi thực sự có phải là vấn đề lớn không? Có thể làm gì đối với chúng? Cần phải thông báo cho những người ra quyết định như thế nào về những việc phải làm? v.v… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 14 - Chƣơng 3 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của một số mô hình rừng trồng theo Dự án 661 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích một số tác động của các mô hình trồng rừng theo dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất hướng, giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của Dự án. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Dự án trồng rừng theo chương trình 661 trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia đông đảo của các bên liên quan, do đó đối tượng chọn nghiên cứu là quá trình thực hiện các hoạt động của Dự án 661 huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên và sự tham gia của các hộ gia đình vào các hoạt động của Dự án. 3.3. Giới hạn nghiên cứu - Do hạn chế về mặt thời gian, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các hoạt động Dự án trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2009. - Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn. 3.4. Nội dung nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài được xác định như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 15 - - Nghiên cứu bối cảnh ra đời của Dự án và tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2009. - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng, những khó khăn, thuận lợi trong vùng Dự án. - Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng 661 tại huyện Phú Lương Thái nguyên. - Bước đầu đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng sản xuất đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. - Một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả và mở rộng phạm vi hoạt động của Dự án. + Về kinh tế Nghiên cứu sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu thu nhập và chi phí của hộ gia đình. Nghiên cứu sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các tiêu chí phân loại kinh tế hộ gia đình. + Về xã hội Nghiên cứu mức độ tham gia của người dân đối với quá trình thực hiện Dự án. Nghiên cứu tác động của Dự án đến nhận thức của người dân trong công tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng. Tác động của Dự án đến chất lượng cuộc sống của người dân. + Về môi trường Tác động của Dự án đến khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất. Tác động của Dự án đến tiểu khí hậu xung quanh. 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.5.1. Quan điểm và phương pháp luận Dự án trồng rừng nói chung và trồng rừng công nghiệp nói riêng là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được mục đích nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 16 - định. Bất kỳ một Dự án đầu tư nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường. Dựa theo mục tiêu của Dự án sẽ lựa chọn tác động nào là ưu tiên. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc giám tiếp, có thể là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác động đó luôn thay đổi theo thời gian và không gian, cụ thể nắm được sự thay đổi đó con người có thể điều chỉnh theo mục đích của mình. Cũng như các hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường, hạn chế thấp nhất những tác động xấu. Dự án trồng rừng 661 tỉnh Thái Nguyên là một trong những Dự án do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam làm chủ đầu tư và Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên làm chủ quản đầu tư (Trực tiếp là Chi cục Lâm nghiệp) [5]. Dự án được bắt đầu từ năm 1999, mục tiêu của Dự án là hàng năm rà soát diện tích đất lâm nghiệp, lên kế hoạch trồng mới một số diện rừng. Bất kỳ Dự án nào đi vào hoạt động, tác động của nó đều liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường. Về nguyên tắc khi đánh giá tác động của Dự án phải đứng trên tổng thể các mối quan hệ của nó và quá trình đánh giá phải được thực hiện trong một thời gian dài. Tuy nhiên do thời gian không cho phép nên đề tài chỉ giới hạn ở một số yếu tố và các yếu tố này có liên quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án. Trong quá trình đánh giá các yếu tố ta có thể đánh giá bằng định lượng (Được tính bằng đơn vị đo lường) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó lượng hoá hoặc không thể lượng hoá được). 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu + Kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: - Những thông tin về Dự án, các văn bản của nhà nước như các văn bản pháp luật, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngang bộ, hiệp định ký kết của Dự án, quyết định thực hiện Dự án. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 17 - - Các báo cáo, hồ sơ thiết kế, theo dõi giám sát và các báo cáo tổng kết thường kỳ của Dự án . - Diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng qua từng năm thực hiện. - Các chính sách về khoa học công nghệ. - Chính sách về thị trường thương mại. - Bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch, bản đồ thổ nhưỡng, văn kiện Dự án. - Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vùng Dự án. - Các qui trình, qui phạm, các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu có liên quan. - Các phần mềm xử lý số liệu. + Phương pháp điều tra: Điều tra phỏng vấn người dân áp dụng một số phương pháp sau: - Điều tra phỏng vấn linh hoạt (phương pháp PRA) điều tra 30 hộ gia đình tham gia Dự án được lựa chọn theo kết quả điều tra sơ bộ và tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn phụ trách Dự án. Trong quá trình điều tra kinh tế hộ gia đình sử dụng phương pháp PRA có nhiều công cụ được thực hiện, nhưng trong khuôn khổ đề tài để thu thập thông tin cần thiết từ người dân thì 2 công cụ được sử dụng chủ yếu đó là họp dân và phỏng vấn linh hoạt đối với từng hộ gia đình, từng cá nhân đây là phương pháp đã được lựa chọn. Họp dân là khoảng thời gian được người dân tham gia với số lượng đông đảo tại buổi họp mọi người chủ động đưa ra ý kiến của mình và cùng nhau trao đổi. Kết quả quan trọng là phân loại hộ gia đình theo các tiêu chí do chính người dân đưa ra trước và sau khi thực hiện Dự án. Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra được sử dụng để giao tiếp với người dân và cán bộ địa phương nhằm thu thập những thông tin cần thiết trong việc đánh giá tác động của các Dự án nông - lâm nghiệp, với phương pháp phỏng vấn định hướng và bán định hướng đặt người dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 18 - vào quá trình đàm thoại qua một loạt câu hỏi thích hợp giữa người phỏng vấn với người được phỏng vấn. * Điều tra kinh tế: Phỏng vấn 30 hộ gia đình đã tham gia Dự án, với mức độ giàu nghèo khác nhau và được chia làm 3 nhóm hộ, trong đó hộ khá khoảng 10 hộ, hộ trung bình khoảng 10 hộ và hộ nghèo 10 hộ. Tuy nhiên đây không phải là con số tuyệt đối và số hộ có thể biến động qua lại trong tổng số điều tra. Các thông tin phỏng vấn được ghi vào phiếu điều tra theo mẫu sau: PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1. Họ tên chủ hộ: - Nam (nữ) - Tuổi: - Dân tộc. - Trình độ văn hoá: - Nghề nghiệp chính: - Nghề nghiệp phụ: - Số nhân khẩu: Số lao động chính ...... Số lao động phụ …….. 2. Địa chỉ: Xóm...................xã.........................huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. 3. Những cơ sở vật chất chủ yếu bao gồm: - ........................................................................................................... - ........................................................................................................... 4. Diện tích đất đai của hộ. Loại đất Số TT 1 Đất thổ cư 2 Đất vườn hộ 3 Đất ruộng 4 Nương rẫy 5 Rừng và đất rừng 6 Ao 7 Đất khác Diện tích (m2) Ghi chú Cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 19 - 5. Các hoạt động sản xuất của các hộ trong năm 5.1. Sản xuất nông nghiệp + Trồng trọt + Chăn nuôi + Làm nương rẫy …. 5.2. Sản xuất lâm nghiệp: 5.3. Kinh doanh cây ăn quả cây công nghiệp 5.4. Kinh doanh nghề phụ 6. Các chi phí của hộ trong năm ĐV tính (Trđ) STT Các khoản chi I 1. 2. 3. 4. 5. II 1. 2. 3. 4. 5. 6. III Chi phí cho sản xuất Chi sản xuất nông nghiệp Chi sản xuất lâm nghiệp Chi kinh doanh cây ăn quả, cây công nghiệp Chi kinh doanh nghề phụ Chi sản xuất khác Chi phục vụ đời sống Chi cho ăn uống. Chi cho may mặc. Chi cho học hành. Chi cho các nhu cầu văn hoá Chi cho các nhu cầu y tế sức khoẻ Chi cho các nhu cầu khác Chi cho các khoản thuế đóng góp Các khoản thuế Các khoản đóng góp khác Cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Thành tiền http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất