ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- ---------
TRẦN THỊ THANH TÂM
ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA RỪNG TRONG CẢNH QUAN, DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC RỪNG PHÕNG HỘ HỒ NÖI CỐC,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- ---------
TRẦN THỊ THANH TÂM
ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA RỪNG TRONG CẢNH QUAN, DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC RỪNG PHÕNG HỘ HỒ NÖI CỐC,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
*****
TRẦN THỊ THANH TÂM
ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA RỪNG TRONG CẢNH QUAN, DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC RỪNG PHÕNG HỘ HỒ NÖI CỐC,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Quốc Hưng
NGƯỜI PHẢN BIỆN:
Phản biện 1: TS. Đinh Ngọc Lan
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn
Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn cấp Nhà nước họp
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên vào hồi 07 giờ 30 phút 00 ngày 24
tháng 11 năm 2010.
Có thể tìm luận văn tại:
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học, thầy giáo hướng dẫn Trần Quốc Hưng, tác giả đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá vai trò của rừng trong cảnh quan, dịch vụ
môi trường tại khu vực rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quốc Hưng, sự giúp đỡ của các cơ
quan, ban ngành và sự góp ý chân tình của các bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần
Quốc Hưng thầy giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học cùng toàn thể thầy cô
giáo, cán bộ, công nhân viên của khoa Lâm Nghiệp, khoa Sau đại học,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ
Núi Cốc, cán bộ các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Thái, Vạn Thọ, Lục Ba,
Phúc Tân và các thầy cô giáo, các bạn sinh viên trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả
Trần Thị Thanh Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
Uỷ ban nhân dân
NLKH
Nông lâm kết hợp
R - V - A - C - Rg
Rừng - vườn - ao - chuồng - ruộng
R-V-A-C
Rừng - vườn - ao - chuồng
R - V - Rg
Rừng - vườn - ruộng
V - A - Rg
Vườn - ao - ruộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
1
2
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất
36
Bảng 3.2. Các phương thức sử dụng đất hiện nay tại khu vực rừng
41
phòng hộ Hồ Núi Cốc
3
Bảng 3.3. Sinh khối khô của rừng keo 2-3 tuổi
45
4
Bảng 3.4. Sinh khối khô của rừng Keo lai 4-5 tuổi
46
5
Bảng 3.5. Sinh khối khô của rừng Keo lai 6-7 tuổi
48
Bảng 3.6. Kết quả tính toán sinh khối khô lâm phần rừng trồng
50
6
7
8
9
Keo lai theo các cấp tuổi khác nhau
Bảng 3.7. Sinh khối khô theo từng thành phần rừng tự nhiên
54
trạng thái IIIA2
Bảng 3.8. Sinh khối khô theo từng thành phần rừng tự nhiên
56
trạng thái IIa
Bảng 3.9. Sinh khối khô theo từng thành phần rừng tự nhiên
57
trạng thái IIB
10
Bảng 3.10. Hàm lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai
59
11
Bảng 3.11. Tổng lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai
61
12
Bảng 3.12. Tổng lượng carbon hấp thụ trong rừng tự nhiên
62
Bảng 3.13. Tổng lượng carbon tích luỹ trong các trạng thái
65
13
rừng tại xã Phúc Trìu và xã Tân Thái
14
Bảng 3.14. Biến động tài nguyên nước theo thời gian
66
15
Bảng 3.15. Giá trị thương mại carbon của các trạng thái rừng
70
Bảng 3.16. Tiềm năng cho chi trả dịch vụ môi trường tại Hồ
72
16
Núi Cốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
1
2
3
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sinh khối khô các thành phần trong
46
rừng keo 2-3 tuổi
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sinh khối khô giữa các thành phần
47
trong rừng Keo lai 4-5 tuổi
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh khối khô các thành phần trong
49
rừng Keo lai 6-7 tuổi
4
Biểu đồ 3.4. Sinh khối cây gỗ theo tuổi
51
5
Biểu đồ 3.5. Sinh khối thảm mục theo độ tuổi
52
Biểu đồ 3.6. Cấu trúc sinh khối rừng trồng Keo lai thuần
53
6
7
8
9
10
11
loài
Biểu đồ 3.7. Cấu trúc sinh khối rừng tự nhiên trạng thái
55
IIIA2
Biểu đồ 3.8. Cấu trúc sinh khối rừng tự nhiên trạng thái
56
IIA
Biểu đồ 3.9. Cấu trúc sinh khối rừng tự nhiên trạng thái
58
IIB
Biểu đồ 3.10. Cấu trúc lượng carbon hấp thụ của lâm
63
phần Keo lai
Biểu đồ 3.11. Cấu trúc lượng carbon cố định của rừng
64
Keo lai theo tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 7
1.1.1. Cảnh quan, cảnh quan NLKH ............................................................ 7
1.1.2. Vai trò của rừng trong tích lũy các bon và môi trường nước ............. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ......................................................... 10
1.2.1. Cảnh quan, cảnh quan NLKH .......................................................... 10
1.3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 16
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực rừng phòng hộ Hồ Núi cốc ........... 23
1.3.3. Nhận xét đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu .............. 28
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 30
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 30
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 30
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 30
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 31
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 31
2.5.2. Xử lý, phân tích thông tin ................................................................. 37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 38
3.1. Đánh giá vai trò của rừng trong cảnh quan và cảnh quan NLKH khu vực
Hồ Núi Cốc. .................................................................................................. 38
3.1.1. Vai trò của rừng trong cảnh quan .................................................... 38
3.1.2. Vai trò của rừng trong cảnh quan NLKH khu vực Hồ Núi Cốc ........ 40
3.2. Xác định lƣợng carbon tích lũy trong các trạng thái rừng và vai trò của
rừng trong điều tiết nguồn nƣớc..................................................................... 46
3.2.1. Xác định lƣợng carbon tích lũy trong các trạng thái rừng ................ 46
3.2.2. Vai trò của rừng trong điều tiết nguồn nước. ................................... 71
3.3. Đánh giá tiềm năng chi trả dịch vụ môi trƣờng từ rừng trong khu vực Hồ
Núi cốc. ......................................................................................................... 75
3.3.1. Giá trị thương mại từ tích luỹ các bon ............................................. 75
3.3.2. Giá trị thương mại từ môi trường nước............................................ 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
3.4. Đề xuất các giải pháp cho phát triển tài nguyên rừng và khả năng chi trả
dịch vụ môi trƣờng tại khu vực Hồ Núi Cốc. ................................................. 81
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 83
1. Kết luận ..................................................................................................... 83
1.1. Vai trò của rừng trong cảnh quan, cảnh quan NLKH .............................. 83
1.2. Lƣợng carbon tích lũy trong các trạng thái rừng và vai trò của rừng trong
điều tiết nguồn nƣớc. ..................................................................................... 83
1.3. Đánh giá tiềm năng chi trả dịch vụ môi trƣờng từ rừng trong khu vực Hồ
Núi cốc. ......................................................................................................... 84
2. Tồn tại ....................................................................................................... 85
3. Kiến nghị ................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
MỞ ĐẦU
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp
trƣớc hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời
sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài nguyên quý
báu của đất nƣớc, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trƣờng sinh
thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của
nhân dân với sự sống còn của dân tộc [17].
Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể
các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển
của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn
cảnh bên ngoài. Ngay từ buổi đầu của lịch sử, con ngƣời đã lấy từ rừng thức ăn,
chất đốt, vật liệu phục vụ cuộc sống; rừng đƣợc coi là cái nôi sinh ra và là môi
trƣờng sống của con ngƣời. Rừng không những cung cấp lâm sản, đặc sản, nguyên
liệu, dƣợc liệu đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngƣời mà rừng còn giữ vai trò
phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái; đồng thời rừng là nguồn thu nhập chính
của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cƣ, điều
tiết lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Belop (1976) cho thấy: Mỗi năm sinh
vật quang tổng hợp trên trái đất đồng hóa khoảng 170 tỷ tấn dioxitcarbon
(CO2) để tạo ra khoảng 100 tỷ tấn chất hữu cơ, 115 tỷ tấn O2 tự do - tạo điều
kiện cho sự tồn tại và tiến hóa của các dạng sống, các quần thể sinh vật và các
hệ sinh thái trên cơ sở các mối liên kết bởi các quá trình sinh - địa - hóa. Và
nếu nhƣ tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái
khô tuyệt đối là 64%) thì rừng tạo ra 37 tỷ tấn (chiếm gần70%). Cùng với đó
các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dƣỡng khí để phục vụ cho hô hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
của con ngƣời, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Mỗi
ngƣời một năm cần 4.000 kg O2 tƣơng ứng với lƣợng oxy do 1.000 - 3.000 m²
cây xanh tạo ra trong một năm [34].
Mặt khác, một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg,
16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn) [33].
Vì vậy, trong các hệ sinh thái của sinh quyển thì hệ sinh thái rừng có năng
suất cao hơn cả và có một vai trò vô cùng quan trọng đối với con ngƣời, nhƣng
do nhiều thế kỷ qua có thể do thiếu ý thức, kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc vì
những lợi ích trƣớc mắt, việc khai thác các giá trị của rừng một cách “không
nghĩ tới tƣơng lai” đã làm cho rừng bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trọng, đồng thời
cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc việc đốt cháy nhiên
liệu, sản xuất công nghiệp (khai thác khoáng sản, sản xuất hoá chất), sản xuất
nông lâm nghiệp (sử dụng phân bón, cháy rừng và quản lý chất thải) đã là một
trong những nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu toàn cầu. Sự gia tăng nồng
độ CO2 trong khí quyển là mối đe doạ lớn cho loài ngƣời. Các nhà nghiên cứu lo
ngại rằng sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt CO 2 chính là nhân
tố gây lên những biến đổi bất ngờ và không lƣờng trƣớc đƣợc của khí hậu. Đặc
biệt là sự gia tăng nhanh chóng nồng độ nhà kính [39].
Theo tính toán của các nhà khoa học khi nồng độ CO 2 trong khí quyển
tăng gấp đôi thì nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng lên khoảng 3 0C. Các số liệu nghiên
cứu cho thấy nhiệt độ Trái đất đã tăng lên 0,50C trong khoảng thời gian từ 1885 1940, do thay đổi nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0.035%. Dự báo
nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính thì nhiệt độ Trái đất sẽ
tăng từ 1,5 đến 4,50C vào năm 2050 [32].
Kết quả của các nhà nghiên cứu trƣớc đây đều cho rằng trồng cây, gây
rừng là biện pháp nhanh và rẻ nhất để có thể giảm phát thải khí nhà kính (IPCC,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
2000) [28], (Richards và Stokes, 1999) [29], (Richargs và Krister, 2003) [30] góp
phần duy trì cân bằng CO2 và O2 trong khí quyển, giúp ổn định và điều hoà khí
hậu để phát triển bền vững trên hành tinh. Đây cũng là hƣớng giải quyết của
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, nhằm tận dụng cơ hội để "cơ chế Kyoto"
đƣợc thực hiện, góp phần trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, rừng là tài sản vô cùng quý giá của nhân loại nói chung và đối với
tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Đặc biệt Hå Nói Cèc của Thái Nguyên ®-îc xem
nh- lµ c¸i n«i cung cÊp n-íc vµ ®iÒu hoµ khÝ hËu cho thµnh phè Th¸i Nguyªn vµ
toµn bé diÖn tÝch rõng quanh ®©y cã nhiÖm vô phßng hé duy tr× nguån n-íc trong
hå, b¶o vÖ cho ®êi sèng vµ s¶n xuÊt cña ng-êi d©n c¸c x· l©n cËn vµ khu vùc h¹
l-u S«ng C«ng. Bên cạnh đó, Hồ Núi Cốc còn là một danh lam thắng cảnh, là nơi
nghỉ mát đẹp và là điểm đến của khách du lịch. Để góp phần bảo vệ môi trƣờng
sinh thái cũng nhƣ việc phát triển kinh tế nông lâm nghiệp thì vai trò của rừng tai
đây ngày càng đƣợc để ý hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây dƣới các tác
động của nhiều yếu tố kinh tế xã hội nhƣ: gia tăng dân số, biến động về chính
sách và kinh tế thị trƣờng, tài nguyên rừng và cảnh quan khu vực này đã có
những biến đổi đáng kể. Do vậy cần phải có những nghiên cứu, tìm hiểu và đánh
giá về xu thế biến đổi cảnh quan cũng nhƣ vai trò tài nguyên rừng ở khu vực Hồ
Núi Cốc. Việc đánh giá này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng cho phép chúng ta nhìn
nhận một cách đúng đắn những ảnh hƣởng, tác động qua lại giữa tự nhiên, kinh
tế và xã hội với tài nguyên rừng ở khu vực Hồ Núi Cốc. Từ đó đề xuất những
giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái, cảnh quan cho xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
trò của rừng trong cảnh quan, dịch vụ môi trường tại khu vực rừng phòng hộ
Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Cảnh quan, cảnh quan NLKH
Khoảng thế kỷ 19, cảnh quan đƣợc Alexander von Humboldt định nghĩa là
"tổng hoà các mối quan hệ hữu hình và vô hình trên một vùng địa lý" tuy nhiên,
thuật ngữ cảnh quan đƣợc nhà địa lý thực vật học Carl Troll định nghĩa vào cuối
thập kỷ 1930 là mối tổng hoà của các nhân tố bao gồm nhân tố không gian mà ở
đó các nhân tố địa lý tƣơng tác theo chiều nằm ngang và các nhân tố sinh thái
đƣợc xem nhƣ là có sự tƣơng tác theo chiều thẳng đứng [8].
Trên thế giới chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan nhƣng đến
năm 1986 cũng đã đƣợc Gordorn định nghĩa nhƣ sau: Cảnh quan là hệ thống phân
cấp đất đai đƣợc tạo thành do sự tạo nhóm giữa các tiểu hệ sinh thái tƣơng tác đƣợc
tái lập theo một phƣơng thức nhất định, liên tục theo không gian và thời gian [8].
Theo Naveh (1987), cảnh quan phù hợp đƣợc kiến tạo tổng hoà từ các
nhân tố vật lý, sinh thái và địa lý mà ở đó chính là sự tƣơng tác đƣợc tạo thành
giữa các yếu tố tự nhiên và con ngƣời [8].
Năm 1996, Green và cộng sự đã nghiên cứu và cho rằng cảnh quan là kết
quả của sự tƣơng tác giữa địa hình, thảm thực vật, hiện trạng sử dụng đất, phân bố
nơi cƣ trú của các hợp phần trong sự tác động tƣơng hỗ giữa các yếu tố tự nhiên
và các tiến trình phát triển văn hoá của con ngƣời trên vị trí địa lý nhất định [8].
Từ thuở sơ khai, con ngƣời sống dựa hoàn toàn vào thiên nhiên thông qua
việc săn bắt, hái lƣợm các sản vật từ thiên nhiên. Con ngƣời đã biết thuần hoá
dần các loài cây dại, thú hoang sau đó sản xuất chúng một cách chủ động để
phục vụ nhu cầu sinh tồn khi mà các nguồn “tặng vật của thiên nhiên” bị cạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
kiệt. Đó chính là mầm mống sơ khai cho phƣơng thức sản xuất NLKH ra đời. Hệ
thống NLKH đã đƣợc sử dụng từ rất sớm ở Ấn Độ sau đó đƣợc truyền bá rộng
rãi sang Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh.
Trải qua lịch sử lâu dài, cùng với sự phát triển của nền sản xuất thế giới
các phƣơng thức sản xuất cũng dần đƣợc cải tiến hiệu quả hơn. Bắt đầu là các
phƣơng thức canh tác NLKH truyền thống phát triển thành các phƣơng thức
NLKH cải tiến đem lại hiệu quả cao hơn về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Điển
hình cho phƣơng thức NLKH cải tiến có các mô hình canh tác nhƣ: SALT 1,
SALT 2, SALT 3 và SALT 4. Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu trẻ khi tiếp nhận
những kiến thức về NLKH của các thế hệ trƣớc đã bắt tay vào nghiên cứu, tìm
hiểu các khía cạnh của NLKH nhằm xây dựng một mô hình NLKH hiệu quả và
bền vững hơn. Trong đó cảnh quan NLKH là một khía cạnh mới đƣợc nghiên
cứu trong vài thập kỷ gần đây và những khái niệm về cảnh quan NLKH chƣa
thật sự nhiều để hiểu một cách rõ ràng và đại chúng đến cả ngƣời sản xuất.
Trên thế giới, phƣơng thức NLKH đang ngày càng phát triển phổ biến và
thực sự là phƣơng thức canh tác mang lại hiệu quả về nhiều mặt cho ngƣời dân,
đặc biệt là ngƣời dân ở vùng đồi núi. NLKH không chỉ đem lại hiểu quả về kinh
tế riêng cho ngƣời sản xuất mà nó còn góp phần ổn định dân sinh, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Cùng với việc nghiên cứu nhằm phát triển nền sản xuất nói
chung, việc nghiên cứu cải tiến các phƣơng thức NLKH nói riêng nhằm xây
dựng một phƣơng thức canh tác tối ƣu nhất cho từng vùng. Các nhà khoa học
trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về cảnh quan NLKH hay đúng ra là tìm
hiểu về tổng hoà các mối quan hệ trong hệ thống NLKH, các mảnh vá hay sự
phối trí giữa các thành phần trong hệ thống. Từ đó nâng cao hiệu quả, đa
dạng hoá các thành phần trong hệ thống, nâng cao tính năng bảo vệ đất
chống xói mòn, xây dựng mô hình cảnh quan và hệ thống canh tác bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Theo ICRAF (1993), NLKH là bộ sƣu tập hệ thống công nghệ sử dụng đất,
nơi có các loài cây lƣu liên nhƣ cây gỗ, cây bụi, tre trúc đƣợc bố trí xen kẽ với
các loài cây nông nghiệp, cây lƣơng thực, cây hoa màu hoặc cả vật nuôi, đồng
thời trong cùng một không gian và thời gian. Trong một hệ thống NLKH, sự hiện
diện đồng thời cả hai khái niệm sinh thái và kinh tế, chúng đƣợc kết hợp hài hoà
để tạo ra một thể thống nhất [37].
Ở Indonesia, tại vùng sông Mendalam, thƣợng lƣu vực Kapuas, phía tây
tỉnh Kalimantan Indonesia đã có nghiên cứu cảnh quan NLKH. Nghiên cứu này
đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp về vấn đề môi trƣờng nhƣ sau:
+ Thiết lập mối quan hệ hữu cơ giữa thƣợng nguồn và hạ lƣu
+ Sử dụng đa dạng các loài cây có nhu cầu không gian dinh dƣỡng khác nhau.
+ Thiết lập đa dạng theo chiều thẳng đứng.
+ Tạo môi trƣờng thúc đẩy chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng.
1.1.2. Vai trò của rừng trong tích lũy các bon và môi trường nước
Trong một nghiên cứu của Arild Angelsen and Sven Wunder (2003) đã chỉ
ra rằng: "Trong các dịch vụ môi trƣờng mà những cộng đồng vùng cao có thể
đƣợc đền bù (hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh
học) thì cơ chế đền bù cho thị trƣờng carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon
đƣợc xem là một đóng góp quan trọng trong giảm nghèo" [22].
Một nghiên cứu khác của Joyotee Smith và JScherr (2002) [7] đã định
lƣợng đƣợc lƣợng Carbon lƣu trữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại
hình sử dụng đất tại Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong các sinh khối
thực vật và dƣới mặt đất từ 0 - 20cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng khí
Carbon ít biến động hơn, nhƣng cũng có xu hƣớng giảm dần từ rừng tự nhiên
đến đất không có rừng.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Bang Oregon và một số viện khác kết
luận trong các bản báo cáo “Những điều luật tính toán đến carbon đối với rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
nên chủ trƣơng bảo vệ những khu vực rừng già khỏi tác động bên ngoài. Một
lƣợng lớn carbon sẽ quay trở lại bầu khí quyển nếu những khu vực rừng này bị
xáo trộn”. Phân tích 519 nghiên cứu khác nhau cho thấy 15% đất rừng phía Bắc
Hemisphere không đƣợc kiểm soát, đặc biệt là những khu rừng già, chúng chiếm
đến 10% lƣợng hấp thụ CO2 toàn cầu (Trà Mi, 2008- Theo Science Daily) [38].
Tại huyện Kabupaten Nunukan, phía đông Kalimantan đã áp dụng công cụ
RACSA để giám sát lƣợng dự trữ các bon trong khu vực.
Công trình đánh giá nhanh thuỷ văn (RHA) đầu tiên đƣợc thực hiện tại lƣu
vực Sinhkarak Tây Sumatera Inđônêsia nhằm nghiên cứu hoàn cảnh thuỷ văn
trong bối cảnh phát triển chi trả các dịch vụ môi trƣờng. Nghiên cứu này tập
trung vào mối quan hệ giữa thuỷ điện dao động mực nƣớc cũng nhƣ chất lƣợng
nƣớc hồ và phân bố thực vật của lƣu vực hồ [9].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Cảnh quan, cảnh quan NLKH
Cũng nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới, xuất thân là một nƣớc nông
nghiệp, Việt Nam đã có tập quán canh tác lâu đời với các hệ thống canh tác nhƣ
hệ thống canh tác nƣơng rẫy của các đồng bào dân tộc thiểu số, các hệ sinh thái
kinh tế vƣờn nhà ở nhiều vùng trên khắp cả nƣớc,... đó là những minh chứng
khẳng định tập quán canh tác NLKH đã có ở Việt Nam từ rất nhƣng các hoạt
động nghiên cứu về NLKH mới thật sự bắt đầu phát triển từ những năm 1960 trở
lại đây. Vào thời điểm này, cùng với các phong trào thi đua sản suất, các hệ sinh
thái Vƣờn - Ao - Chuồng (VAC), Rừng - Vƣờn - Ao - Chuồng (RVAC), hệ sinh
thái vƣờn đồi,... đƣợc phát triển mạnh mẽ ban đầu là ở các tỉnh miền núi phía
Bắc sau đó lan rộng khắp cả nƣớc đặc biệt ở các vùng Trung du miền núi. Các hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
sinh thái rừng ngập mặn nuôi trồng thuỷ sản cũng đƣợc phát triển mạnh mẽ ở các
vùng duyên hải miền Trung và Nam Bộ. Các chính sách định canh, định cƣ; các
chƣơng trình 327, chƣơng trình 661, các chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại cùng các dự án tài trợ quốc tế đã góp phần cho việc xây dựng và phát
triển các hệ thống NLKH ở Việt Nam. Các thông tin kiến thức về NLKH cũng
đã đƣợc các tổ chức, các nhà khoa học trong nƣớc tổng kết dƣới những góc độ
khác nhau và truyền tải đến ngƣời lao động thông qua các chƣơng trình lâm
nghiệp xã hội, khuyến nông khuyến lâm và phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NLKH, tuỳ theo từng vùng địa lý
sinh thái khác nhau, các loài và tập quán canh tác khác nhau đã tạo ra sự khác
nhau độc đáo về cảnh quan NLKH. Các mảnh vá và sự phối trí của chúng ở từng
mô hình, từng vùng là khác nhau và sự khác nhau này ảnh hƣởng đến hiệu quả
cũng nhƣ tính khả thi của mô hình canh tác NLKH. Đó là một đề tài mà các nhà
nghiên cứu, các nhà lâm nghiệp xã hội đang và sẽ tìm hiểu nhằm đƣa ra đƣợc
những mô hình NLKH phù hợp thống nhất mối tƣơng quan của các nhân tố
trong mô hình để áp dụng vào thực tiễn sản suất đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn cho ngƣời lao động, nâng cao khả năng bảo vệ môi trƣờng chung.
Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1993) [13] tiến hành nghiên cứu các công
thức trồng cây theo băng đã đƣa ra kết luận:
+ Năng suất trong các công thức trồng cây theo băng vẫn có thể cao hơn
hoặc bằng năng suất thuần không áp dụng các biện pháp chống xói mòn dù diện
tích của nó giảm đi khoảng 10%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -