LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI LUYỆN TẬP HÓA HỌC 8
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có
những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu phát triển
của xã hội, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở từng cấp học. Trong
giai đoạn hiện nay, toàn ngành giáo dục trong cả nước đã và đang áp dụng
những biện pháp về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
và nâng cao trình độ nhận thức của học sinh, đem lại hiệu quả giảng dạy và học
tập cao nhất.
Một trong những đổi mới về phương pháp dạy học là đổi mới hoạt động
dạy học của giáo viên, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới đánh giá
kết quả học tập của học sinh, đổi mới phương tiện dạy học theo hướng tích cực.
Phương tiện hiện đại hỗ trợ đắc lực cho việc soạn giảng trong thời kì mà công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện này là bộ trình chiếu (đầu chiếu
projector, máy vi tính), mạng Internet và một số phần mềm hỗ trợ (đặc biệt
phần mềm microsoft Power Point là một trong những phần mềm hỗ trợ cho
nhiều môn học và làm nền cho nhiều phần mềm khác chạy trên microsoft
Power Point , …). Làm cho mỗi giáo viên tự thấy phải thay đổi thói quen lên
lớp chỉ với phấn trắng bảng đen.Việc thiết kế giáo án điện tử bằng phần mềm
Power Point….đã trở thành nhu cầu cần thiết ở một số tiết dạy.
Tuy nhiên trong quá trình thiết kế, để có được một giáo án điện tử tốt,
từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít trở ngại trong việc tự đi tìm hình ảnh
minh họa, âm thanh sôi động, tư liệu dẫn chứng... phù hợp với bài giảng. Ngoài
ra mỗi giáo viên phải chịu khó tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ vi tính,trình
độ tiếng Anh đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo
viên thường đưa ra để tránh né việc thực hiện giảng dạy bằng các phương tiện
công nghệ thông tin.
Trong quá trình giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vào môn hóa
học, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI
LUYỆN TẬP HÓA HỌC 8” vì đây là dạng bài rất phù hợp để soạn giảng bằng
giáo án điện tử, không cần nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giảng phức tạp mà lại
có khả năng phát huy cao tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh.
Thông qua một số hình thức thi đua với một số trò chơi như : Rung chuông
vàng, hình thức tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm hoặc trả lời một số
câu hỏi - bài tập phát triển tư duy hoặc bài tập mở rộng.
1
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của quý đồng nghiệp để chúng
tôi ngày càng được hoàn thiện hơn trong nghề nghiệp.
II . THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
CỦA ĐỀ TÀI:
1.Thuận lợi:
Trang thiết bị của nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ như:
Máy vi tính dành cho giáo viên.
Máy chụp hình kĩ thuật số.
Đầu chiếu Projector – máy tính xách tay.
Bảng phụ, bút lông bảng.
Bảng từ ( trang bị cho tất cả các phòng học),nam châm.
Đã nối mạng Internet trong nhà trường
Máy photocoppy.
Có phòng dành riêng cho dạy học ứng dụng công nghệ thông tin.
Có phòng thí nghiệm Hóa – Sinh
Có một giáo viên chuyên trách thiết bị, một giáo viên chuyên trách
thư viện.
Có sự giúp đỡ và góp ý tận tình của ban lãnh đạo và các đồng
nghiệp trong nhà trường .
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cũng đã cung cấp nhiều
thông tin rất bổ ích cho đề tài.
Hiện nay trên truyền hình có nhiều gameshow gây được sự chú ý của
đông đảo khán giả xem truyền hình, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên trong
đó có học sinh bậc THCS tạo thuận lợi cho giáo viên tổ chức trò chơi trong giờ
học.
Học sinh đã được làm quen với các trò chơi có sự hỗ trợ của phương
tiện hiện đại thông qua các tiết học ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
Mạng Internet đã cung cấp được rất nhiều tài liệu bổ ích phục vụ cho
việc soạn giảng giáo án điện tử( địa chỉ : baigiang.bachkim.com ).
2. Khó khăn:
Giáo viên sẽ mất nhiều thời gian để suy nghĩ, thiết kế các hoạt động,
làm đồ dùng dạy học, truy cập mạng Internet để tìm thông tin cho bài dạy.
Dễ tạo sự ồn ào – phấn khích của học sinh khi tham gia trò chơi.
Thời gian thực hiện chuyên đề quá ít, khảo sát học sinh chưa mang
tính chất đại trà.
2
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Phần mềm hỗ trợ soạn giảng cho môn Hóa học thật sự hiệu quả thì
rất hiếm cũng ít người biết đến, mới chỉ có một số ít người biết sử dụng các
phần mềm đó.
Lớp tập huấn về công nghệ thông tin cho giáo viên bộ môn Hóa học
THCS tại huyện Tân phú chưa có.
Hệ thống máy vi tính của nhà trường thì đã cũ kĩ, tốc độ quá chậm, hay bị
treo máy cho nên thực hiện chuyên đề trên máy vi tính rất lâu, rất mất thời
gian,
máy yếu nên không thể cài đặt thêm phần mềm hỗ trợ cho soạn
giảng ngoài phần mềm microsoft Power Point.
3
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về
việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục & đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới phương
pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học
tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, liên kết giữa
nhà trường và xã hội, áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đặt ra nhiệm vụ
cho ngành giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo con người có
đủ khả năng sống và làm việc theo yêu cầu của cuộc cách mạng lớn của thời
đại, cách mạng truyền thông, công nghệ thông tin. Một trong những sự đổi mới
giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá người học,
trong việc tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức thì lấy học sinh làm trung tâm.
Theo hướng này giáo viên đóng vai trò tổ chức và điều khiển học sinh chiếm
lĩnh tri thức, tự lực hoạt động tìm tòi để dành kiến thức mới.Trong sự đổi mới
này không phải chúng ta loại bỏ phương pháp truyền thống mà cần tìm ra
những yếu tố tích cực, sáng tạo trong từng phương pháp để thừa kế và phát triển
những phương pháp đó cần sử dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù
hợp”.
Hoạt động dạy và học là sự hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ
thể trong quá trình dạy học. Sự cộng tác của các chủ thể này là: thầy với cá thể
trò, trò với trò trong nhóm, thầy với nhóm trò… Sự tương tác cộng đồng - hợp
tác giữa dạy và học này sẽ là yếu tố duy trì và phát triển chất lượng dạy học
theo hướng tích cực.
Comenxki- ông tổ của nền sư phạm cận đại, nói có ý như sau: “muốn
người học tiếp thu nhanh chóng và hứng thú, tốt nhất là người dạy phải biết
dùng ngôn ngữ càng vui nhộn, hài hước càng tốt”. Trong chương trình đổi mới
giáo dục phổ thông hiện nay, cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa nói
chung đã tạo cơ hội để người dạy thay đổi các hình thức tiếp cận học sinh,
nhằm tăng hiệu quả học tập cho học sinh, trò chơi học tập là một trong những
cách tiếp cận hữu hiệu.
Bài luyện tập hóa học 8 là một trong những dạng bài mà khi chúng ta
soạn giảng bằng giáo án điện tử sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với phương pháp
4
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
truyền thống. Bởi vì chúng ta có thể thiết kế nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm
khác nhau (giáo viên nên soạn câu hỏi trắc nghiệm đối với bài kiểm tra 15 phút
môn Hóa học là 100%, 1 tiết là 50%). Thiết kế trò chơi học tập để gây hứng
thú học tập cho học sinh, sử dụng phưông tiện hiện đại giáo viên có thể đưa ra
đáp án để đối chứng với kết quả thảo luận của các nhóm, đưa hình ảnh minh
họa vào bài giảng thuận lợi hơn.
II.
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
CỦA ĐỀ TÀI:
1. Những yêu cầu đối với giáo viên khi soạn giảng.
Phải tham khảo sách giáo khoa , sách giáo viên của bài học, của
chương từ đó tìm ra kiến thức căn bản
Phải tận tâm đầu tư nghiên cứu bài giảng thật kĩ.
Tích cực dự giờ đồng nghiệp trong cùng bộ môn và các môn học
khác để từ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hình thành ý tưởng mới, phát
huy khả năng sáng tạo của bản thân.
Thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với với điều kiện thực tế của
nhà trường như trang thiết bị đồ dùng dạy học, phù hợp với trình độ học sinh,
phù hợp với nội dung chương trình của sách giáo khoa hiện hành. Cần lưu ý
không lạm dụng công nghệ thông tin, không quá thiên về trình chiếu, không
hoàn toàn rời xa phấn trắng bảng đen. Hãy coi công nghệ là một phương tiện hỗ
trợ soạn giảng hiện đại cho soạn giảng mà thôi.
Khi soạn giáo án cần lường trước những tình huống có thể xảy ra,
chuẩn bị trình tự các hoạt động học tập ( khởi động – nghiên cứu khám phá kiến
thức mới- củng cố các kiến thức đã học) sao cho khoa học .
Chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học, sắp xếp có thứ tự ngăn nắp tạo
thuận lợi cho giáo viên khi giảng bài được nhịp nhàng, nhanh chóng, tránh lãng
phí thời gian khi lên lớp, hoàn thành tốt bài giảng.
Vận dụng và kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực một
cách sáng tạo, linh động.
Chia nhóm sao cho tỷ lệ giữa các đối tượng học sinh giỏi, khá,
trung bình, yếu, kém được cân đối. Muốn vậy giáo viên bộ môn phải trao đổi
với các giáo viên chủ nhiệm sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh theo tiêu chí trên từ
đầu năm học (chẳng hạn hình thành các “đôi bạn cùng tiến” trong nhóm hoặc
“nhóm bạn cùng tiến” mà chương trình đội viên đã và đang thực hiện ở nhà
trường).
5
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Có biện pháp và hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá phù hợp với
trình độ học sinh, nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm đạt
được mục tiêu: “Học sinh phải học thật, thi thật, có chất lượng thật”.
Thiết kế một số hình thức dạy học tích cực.
2.
Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực có thể áp dụng trong
bài luyện tập hóa học 8 :
Bài luyện tập là dạng bài mang tính ôn tập, củng cố, đào sâu kiến thức
và thực hiện bài tập.Vì thế rất thuận lợi cho giáo viên tổ chức trò chơi học tập
thông qua các vòng thi. Khi tham gia vào các vòng thi các em mới thật sự hăng
hái, nỗ lực tư duy tìm câu trả lời đúng để ghi điểm về cho đội của mình. Có như
thế thì hiệu quả giờ luyện tập sẽ cao hơn nhiều so với các phương pháp dạy
thông thường khác (không có sự hỗ trợ của phương tiện hiện đại ).
Thông qua thi đua các em ngày càng đoàn kết hơn trong học tập, mạnh
dạn , tự tin hơn trước tập thể.
Chúng ta có thể thiết kế từ 2 đến 4 vòng thi trong một tiết dạy với một
số hình thức thi đua như sau:
1)
Trò chơi “Rung chuông vàng”
2)
Thảo luận nhóm.
3)
Trả lời câu hỏi tư duy hoặc bài tập mở rộng.
3. Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực cụ thể như sau :
a .Trò chơi “Rung chuông vàng”
Trò chơi “ RUNG CHUÔNG VÀNG” đang phát sóng vào lúc 22giờ 30
phút giờ tối thứ hai hàng tuần trên kênh truyền hình VTV3, đã gây được sự chú
ý của đông đảo khán giả xem truyền hình. Rung chuông vàng là một sân chơi
thật sự trí tuệ, bổ ích cho mọi người ở mọi lứa tuổi đặc biệt là sinh viên và học
sinh trên khắp mọi miền của đất nước.
Với nội dung phần kiến thức cần nhớ nếu giảng theo phương pháp
truyền thống giáo viên dễ bị lúng túng không biết làm thế nào để dạy cho hay ở
phần này. Thông thường giáo viên liên tục nêu ra một số câu hỏi và học sinh
nhìn sgk để trả lời, chủ yếu là nhắc lại nội dung kiến thức mà các em đã được
học. Vì thế dễ tạo sự nhàm chán đối với cả học sinh lẫn giáo viên, dẫn đến một
tình trạng là giáo viên sẽ dạy qua loa phần này rồi đi vào giải bài tập.
Từ nội dung ở phần kiến thức cần nhớ như sgk đã nêu, giáo viên nên
thiết kế thành các câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi trả lời nhanh ( những câu
6
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
hỏi này phải thể hiện được nội dung của bài học) thông qua trò chơi trò chơi
rung chuông vàng. Nếu tất cả các em đều được tham gia và tự mình trả lời câu
hỏi thì hiệu quả sẽ cao hơn khi học sinh trả lời cá nhân hay hoạt động theo
nhóm. Việc lồng ghép trò chơi “Rung chuông vàng” vào giảng dạy ở phần này
là rất hợp lí.
Với giáo án truyền thống chúng ta cũng có thể thiết kế các câu hỏi trắc
nghiệm hoặc những câu hỏi trả lời nhanh và tổ chức các hình thức thi đua.
Nhưng việc triển khai nội dung phần này sẽ gặp nhiều khó khăn khi không có
sự hỗ trợ của những phương tiện hiện đại vì giáo viên phải viết nội dung câu
hỏi, viết đáp án lên bảng phụ. Thao tác của giáo viên sẽ bị luộm thuộm….
Nếu câu hỏi chính không thể hiện hết nội dung ở phần kiến thức cần
nhớ thì giáo viên phải chuẩn bị một số câu hỏi phụ có tác dụng đào sâu kiến
thức thì tiết dạy mới thật sự có tác dụng củng cố và tránh được tình trạng giáo
viên lạm dụng vào việc trình chiếu.
Mục đích:
Trò chơi “Rung chuông vàng” được lồng ghép vào bài luyện tập sẽ rất
phù hợp và có hiệu quả cao bởi tất cả học sinh đều được tham gia trả lời câu
hỏi, từ đó giúp các em tự đánh giá năng lực học tập của mình, tự khẳng định
mình.Tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp phần củng cố kiến thức. Rèn cho
học sinh kĩ năng trả lời nhiều hình thức trắc nghiệm khác nhau (câu hỏi nhiều
lựa chọn, điền khuyết, ghép cột, đúng sai, trả lời nhanh ).
Thời điểm vận dụng: Khi giảng dạy phần kiến thức cần nhớ hoặc giải bài
tập định tính ở phần bài tập vận dụng.
Chuẩn bị:
Của giáo viên:
Nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm khác nhau .
Một số câu hỏi gợi ý để mở rộng và đào sâu kiến thức.
Phiếu học tập: Gồm các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏI trả lời nhanh mà
giáo viên đã nêu ra trong trò chơi ( cuối buổi học giáo viên phát phiếu học tập
cho các nhóm để các em về nhà làm lại các bài tập này vào vở bài tập - giáo
viên phải kiểm tra vở bài tập của học sinh theo định kì 1 – 2 lần / học kì).
Học sinh: Bảng con, phấn trắng ( mỗi học sinh một bảng con, hai học sinh
một bảng con hoặc mỗi bàn một bảng con).
Hình thức tổ chức:
Chia lớp thành hai đội A và B.
7
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Sau mỗi câu hỏi mà giáo viên nêu ra, học sinh sẽ viết đáp án vào
bảng con rồi giơ lên.
Ghi điểm cho mỗi đội ngay sau câu hỏi. Mỗi đáp án đúng học sinh sẽ
ghi được 1 điểm cho đội của mình.
Học sinh được tham gia trả lời tất cả các câu hỏi mà giáo viên nêu ra.
Ví dụ minh họa:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 1
Kiến thức
cần nhớ ( sgk
tr30 )
Các vật thể
tự nhiên cũng như
vật thể nhân tạo
đều gồm có hoặc
được làm từ một
số chất hay hỗn
hợp
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Chọn khái niệm ở
cột A ghép với các ví dụ ở cột B
sao cho phù hợp?
Cột A
1. Vật
thể tự nhiên
2. Vật
thể nhân tạo
Mỗi chất có
những tính chất
vật lí và hóa học
nhất định, các tính
chất đo được như
nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ
sôi… luôn có giá
trị không đổi.
Cột B
a. Con dao
b. Quả
chanh
c. Núi đồi
d. Sách vở
e. Không
khí
f. Ô tô
g. Cơ thể
người
h. Cây cỏ
Câu 2: Tính chất nào của
chất trong số các tính chất vật lí
sau đâycó thể biết được bằng
cách quan sát trực tiếp mà
không phải dùng dụng cụ đo hay
làm thí nghiệm?
A. Tính tan trong nước
B. Màu sắc
C. Khối lượng riêng
8
Câu hỏi phụ
Kể một số chất có
trong không khí, trong ô
tô?
Kết luận: Các vật
thể tự nhiên cũng như
nhân tạo đều gồm có hoặc
được làm từ một số chất
hay hỗn hợp.
Những tính chất vật
lí nêu trên tính chất nào
phải dùng dụng cụ đo hay
làm thí nghiệm mới nhận
biết được?
Kết luận: Bằng
quan sát bề ngoài, dùng
dụng cụ đo hoặc làm thí
nghiệm chúng ta sẽ biết
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
D. Nhiệt độ nóng chảy
Các chất đều
được tạo nên từ
nguyên tử.
Nguyên tử là
hạt vô cùng nhỏ
trung hòa về
điện,số p bằng số
e.
Câu 3: Điền tên hạt tạo
thành nguyên tử vào các câu sau
đây sao cho phù hợp?
A. (1)……………..và (2)
……………….có điện tích như
nhau chỉ khác dấu.
gồm hạt nhân
mang điện tích
dương( p,+).
B.Hạt nhân nguyên tử có (3)
….. ………….mang điện tích
dương.
Vỏ tạo bởi
một hay nhiều
electron mang
điện tích âm (e, _ ).
Khối lượng
hạt nhân được coi
là khối lượng
nguyên tử.
Những
nguyên tử cùng
loại có cùng số
proton trong hạt
nhân.
Kí
hiệu hóa học biểu
diễn nguyên tố và
chỉ một nguyên tử
của nguyên tố.
được những tính chất vật
lí của chất.còn tính chất
hóa học buộc phải làm thí
nghiệm mới biết được
Vì sao khối lượng
hạt nhân được coi là khối
lượng nguyên tử?
C. Các (4)………….. mang
điện tích âm tạo nên vỏ nguyên tử.
D. (5)……………….và (6)
…………………...có cùng khối
lượng, còn ( 7)…. ….có khối
lượng rất bé,không đáng kể.
C. Những nguyên tử cùng
loại có cùng số (8)………………
trong hạt nhân.
Câu 4: Ghép cột A với cột
B sao cho phù hợp
Cột A
Cột B
1.
a. Đại
Nguyên tử
diện cho chất
9
Một đơn vị
cacbon bằng bao nhiêu
phần khối lượng nguyên
tử cacbon?
Nêu định
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Nguy
ên tử khối là khối
lượng nguyên tử,
tính bằng đvC.
Phân
tử đại diện cho
chất gồm những
nguyên tử liên kết
với nhau tạo nên,
thể hiện đầy đủ
tính chất hóa học
của chất.
Phân tử là
hạt hợp thành của
hầu hết các chất,
các đơn chất kim
loại có hạt hợp
thành là nguyên
tử. khác với đơn
chất, phân tử hợp
chất phải gồm
những nguyên tử
khác loại
khối
b. Đại
2. Phân tử diện cho
khối
nguyên tố hóa
3. Phân tử học
4. Kí hiệu
c. Khối
hóa học
lượng nguyên
tử, tính bằng
đvC.
d. Khối
lượng phân
tử ,tính bằng
đvC.
e. Biểu
diễn nguyên tố
hóa học,chỉ
một nguyên tử
của nguyên tố
Câu 5 : Để tạo thành phân
tử của hợp chất tối thiểu cần
phải có bao nhiêu loại nguyên
tử?
A. 1 loại nguyên tử
B. 2 loại nguyên tử
C. 3 loại nguyên tử
D. 4 loại nguyên tử
nghĩa phân tử?
Vì sao phân tử của
hợp chất phải gồm ít nhất
hai loại nguyên tử?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 2
Nội dung
kiến thức cần
nhớ sgk- tr 40
Chất được
biễu diễn bằng
công thức hóa
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Chất được biểu
diễn bằng:
A.
Công thức hóa học
10
Câu hỏi phụ
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
học
Đơn chất A
( đơn chất kim
loại và một vài
phi kim như : S,
C…).
Ax ( phần
lớn các đơn chất
phi kim, thường
x=2)
Hợp chất
AxBy,
AxByCz…
B.
Nguyên tố hóa học
C.
Phân tử khối
D.
Nguyên tử khối
Câu 2: Công thức hóa
học dạng chung: A dùng biễu
diễn các đơn chất :
A.Kim loại: đồng, sắt,
nhôm, kẽm.. .
B. Một vài phi kim:
Cacbon, silíc, lưu huỳnh, phôt
pho, …
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
Câu 3: CTHH dạng Ax
dùng biểu diễn các đơn chất:
A.Kim loại: Đồng,
sắt,kẽm,nhôm…
B.Các khí : Hiđro, nitơ,
oxi, clo…
C.Cả hai ý trên đều đúng
D. Cả hai ý trên đều sai
Câu 4: Công thức hóa
học của hợp chất được biểu
diễn dưới dạng :
A. Axby
B. AxByCz…
C.Cả hai ý trên đều đúng
D. Cả hai ý trên đều sai
Hóa trị là
con số biểu thị
khả năng liên kết
của nguyên tử
hay nhóm
nguyên tử
Câu 5: Con số biểu thị
khả năng liên kết của nguyên
tử hay nhóm nguyên tử gọi
là:
A.
Hóa trị.
B.
Hệ số.
11
Viết công thức
hóa học của một số đơn chất
kim loại?
Viết công thức
hóa học của một vài đơn chất
phi kim như: Cacbon, silíc,
lưu huỳnh,phôt pho ?
Viết công thức hóa học
của một số đơn chất sau:
Hiđro, nitơ, oxi, clo…?
Hãy chỉ rõ những
phần tương ứng giữa hai công
thức hóa học sau Al2O3, CaCO3
với công thức dạng chung
AxBy, AxByCz.
Công thức CaCO3
có thể qui về CTDC A B
x y được
không – vì sao ?
Chỉ rõ hệ số, chỉ số, hóa
trị trong công thức sau:
III II
2 Al2O3
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
C.
D.
Chỉ số
Cả 3 ý trên đều
đúng
a b
Câu 6 : Hợp chất AxBy
Với hợp
chất
AxBy
Trong đó :
A,B có thể
là nguyên tử hay
nhóm nguyên tử.
a,b là hóa
trị của A,B,
Theo quy
tắc hóa trị luôn
có: a.x = b.y
Phát biểu qui tắc hóa trị?
Với :
A,B có thể là nguyên tử
hay nhóm nguyên tử.
a,b là hóa trị của A,B,
Theo quy tắc hóa trị
luôn có:
A. a.x = b.y
B. x.y = a. b
C. a.y = b.x
D. Cả ba ý trên đều đúng
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 3
Nội dung kiến
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi phụ
thức cần nhớ sgk- tr
59
Ta nói là hiện
Câu 1: Hiện tượng nào
Giải thích vì
tượng hóa học khi có sau đây là hiện tượng vật lí?
sao các hiện tượng
sự biến đổi chất này
A. Lưu huỳnh cháy tạo ra
còn lại được coi là
thành chất khác.
khí sunfurơ
hiện tượng hóa
B. Cồn để trong lọ bị bay
học ?
hơi
C. Than cháy tạo ra khí
cacbon đioxit
D.Đường cháy thành than.
Quá trình biến
đổi chất này thành
chất khác như thế
được gọi phản ứng
hóa học.
Câu 2: Khi đốt nến quá
trình nào sau đây có phản ứng
hóa học xảy ra?
A. Nến chảy lỏng thấm vào
bấc
12
Giải
thích vì sao em
chọn đáp án C?
Nêu
định nghĩa phản
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Trong phản
ứng hóa học:
Chỉ
diễn ra sự thay đổi
liên kết giữa các
nguyên tử làm cho
phân tử biến đổi.
Còn
nguyên tử mỗi
nguyên tố giữ
nguyên trước và sau
phản ứng
B. Nến chảy lỏng chuyển
thành hơi nến.
C. Hơi nến cháy trong
không khí tạo ra khí cacbon
đioxit và hơi nước.
D.Cả ba quá trình trên.
Câu 3: Trong phản ứng
hóa học hạt vi mô nào được
bảo toàn?
A.
Phân tử
B.
Nguyên tử
C.
Cả hai loại hạt trên
được bảo toàn
D.
Không loại hạt nào
được bảo toàn.
Câu 4 ( bài tập 2 tr 60 ):
Khẳng định sau gồm hai ý:
“Trong phản ứng hóa học, chỉ
phân tử biến đổi còn các
nguyên tử giữ nguyên, nên
tổng khối lượng các chất được
bảo toàn”.
A.
Ý 1 đúng, ý 2 sai.
B.
Ý 1 sai, ý 2 đúng.
C.
Cả hai ý đều đúng
nhưng ý 1 không giải thích cho ý
2.
D.
Cả hai ý đều đúng
và ý 1 giải thích cho ý 2
E. Cả hai ý đều sai.
BÀI LUYỆN TẬP 5
Kiến thức cần nhớ
sgk – 100
Khí oxi là
một trong những đơn chất
phi kim có tính oxi hóa
Câu hỏi trả lời
nhanh
2.
Đây là
nguyên tố hóa học cần
thiết cho sự hô hấp của
13
ứng hóa học ?
Phát biểu định
luật bảo toàn khối
lượng ?
Câu hỏi phụ
Tính chất
hóa học đặc trưng của oxi
là gì?
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
mạnh, rất hoạt động. Đặc
biệt ở nhiệt độ cao, dễ
dàng tham gia phản ứng
với nhiều phi kim, kim
loại và hợp chất.
Oxi là chất
khí cần cho sự hô hấp của
người , động vật, dùng để
đốt nhiên liệu trong đời
sống và sản xuất.
Nguyên liệu để điều
chế oxi trong phòng thí
nghiệm là các hợp chất
giàu oxi và dễ phân hủy ở
nhiệt độ cao.
Sự tác dụng của oxi
với chất khác gọi là sự oxi
hóa.
Oxit là hợp chất của
hai nguyên tố, trong đó có
một nguyên tố là oxi.
Oxit gồm hai loại
chính: oxit axit và oxit
bazơ.
Không khí là hỗn
hợp nhiều chất khí, thành
phần theo thể tích của
không khí là 78 % khí
nitơ, 21 % khí oxi, 1 % khí
khác.
Phản ứng hóa hợp là
phản ứng hóa học trong đó
chỉ có một chất mới được
tạo thành từ hai hay nhiều
chất ban đầu
Phản ứng phân hủy là
phản ứng hóa học trong đó
con người và động thực
vật.
OXI
Vì sao nói
oxi là nguyên tố hóa học
hoạt động hóa học
mạnh?
Nêu những
ứng dụng của oxi?
2. Một trong những
nguyên liệu để điều chế
khí oxi trong phòng thí
nghiệm?
THUỐC TÍM
3. Sự tác dụng của
oxi với chất khác gọi là gì?
SỰ OXI HÓA
4.Hợp chất của oxi
với một nguyên tố hóa học
khác gọi là gì?
OXIT
Hãy kể một số
nguyên liệu điều chế oxi
trong phòng thí nghiệm?
ưu điểm của những
nguyên liệu đó?
5. Một trong những
nguyên liệu để điều chế
khí oxi trong công nghiệp?
KHÔNG KHÍ
Cho biết thành phần
của không khí?
6. Phản ứng hóa học
sau đây thuộc loại phản
ứng hóa học nào?
Fe + S
FeS
HOÁ HỢP
7. Phản ứng sau đây
thuộc loại phản ứng hóa
Nêu định nghĩa
phản ứng hóa hợp?
14
Oxit được chia
thành mấy loại? đó là
những loại nào?
Nêu định nghĩa
phản ứng phân hủy?
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
một chất snh ra từ hai hay
nhiều chất mới.
BÀI LUYỆN TẬP 6
Kiến thức cần nhớ
sgk tr 118
Khí hiđro có tính khử,
ở nhiệt độ thich hợp hiđro
không những kết hợp được
với đơn chất oxi mà còn có
thể kết hợp với nguyên tố
oxi trong một số oxit kim
loại. các phản ứng này đều
tỏa nhiệt.
Có thể điều chế hiđro
trong phòng thí ngiệm bằng
dung dịch axit clohđric hoặc
dung dịch axit sunfuric loãng
tác dụng với kim loại như
Zn, Fe, Al,….Có thể thu khí
hiđro vào bình bằng 2 cách :
đẩy không khí hoặc đẩy
nước (miệng bình úp xuống
dưới ).
Phản ứng thế là phản
ứng hóa học giữa đơn chất
và hợp chất trong đó nguyên
tử của đơn chất thay thế
nguyên tử của nguyên tố
trong hợp chất.
Quá trình tách nguyên
tử oxi ra khỏi hợp chất là sự
khử. Chất chiếm oxi là chất
học nào?
2KMnO4 K2MnO4+
MnO2 +O2
PHÂN HỦY
Câun hỏi trả lời
nhanh
1. Tính chất hóa học
đặc trưng của khí hiđro là
gì?
TÍNH KHỬ
2.Phản ứng giữa dung
dịch axit( HCl) với kim loại
kẽm ( Zn) thuộc loại phản
ứng hóa học nào?
Zn + 2HCl
ZnCl2+ H2
Câu hỏi phụ
Nêu tính chất hóa
học của khí hiđro ?
Nêu định nghĩa
phản ứng thế?
Cho biết những
cách thu khí hiđro
trong phòng thí
nghiệm?
Nêu những ứng
dụng của hiđro ?
PHẢN ỨNG
THẾ
4. Quá trình tách oxi
ra khỏi hợp chất gọi là gì?
SỰ KHỬ
15
Chất khử là gì?
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
khử.
Sự tác dụng của oxi với
một chất là sự oxi hóa. Đơn
chất oxi hoặc chất nhường
oxi cho chất khác là chất oxi
hóa.
Phản ứng oxi hóa – khử
là phản ứng hóa học trong đó
xảy ra đồng thời sự oxi hóa
và sự khử.
5. Là một quá trình
trái ngược với sự khử?
SỰ OXI HÓA
Chất oxi hóa là
gì?
4. Phản ứng sau thuộc
loại phản ứng hóa học gì ?
PbO + H2
Pb +
Nêu định nghĩa
phản ứng oxi hóa –
khử?
Sự oxi hóa là gì?
H2O
OXI HÓA – KHỬ
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị trước:
Các câu hỏi trắc nghiệm ( tùy nội dung kiến thức từng bài mà thiết
kế nội dung và dạng câu hỏi cho phù hợp ).
Đáp án cho từng câu hỏi
Một số câu hỏi phụ để mở rộng và đào sâu kiến thức ( phần này
giáo viên chỉ nêu sau khi học sinh đưa ra đáp án, không đưa vào Power Point).
Bước 2:
Khởi động microsoft PoWePoint/Insert/ NEW Slide/chọn một sile
trắng
Click
vaøo
ñaây
ñeå
taïo
sile
trắng
Click vaøo
ñaây ñeå
taïo
Mỗi textbox nhập nội dung câu hỏi hoặc một phương ánTexBox
trả lời
vào ( để dễ tạo các hiệu ứng cho từng phương án).
16
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Bước 2: Tạo hiệu
ứng xuất hiện cho
câu hỏi và các phương án trả lời ( như đã nêu ở phần trò chơi ô chữ).
Bước 3: Tạo hiệu ứng nhấn mạnh cho phương án trả lời đúng
Bước 4: Tạo khung trang trí cho câu hỏi và đáp án
Sử dụng phaàn meàm webstyle3.0 đđể làm khung, lưu
vào vào một tập tin trong ổ D .
Lấy khung từ ổ dĩa D trong máy vi tính qua microsoft Power Point :
vào Insent/ picture / From File / chọn khung / Insent.
Khi lấy khung ra nếu gặp trường hợp khung che mất câu hỏi hoặc
đáp án thì: Chọn khung/Draw/ Order / Send to back.
17
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI ĐIỀN KHUYẾT
Bước 1: Tạo Slide mới và nội dung câu hỏi như ở phần câu hỏi nhiều lựa
chọn ở trên. Để trống phần nội dung cần điền, tạo texbox cho số thứ tự các vị
trí cần điền)
Bước 2: Tạo texbox và nhập nội dung cần điền vào chỗ trống mà câu hỏi
yêu cầu.
Bước 3: Tạo hiệu ứng xuất hiện cho nội dung cần điền.
Chọn từ cần điền/AddEffect/Entrance/peek In.
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI GHÉP CỘT
Bước 1: Tạo Slide mới và nội dung câu hỏi như ở trên.
Bước 2: Tạo khung ( gồm các cột dọc và các hàng ngang) để chứa nội
dung cần ghép.
18
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Vào Insert/ Table/Number of columns ( chọn cột)/ number of rows ( chọn
hàng)/ OK.
Chọn
cột
Chọn
hàng
Bước 3: Tạo texbox và nhập nội dung cần ghép vào các cột tương ứng.
Bước 4: Tạo cùng một hiệu ứng nhấn mạnh cho hai nội dung cần ghép với
nhau (hiệu ứng nhấn mạnh đã nêu ở phần câu hỏi nhiều lựa chọn ) .
b.Tổ chức hoạt động theo nhóm
Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ có một vai trò quan trọng
trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực nói riêng và việc nâng cao
19
LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
dạy học hóa học nói chung.Giúp học sinh khắc phục được nhược điểm học tập
cá nhân, các học sinh giỏi chỉ biết mình, học sinh yếu thì tự ti không dám phát
biểu và tham gia xây dựng bài. Đây là một phương pháp được áp dụng khá phổ
biến hiện nay ở các trường và các cấp học.
Mục đích: Rèn cho học sinh kĩ năng làm việc hợp tác theo nhóm nhỏ.
Biết chia sẻ trách nhiệm, lắng nghe ý kiến của bạn bè, đặc biệt rèn khả năng tổ
chức chỉ đạo cho nhóm trưởng, khả năng nắm bắt ghi chép các thông tin cho
các thư kí nhóm, tạo được không khí đoàn kết thi đua trong học tập giúp đỡ
nhau trong học tập. Nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò với phương
châm “Học thầy không tày học bạn”.
Thực trạng của hình thức tổ chức cho học sinh thảo luận, nguyên
nhân và biện pháp khắc phục:
Thực trạng: Qua thực tế giảng dạy của bản thân, dự giờ các đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường, tham khảo ý kiến của một số thầy cô giáo làm công
tác thanh tra viên, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Đối với giáo viên:
Việc tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm còn mang tính hình
thức.
Nhìn chung giáo viên chưa bao quát hết lớp trong thời gian học sinh
thảo luận nhóm.
Việc qui định thời gian thảo luận chưa phù hợp : Quá nhanh đôi khi
chỉ có 1 phút nên học sinh chưa kịp suy nghĩ nói chi là phải trình bày bài tập
lên bảng con hoặc thời gian thảo luận hơi lâu trên 10 phút làm loãng không khí
giờ học . Thậm chí có những giáo viên không qui định thời gian thảo luận. Việc
qui định thời gian thảo luận rất quan trọng, tùy thuộc vào trình độ học sinh của
từng lớp, tùy vào mức độ của nội dung thảo luận mà giáo viên dành thời gian
thảo luận cho phù hợp.
Nội dung câu hỏi thảo luận chưa phù hợp :
Tình huống quá dễ sẽ làm học sinh chủ quan.
Câu hỏi quá khó, chưa cụ thể, chưa rõ ràng hoặc không sáng ý làm
học sinh lúng túng khi thảo luận. vấn đề đưa ra quá khó, quá cao thì học sinh
không thể tranh luận để giải quyết được.
Nội dung thảo luận quá dài khiến học sinh trình bày nội dung thảo
luận lên bảng phụ mất nhiều thời gian và không khoa học .
Khi thống nhất kết quả thảo luận, một số giáo viên còn qua loa trong
việc chấm điểm cho các nhóm, giáo viên chưa chú ý khắc sâu kiến thức cho học
20
- Xem thêm -