Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thông ...

Tài liệu Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thông huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

.PDF
91
185
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HOÀNG THỊ HOA ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở KHU VỰC NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 LUÂN ̣ VĂN THAC ̣ SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Đinh hƣớng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 10/2008 đến tháng 5/2010. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011 Tác giả luận văn Hoàng Thị Hoa ii LỜI CẢM ƠN Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Lý người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng chức năng của huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, các phòng thuộc Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và các chủ doanh nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những cộng tác viên, đồng nghiệp đã giúp đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011 Tác giả luận văn Hoàng Thị Hoa iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 4 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn ......... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................... 16 1.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ............. 16 1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17 1.3.1. Các câu hỏi đặt ra .......................................................................... 17 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 17 1.3.3. Hệ Thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 19 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN ........24 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội, tự nhiên huyện Phổ Yên .............................. 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 31 2.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên .................................... 37 iv 2.2. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn Việt Nam và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên hiện nay. ......................... 38 2.2.1. Đánh giá chung sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn hiện nay ........................................................................ 38 2.2.2. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn huyện Phổ Yên hiện nay ....................................................... 40 2.2.3. Một số ưu điểm, nhược điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa....... 56 Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở KHU VỰC NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 58 3.1. Một số định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên ........................................................................... 58 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Phổ Yên .... 58 3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn huyện Phổ Yên ............................................................................................ 61 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp (nội tại bên trong Doanh nghiệp) ......... 61 3.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp (bên ngoài Doanh nghiệp) ................... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa DNN&V : Doanh nghiệp nhỏ và vừa DN : Doanh nghiệp KT - XH : Kinh tế - Xã hội TW : Trung ương TSCĐ : Tài sản cố định vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Phổ Yên qua 3 năm ........................ 27 Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Phổ Yên qua 3 năm ..... 32 Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn Huyện Phổ Yên qua 5 năm ..................................................................................... 34 Bảng 2.4: Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Phổ Yên ................ 41 Bảng 2.5: Tình hình dân số, lao động và phân bố nguồn lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Phổ Yên ........................... 43 Bảng 2.6: Doanh nghiệp phân theo quy mô lao động ..................................... 44 Bảng 2.7: Doanh nghiệp phân theo nguồn vốn ............................................... 46 Bảng 2.8: Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................... 48 Bảng 2.9: Kết quả sản xuất kinh doanh của DNN&V .................................... 50 Bảng 2.10: Lao động và thu nhập của người lao động ................................... 51 Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế tính BQ/1 cơ sở DNN&V ................................. 53 Bảng 2.13: Trình độ của chủ doanh nghiệp và người lao động ...................... 56 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay đang là một trong những chủ trương lớn của Đảng ta nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, kết cấu hạ tầng phát triển ngày càng hiện đại. Để làm được điều này thì phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, kinh tế nông nghiệp nông thôn đã có bước phát triển nhưng vẫn còn chậm, nhiều tiềm năng chưa được khai thác, đời sống của nhiều vùng còn khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, sự chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn, số lao động thất nghiệp ở nông thôn ngày càng nhiều. Điều quan tâm hơn nữa là mức hưởng thụ về giáo dục, văn hoá, chăm sóc sức khoẻ của nông thôn còn thấp. Từ những vấn đề này thì việc nghiên cứu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một giải pháp khả thi. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của các nước. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo công ăn việc làm cho người lao động; góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm bớt sự giàu nghèo; hỗ trợ sự phát triển cho các doanh nghiệp lớn. Với một số lượng đông đảo, chiếm 96% tổng số doanh nghiệp của cả nước đã tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao động trong các doanh nghiệp, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phổ Yên là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, với đa phần dân cư sống ở nông thôn, quanh năm họ chỉ biết 2 đến mảnh vườn thửa ruộng là chính, với trình độ kỹ thuật sản xuất còn nhiều hạn chế. Cùng với sự phát triển của dân số ngày một đông đã làm cho quỹ đất ngày càng hạn hẹp, chính điều này đã làm dư thừa một lượng lớn lao động. Việc phát triển các DNN&V sẽ giải quyết được phần nào nỗi bức xúc về việc làm ngày một gia tăng trên địa bàn huyện, nhằm hạn chế được một số lượng lớn lao động đang rời bỏ quê hương để đi các tỉnh khác kiếm sống. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên đang hoạt động với quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém; hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp. Việc yếu kém trong tổ chức quản lý do năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, do thiếu vốn, thiếu thông tin về thị trường,... nên chưa tạo ra một hướng đi cụ thể để tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai. Việc tìm ra phương hướng và giải pháp nhằm phát triển DNN&V cả về số lượng và chất lượng ở huyện Phổ Yên là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của huyện. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đưa ra định hướng và giải pháp khả thi nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần phát triển kinh tế của huyện Phổ Yên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn, đánh giá tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của nó trong quá trình phát triển nông thôn. - Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn. 3 - Đánh giá hiện trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Phổ Yên và vai trò của chúng trong sự phát triển KT - XH của huyện. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu vấn đề về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu tại địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu của đề tài được thực hiện với số liệu nghiên cứu của 3 năm 2008 - 2010. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo cung cấp một cách nhìn tổng quát về tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn. 5. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. - Chương 2: Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Nói đến DNN&V là nói đến cách phân loại DN dựa trên độ lớn hay quy mô của DN. Việc phân loại DNN&V phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô DN, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNN&V giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô DN và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Trong số các khái niệm về DNN&V hiện nay ở nước ta thì khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này phát biểu như sau: “DNN&V ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn và tài sản hoặc số lao động phù hợp với qui định của Chính phủ” Theo khái niệm này thì DNN&V ở Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: - Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. - Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp. - Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt động theo luật hợp tác xã. 5 - Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ). Theo nghị định 90 của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì định nghĩa về DNN&V như sau: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” b. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa * Tiêu chí định tính: Không có tiêu thức thống nhất để phân loại DNN&V cho tất cả các nước vì điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước khác nhau, và ngay trong một nước, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, vùng lãnh thổ. Những tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các DNN&V như: chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định được trong thực tế. Do đó, các tiêu chí này thường làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. * Tiêu chí định lượng: Nhiều tiêu chí định lượng có thể sử dụng các tiêu chí như: số lao động làm việc, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. - Tài sản (hay vốn) có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. - Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm. Phân tích số liệu của hơn 22 quốc gia, nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả các nước phát triển, đang phát triển, các nước đang chuyển đổi nền kinh tế cho thấy: chỉ tiêu về lao động được sử dụng 21 lượt, chỉ tiêu về tài sản và 6 vốn được sử dụng 7 lượt, chỉ tiêu về doanh thu được sử dụng 5 lượt. Một loạt quốc gia chỉ sử dụng duy nhất mỗi chỉ tiêu về số lượng lao động. Tuy rằng định lượng về lao động cho các ngành cũng rất khác nhau nhưng thường là tỷ lệ thuận với trình độ phát triển. Nước có trình độ phát triển cao nhất là Mỹ, số lao động theo theo tiêu chí về DNN&V cũng lớn nhất dưới 800 người và được áp dụng cho tất cả các ngành. Ngành nào có trình độ phát triển cao hơn, ngành đó có tiêu chí lao động đối với DNN&V cũng cao hơn, chẳng hạn ngành chế tác, công nghiệp, xây dựng... Cuộc tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp của nước ta đến thời điểm 1/7/1995, DN có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 70,3%, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng chiếm17,5%. Cả nước có 23708 doanh nghiệp thì trong đó có 87,8% thuộc loại hình DNN&V (dựa vào tiêu chí vốn và lao động). Tính riêng về tiêu chí vốn, DNN&V chiếm 99,6% trong tổng số doanh nghiệp tư nhân, chiếm 97,4% trong số các hợp tác xã và công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 42,4% trong tổng số các công ty cổ phần và chiếm 68,9% trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều tổ chức tài chính phi chính thức (không có chức năng thực thi các chính sách của Nhà nước) sử dụng các tiêu thức khác nhau hay phân loại DNN&V để xác định chính sách ưu tiên. Chẳng hạn: Các đơn vị xếp loại - Dự án VIE/US/95/004 hộ trợ các DNN&V ở Việt Nam do UNIDO tài trợ - Quỹ hỗ trợ DNN&V thuộc chương trình VN EU - Ngân hàng Công thương Việt Nam (để thực hiện các hoạt động vay tín dụng) - Theo quy định của Chính Phủ tại công văn số 681/CP. Số lao động Dưới 200 lao động Vốn Dưới 0,4 triệu USD Từ 10 đến 500 người Gần 700 triệu đến 4,5 tỷ đồng Từ 500 - 1000 người Từ 5 - 10 tỷ đồng Dưới 200 người Dưới 5 tỷ đồng 7 c. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Sự phân loại doanh nghiệp theo qui mô lớn, vừa, nhỏ chỉ mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: Trình độ càng cao thì trị số các tiêu trí càng tăng lên. Do vậy với các nước phát triển, đang phát triển, chậm phát triển thì chỉ số về số lượng lao động vốn để phân loại doanh nghiệp là rất khác nhau. Chẳng hạn ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và 1 triệu USD tiền vốn là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn doanh nghiệp có qui mô như vậy ở Thái Lan lại là doanh nghiêp lớn. Cùng với trình độ phát triển kinh tế của một nước thì tính chất, ngành nghề cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đặc điểm của ngành nghề có những ngành sử dụng nhiều lao động (như dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn (như hoá chất, điện). Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các ngành khác nhau. Trên thực tế ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Chẳng hạn các ngành sản xuất chỉ số thường cao hơn. Việc căn cứ tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tuỳ thuộc vào vùng lãnh thổ. Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và qui mô doanh ngiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn một doanh nghiệp ở thành phố được coi là nhỏ nhưng ở vùng núi và nông thôn nó lại là lớn. Không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố kể trên mà việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phụ thuộc vào tính lịch sử. Một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn nhưng qua thời gian hiện tại và tương lai nó chỉ được coi là vừa thậm chí là nhỏ. Ở Đài Loan năm 1997 trong ngành công nghiệp doanh nghiệp có quy mô dưới 130000 USD (5 triệu đô la Đài Loan) là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khi năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD (40 triệu đô la Đài Loan). 8 Và cuối cùng việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải chú ý tới mục đích phân loại. Chẳng hạn khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục đích phân loại để hỗ trợ các doanh nghiệp mới ra đời sẽ khác với doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại với mục đích là giảm thuế với các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiện đại và không gây ô nhiễm môi trường. Nếu gọi Ia, Ib, Id là tương ứng các hệ số vùng, ngành, và hệ số phát triển quy mô của doanh nghiệp. Sa: Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa chung trong một nước F(Sba): Quy mô doanh nghiệp thuộc một ngành trên địa bàn cụ thể thì: F (Sba) = Ia x Ib x Sa Id Ở Việt nam trước đây khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được sử dụng để phân loại doanh nghiệp Nhà nước với mục đích xác định mức cấp phát trong cơ chế bao cấp và định mức lương cho các giám đốc doanh nghiệp: Doanh nghiệp I, Doanh nghiệp loại II, doanh nghiệp loại III Tiêu chí phân loại chủ yếu là lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung ương - Địa phương. Theo văn bản pháp lý năm 1993 thì việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo 3 hạng (Hạng đặc biệt, hạng I, II,III, IV) dựa trên hai nhóm yếu tố là độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm 8 tiêu chí: Vốn sản xuất kinh doanh, trình độ lao động và công nghệ, phạm vi hoạt động, số lượng lao động thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Lợi nhuận thực hiện, doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên vốn. Cách phân loại này phức tạp vì sử dụng nhiều tiêu chí và chưa tính đến tính chất đặc thù của từng ngành nghề và từng địa phương. Mặt khác đối tượng phân loại là nhằm phục vụ cho việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Nhà nước làm căn cứ để xếp lương chứ không phục vụ cho định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển. 9 Nhằm định hướng hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ở một số địa phương, các cơ quan chức năng đã đưa ra các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng công thương Việt Nam coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người và giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng số dư vốn lao động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Ở thành phố Hồ Chí Minh những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, lao động trên 100 người và doanh thu hàng tháng dưới 10 tỷ đồng là các doanh nghiệp vừa còn dưới giới hạn trên là các doanh nghiệp nhỏ. Ở Đồng Nai những doanh nghiệp có doanh thu dưới 100 tỷ đồng một năm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một số nhà nghiên cứu cho rằng cần phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và số lao động từ 100 người đến 500 người là doanh nghiệp vừa. Trong thương mại và dịch vụ doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có số vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng và có từ 50 đến 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các tiêu chí phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển điều kiện và mục đích phân loại của mỗi nước và nhiều điểm khác nhau tuy vậy vẫn có một số điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển để thực hiện các mục đích như: huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, Đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của xã hội, Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm việc làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cư, Giảm bớt dòng người đổ ra thành phố tăng sự năng động hiệu quả của nền 10 kinh tế giảm đến mức tối đa rủi ro trong kinh doanh, số lượng và chủng loại hàng hoá, hình thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn. Để xác định tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam một cách phù hợp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước ta là một nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực quản lý hạn chế, thị trường còn thiếu, chưa có thước đo quy mô doanh nghiệp một cách đích thực. Ngoài ra cần tính đến các yếu tố khác tác động tới việc phân loại như: Mục đích phân loại, Tính chất ngành nghề, Địa bàn. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hai tiêu chí là lao động thưòng xuyên và vốn sản xuất là hợp lý vì các tiêu chí này có tính phổ dụng tính bao quát và tính sát thực. Tính phổ dụng thể hiện ở chỗ, tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này, Tính bao quát của các tiêu chí này được thể hiên ở chỗ có thể xác định hai tiêu chí này ở mọi cấp độ: Toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Tính sát thực thể hiện ở chỗ trong điều kiện của Việt Nam đây là hai tiêu chí có thể các định tương đối chính xác trị số của chúng. Tuy vậy hai tiêu chí này chỉ mới thể hiện được quy mô đầu vào mà chưa phản ánh được kết quả tổng hợp thông qua kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào các tiêu chí khác để phân loại như doanh thu, vốn pháp định, vốn cố định, vốn lưu động, lợi nhuận đều hạn chế vì rất khó xác định hoặc số liệu khác chuẩn xác. Tiêu chí doanh thu (Hoặc giá trị gia tăng) có nhiều ý nghĩa vì nó phản ánh quy mô doanh nghiệp qua kết quả hoạt động của nó (Gắn với hiệu quả). Nhưng trong điều kiện của Việt Nam tiêu chí này rất khó xác định và khó có số liệu chuẩn xác (Chẳng hạn do việc giấu doanh thu để trốn thuế hoặc do trình độ hạch toán của doanh nghiệp còn thấp). Các tiêu chí khác như vốn pháp định, vốn cố định hay số dư vốn lưu động không phản ánh đầy đủ và thực chất quy mô của doanh nghiệp trong các ngành khác 11 nhau, Chẳng hạn vốn pháp định thường khác xa vốn thực tế và chỉ mang tính hình thức. Vốn cố định có sự khác biệt lớn trong các ngành sản xuất thương mại. Vốn lưu động cũng khác biệt rất lớn giữa các lĩnh vực ngành nghề. Về lĩnh vực ngành, cần phân biệt hai lĩnh vực chính là sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cần chú ý là việc phân loại theo hai nhóm ngành như vậy vẫn còn chung chung chưa phản ánh hết đặc thù ngành nghề. Chẳng hạn trong các ngành sản xuất công nghiệp thì tính chất và mức độ sử dụng vốn lao động và doanh thu làm căn cứ để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất khác nhau. Để đạt tới mức độ chuẩn xác hơn cần phân loại theo ngành hẹp hơn trên đặc tính sử dụng lao động, vốn của các ngành và đặc điểm của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy cần tính toán các hệ số: F (Sba) = Ia x Ib x Sa Id Như vậy quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định hợp lý nhất cho toàn bộ nền kinh tế là: Trong công nghiệp: Vốn sản xuất dưới 5 tỷ đồng lao động dưới 300 lao động trong đó có dưới 1 tỷ đồng và dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ. Trong thương mại, dịch vụ: Vốn sản xuất dưới 2 tỷ đồng và dưới 100 người là doanh nghiệp vừa còn doanh nghiệp có dưới 1 tỷ đồng tiền vốn và số lao động dưới 30 người là doanh nghiệp nhỏ. 1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Đặc điểm của các DNN&V có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và việc hoạch định chính sách đối với các DN này. Đặc điểm của các DNN&V hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ những điều kiện lịch sử xa xưa cũng như do mô hình kinh tế cũ tác động rất lớn đến sự phát triển của chúng ta. Dưới đây là một số đặc điểm cần tính đến trong việc hoạch định chính sách: + Sự phát triển của DNN&V ở Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng trầm: trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây, các DNN&V 12 thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa được khuyến khích phát triển. Nhà nước lập nên một hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước từ TW đến địa phương nhưng phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước này hoạt động không có hiệu quả. Sau khi chuyển đổi cơ chế, số DNN&V ngoài quốc doanh đang tăng lên nhanh chóng trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nước lại giảm mạnh do chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo nghị quyết TW 3 (khoá IX). + Việt Nam là một nước kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến do đó các doanh nghiệp quy mô nhỏ có diện rộng và phổ cập. + Về hình thức DN, bao gồm các loại hình: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ gia đình. Trong đó tỷ trọng các DNN&V trong các thành phần kinh tế là: doanh nghiệp Nhà nước là 65,9%, doanh ngiệp tư nhân là 99,6%, công ty trách nhiệm hữu hạn là 94,7%, công ty cổ phần là 42,4%, hợp tác xã là 97,4%. + Trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu dẫn đến chi phí ngày càng cao trong khi chất lượng sản phẩm và năng suất lao động thấp, hạn chế rất lớn đến tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu kiến thức quản trị kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức pháp luật. + Các DNN&V phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các địa phương và các ngành nghề truyền thống. Xu hướng hiện nay tập trung vào các ngành cần ít vốn, có thời gian thu hồi vốn đầu tư nhanh như thương mại hay dịch vụ. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn 1.1.2.1. Về kinh tế a. Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông thôn: Đảng ta chủ trương thực hiện CNH - HĐH đất nước mà trọng tâm là CNH - HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, với mạng lưới rộng khắp và 13 truyền thống, gắn bó với nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn, DNN&V là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH. Theo đó hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển, các làng nghề truyền thống sẽ được hiện đại hoá. Các DNN&V ở khu vực nông thôn đã thu hút lượng vốn đáng kể của dân cư, đưa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khác phục một nghịch lý đã tồn tại trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi lượng vốn trong dân cư còn nhiều khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác. Tuy lượng vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhưng nhờ số lượng DNN&V khá lớn nên tổng lượng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên. Tổng sản phẩm trong nước mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa mang lại khoảng 26%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khi vực kinh tế Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 40%. Năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện được chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan trọng trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá. b. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động: Sự phát triển của các DNN&V trong nền kinh tế có tác động tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng cao hàm lượng giá trị nông sản hàng hoá. Các DNN&V thông qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trường mà các DN lớn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất