ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THU HÀ
HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THU HÀ
HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2018
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8 22 90 13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Thị Hải Yến
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.
Thái nguyên, tháng 08 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn thạc sĩ, trước tiên, tôi
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất của mình đến các thầy cô giáo trong
khoa Lịch sử - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nghiêm Thị Hải Yến - người đã trực
tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Hội Khuyến học Tỉnh Quảng Ninh, Hội Khuyến học thành phố
Hạ Long, Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Hạ Long, Thư viện tỉnh Quảng Ninh
và các sở ban ngành liên quan đã tích cực giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin
cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đã khích lệ, động viên giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học của tôi, nên
không khỏi có những hạn chế, do đó tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH ............. v
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ........................................... 5
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 5
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 6
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 7
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ SỰ THÀNH
LẬP HỘI KHUYẾN HỌC ......................................................................................... 8
1.1. Vài nét về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ................................................... 8
1.2. Quá trình thành lập Hội Khuyến học thành phố Hạ Long ................................... 13
1.2.1.Cơ sở hình thành Hội khuyến học ..................................................................... 13
1.2.2. Hội khuyến học thành phố Hạ Long ................................................................. 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 29
Chương 2: HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ
LONG TỈNH QUẢNG NINH (2004 - 2018) ........................................................... 30
2.1. Chủ trương, nhiệm vụ và kế hoạch hành động của Hội khuyến học thành phố
Hạ Long giai đoạn 2004 - 2018 .................................................................................. 30
2.2. Hoạt động khuyến học ở các phường, tổ nhân dân trên địa bàn thành phố Hạ
Long ............................................................................................................................ 37
2.3. Hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp và các trường học ...... 51
2.4. Hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng tiến tới xây dựng xã hội học
tập ............................................................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 70
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 71
3.1. Vai trò của Hội Khuyến học đối với phát triển của thành phố Hạ Long ............. 71
3.1.1. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của thành phố Hạ Long ................................... 71
3.1.2. Phát hiện, bồi dưỡng nhân lực, nhân tài phục vụ cho công cuộc đổi mới của
thành phố, của đất nước .............................................................................................. 78
3.2. Những thành tựu và khó khăn trong quá trình hoạt động của Hội khuyến học
thành phố Hạ Long ..................................................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH
:
Ban chấp hành
DHHH
:
Dòng họ hiếu học
GD-ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GĐHH
:
Gia đình hiếu học
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
LĐ-TBXH
:
Lao động và thương binh xã hội
TH
:
Tiểu học
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TTGDTX
:
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ
:
Trung tâm học tập cộng đồng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHHT
:
Xã hội học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng nguồn quỹ Khuyến học thành phố Hạ Long từ năm 2010 -2015 ..... 34
Bảng 2.2. Thống kê số chi hội khuyến học, hội viên khuyến học ở TP Hạ Long ...... 38
Bảng 2.3: Số gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học TP Hạ Long (2007 - 2018) ......... 50
Bảng 3.1: Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế của thành phố Hạ
Long 2010-2018 ........................................................................................ 73
Bảng 3.2: Kết quả bồi dưỡng TTHTCĐ thành phố Hạ Long từ 2010-2015 ............. 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đất nước ngàn năm văn hiến. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống
hiếu học, đó là một truyền thống vô cùng quý báu được hun đúc qua hàng nghìn năm
lịch sử. Nhờ truyền thống ấy, mà trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, luôn xuất hiện
những hiền tài, những danh nhân kiệt xuất làm rạng rỡ non sông đất nước.
Trong lịch sử nước nhà, những người học rộng, tài cao luôn được tôn vinh và
coi trọng, được tạo điều kiện phát huy hết tài năng để phục vụ đất nước, các vương
triều phong kiến đã sớm nhận ra rằng, nhân tài luôn gắn với vận mệnh của quốc gia,
của dân tộc. Các đời vua hiền đã luôn tâm niệm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, là
nguồn gốc sự hưng thịnh của đất nước.
Từ ngày có Đảng, nhất là từ khi cách mạng tháng Tám thành công, chính quyền
về tay nhân dân, Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã chú trọng nâng cao dân trí, dân chủ,
dân sinh. Bác coi chống giặc dốt cũng khẩn thiết như chống đói, chống giặc ngoại xâm.
Trong suốt cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho dân tộc, trước lúc đi xa Bác Hồ chỉ
có một ham muốn “Ham muốn tột bậc là nước nhà được hoàn toàn độc lập, dân tộc
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
Bác mong muốn “Dân tộc ta là một dân tộc thông thái”. Trong Thư gửi học sinh trong
ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tháng 9/1945,
Bác viết: “Non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là
nhờ một phần lớn công học tập của các em” [54, tr.33]. Bác gửi trọn niềm tin tương
lai đất nước gắn liền với sự học hành của thế hệ trẻ. Thể hiện niềm yêu mến, tin tưởng
vào khả năng và vai trò to lớn của các em trong công cuộc xây dựng đất nước giàu
mạnh. Sau này, bác lại nêu một triết lý sâu sắc hơn “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [39, tr.284].
Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, nhận thức sâu sắc tầm quan
trọng của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách đầu tư, khuyến khích, phát triển
giáo dục và đào tạo. Một trong những biện pháp được Đảng và Nhà nước quan tâm đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
là khuyến khích, động viên và tạo điều kiện phát triển rộng rãi hoạt động học tập cho
mọi người.
Nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, Quảng Ninh có vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh. Thành phố Hạ Long là trung tâm
chính trị, hành chính, kinh tế văn hóa của tỉnh, là vùng đất ẩn chứa nhiều tiềm năng
cho phát triển kinh tế - xã hội. Để khai thác những tiềm năng, có lợi thế riêng, nhanh
chóng hội nhập với các địa phương trên cả nước, các nước trong khu vực quốc tế, thành
phố Hạ Long cần có nguồn nhân lực có tri thức mang trong mình tình yêu quê hương,
đất nước nồng nàn hết lòng phấn đấu cho sự hùng cường của dân tộc.
Tỉnh Quảng Ninh đã và đang có nhiều chính sách đầu tư, quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục, không ngừng đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội
học tập. Thành phố Hạ Long đi đầu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hạ
Long đã trở thành điểm sáng, là nơi khởi phát những ý tưởng sáng tạo đột phá, luôn đi
đầu và đón trước những xu thế phát triển toàn cầu hiện nay.
Công tác Khuyến học là vấn đề quan trọng được thành phố Hạ Long quan tâm
đặc biệt và ưu tiên hàng đầu nhằm khuyến khích, động viên người tài giỏi, những người
có chí hướng, tâm huyết và có khả năng đẩy nhanh sự nghiệp phát triển quê hương. Là
động lực tạo nên thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, thế hệ kế thừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội theo con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta lựa chọn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, làm sáng rõ về quá trình hoạt động của Hội Khuyến
học thành phố Hạ Long từ năm 2004 đến năm 2018 là một việc làm cần thiết nhằm góp
phần cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo cho lịch sử địa phương. Qua đó, tác giả
muốn khẳng định vai trò của Hội Khuyến học trong nền giáo dục, kinh tế - xã hội của
thành phố, nhằm xây dựng Hạ Long đạt chuẩn tỉnh văn minh, hiện đại.
Với lý do, tôi quyết định chọn đề tài: “Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2004 đến năm 2018” để thực hiện luận văn Thạc sĩ Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu của mình, trước tiên tôi đã tiến hành
khảo cứu các công trình khoa học đã được công bố liên quan trực tiếp đến nội dung và
hướng nghiên cứu của luận văn. Trên cơ sở tìm hiểu nguồn tài liệu, vấn đề khuyến học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
đã được một số tác giả nghiên cứu qua các bài viết. Trong đó kể đến các công trình sau:
Năm 1998, nhà xuất bản Khoa học xã hội, xuất bản cuốn sách, Việc đào tạo và
sử dụng quan lại triều Nguyễn từ 1802 đến 1804 của tác giả Lê Thị Thanh Hòa. Nội
dung cuốn sách đề cập về chính sách giáo dục và sử dụng người tài dưới triều Nguyễn.
Năm 2000, nhà xuất Văn hóa thông tin đã giới thiệu bạn đọc cuốn sách, Văn bia
Quốc Tử Giám do tác giả Đỗ Văn Ninh biên soạn, giới thiệu phần dịch của các văn bia
tiến sĩ còn được lưu giữ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội. Qua cuốn sách này,
ngoài thông tin về những người đỗ tiến sĩ, trạng nguyên, người đọc còn thấy được cách
thức khuyến khích, trọng dụng người tài trong lịch sử phong kiến.
Năm 2004, nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh đã in cuốn sách, Khuyến
học của tác giả Fukuzaoa Yukichi với nội dung về chính sách Khuyến học, cũng như
công tác xây dựng tổ chức khuyến học, vai trò, ý nghĩa của hoạt động này.
Năm 2006, nhà xuất bản Giáo dục giới thiệu bạn đọc cuốn sách, Lịch sử giáo
dục Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 của tác giả Nguyễn Đăng Tiến.
Nội dung cuốn sách cung cấp cho người đọc tình hình giáo dục nước nhà trước Cách
mạng, truyền thống hiếu học của dân tộc và khái quát đôi nét về hình thức khuyến khích
người hiền tài.
Năm 2006, nhà xuất bản Văn học in ấn cuốn sách Đại Việt sử ký toàn thư, phản
ánh lịch sử Nho học trong đó đề cập đến những hình thức Khuyến học, khuyến tài
nhưng chưa đi sâu.
Những tác phẩm của Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng và Nhà nước mang
tính định hướng việc khuyến khích, động viên học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân
dân không ngừng học tập.
Năm 1993, nhà xuất bản Lao động xã hội xuất bản cuốn sách, Quảng Ninh đất
và người của tác giả Nguyễn Hồng Quân chủ biên, đã có một phần giới thiệu về con
người Hạ Long hiếu học, kiên cường trong lịch sử.
Năm 2001, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xuất bản cuốn Địa chí Quảng
Ninh tập I, II, III. Có một phần giới thiệu về lĩnh vực giáo dục của tỉnh Quảng Ninh, đề
cập đến truyền thống hiếu học của nhân dân trong tỉnh.
Năm 2013, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn sách, Lịch sử Đảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
bộ thành phố Hạ Long 1930-2010. Cuốn sách có một mục giới thiệu về vùng đất con
người và truyền thống. Đây là công trình nghiên cứu lịch sử Đảng bộ nên lĩnh vực giáo
dục không được đề cập nhiều
Năm 2013, nhà xuất bản Xã hội đã xuất bản cuốn, Văn hóa Hạ Long trên vùng
đất Quảng Ninh do tác giả Trần Trọng Hà chủ biên. Nội dung cuốn sách khái quát sơ
lược về văn hóa giáo dục thành phố.
Báo Quảng Ninh từ năm 2004 đến 2018, số bài báo phản ánh về hoạt động Hội
Khuyến học có thể kể đến như:
“Chuyện một gia đình văn hóa kiểu mẫu” của nhà báo Hoàng Nhi đăng trên báo
Quảng Ninh hàng tuần số 285 (ngày 1/7/2007), tác giả giới thiệu gia đình bác Hà Quang
Hợp tổ 2, khu 8 phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long có đông con cháu, ai cũng ngoan
ngoãn, học giỏi, thành đạt.
“Điểm sáng phong trào Khuyến học khuyến tài” của tác giả Minh Thu đăng trên
báo Quảng Ninh hàng tuần số 7097 (ngày 28/10/2008), khẳng định vai trò của hoạt động
Khuyến học trong sự phát triển xã hội. Để lan tỏa phong trào, hội khuyến học đã đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động tham gia công tác khuyến học.
“Bí quyết từ Khuyến học” của tác giả Minh Hà đăng trên báo Quảng Ninh hàng
ngày số 8292 (ngày 12/9/2012), bài viết trình bày hoạt động khuyến học khuyến tài tại
trường Tiểu học Hạ Long, thành phố Hạ Long, có tác dụng thúc đẩy phong trào học
tập của các em học sinh.
“Niềm đam mê sáng tạo ở Chuyên Hạ Long” của tác giả Như Hoa đăng trên báo
Quảng Ninh hàng ngày số 8769 (ngày 4/4/2014), viết về sự say mê học tập, tự học,
nghiên cứu khoa học của các em học sinh trường Chuyên Hạ Long.
“Những gia đình hiếu học tiêu biểu” tác giả Lan Anh viết đăng trên báo Quảng
Ninh hàng ngày số 9384 (ngày 6/4/2016), giới thiệu một số gương điển hình gia đình
hiếu học, dù kinh tế khó khăn nhưng các gia đình quyết tâm nuôi con ăn học thành tài.
Tuy nhiên, trên cơ sở tìm hiểu về các công trình khoa học, các ấn phẩm đã được
công bố có nội dung liên quan đến vấn đề luận văn lựa chọn nghiên cứu, tôi thấy rằng:
Thứ nhất, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện về hoạt động khuyến học khuyến tài ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Thứ hai, số tài liệu tham khảo đã được in ấn, xuất bản không nhiều, nội dung tản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
mạn vì thế để hoàn thành luận văn, tác giả xác định khai thác chủ yếu tài liệu lưu trữ tại
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh và tài liệu điền dã do tác giả trực tiếp thực hiện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hội Khuyến học là tổ chức xã hội của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
- Về thời gian : Phạm vi nghiên cứu của đề tài trong thời gian 15 năm từ năm
2004 - 2018 trên địa bàn thành phố Hạ Long. Năm 2004 là mốc hội Khuyến học tỉnh
Quảng Ninh được thành lập.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nguyên nhân ra đời của hội khuyến học ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
- Hoạt động của hội khuyến học và xây dựng xã hội học tập từ năm 2004 đến
năm 2018.
- Vai trò của hội khuyến học thành phố Hạ Long đối với sự phát triển giáo dục,
kinh tế - xã hội
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Tài liệu thành văn: Các công trình khoa học như sách, báo, tạp chí, luận văn đã
được công bố liên quan đến nghiên cứu luận văn.
Tài liệu lưu trữ: Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX,
X, XI; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề xã hội hóa giáo dục
và các vấn đề liên quan đến khuyến học. Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của UBND
tỉnh Quảng Ninh, Ban Tuyên giáo tỉnh Quảng Ninh, được lưu trữ tại văn phòng Tỉnh
ủy.
Báo cáo tổng kết, hướng dẫn của UBND thành phố, phòng giáo dục và đào tạo
thành phố Hạ Long về hoạt động khuyến học lưu tại văn phòng Hội Khuyến học thành
phố.
Báo cáo về khuyến học và xây dựng xã hội học tập ở các phường, tổ, khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
phố, gia đình dòng họ trong thành phố Hạ Long lưu tại văn phòng Hội Khuyến học
thành phố.
Tư liệu điền dã: Kết quả thực địa và phỏng vấn nhân chứng thuộc Hội Khuyến
học tổ khu phố trên địa bàn thành phố Hạ Long.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn tác giả sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic,
là hai phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Phương pháp lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu về Hội Khuyến học thành phố
Hạ Long, tác giả đã sử dụng phương pháp lịch sử nhằm phân tích, đánh giá về hoạt
động của Hội Khuyến học thành phố theo logic thời gian.
Phương pháp logic: Tác giả nghiên cứu về hoạt động của Hội Khuyến học thành
phố Hạ Long từ năm 2004 đến năm 2018. Trên cơ sở phân tích thực tiễn dựa trên nguồn
tài liệu khoa học, tác giả khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất
phương hướng trong quá trình hoạt động và phát triển của Hội Khuyến học thành phố
Phương pháp điền dã:
Tác giả đã lập phiếu điều tra, lấy ý kiến của các thành viên thuộc thuộc Hội
Khuyến học thành phố để thấy được hoạt động hiệu quả các kế hoạch đã triển khai ở
Hội Khuyến học các cấp.
Thực hiện phỏng vấn nhân chứng.
Ngoài ra, tác giả còn kết hợp các phương pháp khác như: Phương pháp tổng hợp
và xử lý tài liệu thống kê, phương pháp phân tích để thấy được quá trình hình thành và
phát triển của hội khuyến học; Mối liên hệ giữa hội khuyến học với các ban ngành, đoàn
thể. Tìm ra vai trò của hoạt động khuyến học với sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong sự
phát triển xã hội ở thời kỳ đổi mới, để rút ra nhận xét, kết luận.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cụ thể về hoạt động
khuyến học của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là kênh thông tin đóng góp đề xuất những
giải pháp nhằm phát huy những thế mạnh của hội khuyến học khuyến tài phát triển
trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và tìm hiểu về lịch sử địa phương.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Khái quát về thành phố Hạ Long và sự thành lập Hội Khuyến học.
Chương 2. Hoạt động của Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
(2004 - 2018)
Chương 3. Nhận xét về Hội Khuyến học ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ SỰ THÀNH LẬP
HỘI KHUYẾN HỌC
1.1. Vài nét về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Thành phố Hạ Long là trung tâm tỉnh Quảng Ninh, có vi trí địa lý từ 20°40’ đến
21°02’ vĩ độ bắc và từ 106°55’ đến 107°13’kinh độ đông. Thành phố nằm gần hai đô
thị lớn nhất miền Bắc là thủ đô Hà Nội (165km), Hải Phòng (70 km). Phía đông Hạ
Long tiếp giáp thành phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp
huyện Hoành Bồ, phía nam là vịnh Hạ Long.
Người tiền sử đã xuất hiện trên Vịnh Hạ Long từ rất lâu. Qua nhiều năm khảo
cổ, các nhà nghiên cứu kết luận rằng trong suốt tiến trình sơ sử, ba nền văn hóa mang
tên Soi Nhụ - Cái Bèo - Hạ Long trên khu vực vịnh cho thấy vịnh Hạ Long và khu vực
lân cận một thời từng là cái nôi văn hóa của nhân loại.
Vùng đất trung tâm của thành phố ngày nay, xưa kia chỉ là một làng chài ven
biển với các hòn đảo nhỏ có những bụi gai đan xen vì vậy có tên cũ là Hòn Gai - hòn
đảo nhiều cây gai. Sau ngày thực dân Pháp chiếm đóng và mở mỏ khai thác than, phố
Hòn Gai hình thành, do một quan bang người Việt cai quản, nhưng thực quyền đều
nằm trong tay viên Đại úy người Pháp.
Ngày 19/7/1946, tạm lập tại tỉnh Quảng Yên một khu Đặc biệt gọi là Khu đặc
biệt Hòn Gai.
Tháng 3/1947, Trung ương quyết định hợp nhất Khu đặc biệt Hòn Gai với
Quảng Yên thành tỉnh Quảng Hồng.
Ngày 30/10/1963, hợp nhất tỉnh Hải Ninh và Khu Quảng Hồng, lấy tên là tỉnh
Quảng Ninh (theo Nghị quyết của Quốc hội khóa II, kỳ họp thứ 7)
Ngày 27/12/1993, thành lập thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh trên
cơ sở thị xã Hồng Gai. (theo Nghị định số 102/NĐ-CP của Chính phủ)
Thành phố Hạ Long có diện tích hơn 650 km², trong đó diện tích đất tự nhiên là
271,95 km². Địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực hình thành lâu
đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải
đảo. Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc chiếm 70% diện tích đất của thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh
cao nhất là 504m; vùng ven biển ở phía nam có quốc lộ 18A; vùng hải đảo là toàn bộ
vùng vịnh. Thành phố trải dài và chia làm hai khu vực chính: phía đông và phía tây
ngăn cách bởi eo biển Cửa Lục là cầu Bãi Cháy - một trong năm cây cầu dây văng một
mặt phẳng có khẩu độ lớn nhất thế giới. Bãi Cháy xưa cũng là một hòn đảo nay có
đường biển nối với các phường phía tây. Đảo Tuần Châu nằm trong Vịnh Hạ Long có
đông dân cư cũng đã có đường lối với đất liền. Phía đông thành phố là trung tâm chính
trị, hành chính, thương mại và công nghiệp khai thác than của tỉnh và thành phố. Phía
tây là trung tâm du lịch, dịch vụ; có khu công nghiệp đóng tàu, khu sản xuất vật liệu,
cảng biển với công suất lớn, hiện đại tầm cỡ quốc gia.
Hạ Long thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển, có hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,7 °C. Lượng mưa trung bình 1.832 mm, phân bố không đều
giữa mùa hè và mùa đông, lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 khoảng 350mm.
Do nằm trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo đá lớn, nhỏ bao bọc, nên ở đây ít chịu
ảnh hưởng của những cơn bão lớn, cấp lớn nhất có sức gió cấp 9-10.
Hạ Long còn nổi tiếng với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, đặc biệt là
than. Người dân Quảng Ninh ai cũng thuộc câu ca:
“Hồng Gai than lắm, cá nhiều
Bao nhiêu bể, núi, bấy nhiêu bạc vàng”
Tài nguyên rừng Vịnh Hạ Long phong phú, đa dạng gồm các loài ngập mặn, các
loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi
hoặc mọc ở hang hay khe đá. Trong đó có các loài thực vật đặc hữu, như thiên tuế, cọ,
khổ cử đại nhung, móng tai, ngũ gia bì, hài vệ nữ hoa vàng.
Thành phố Hạ Long nằm trong khu vực có trữ lượng than lớn nhất Việt Nam.
Các mỏ than phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc và Đông Bắc trên địa bàn phường
Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu và Hà Phong. Ngoài ra, than còn phân bố trên
địa bàn các phường Việt Hưng, Đại Yên, Cao Thắng. Tổng trữ lượng than hiện nay
ước tính khoảng 592 triệu tấn, trong đó 270 triệu tấn nằm ở vị trí thuận lợi cho khai
thác, chiếm khoảng một nửa trữ lượng than có vị trí tốt của Việt Nam [17, tr.18].
Ngoài than, thành phố Hạ Long còn có các nguồn khoáng sản khác, trong đó nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
nhất là đá vôi. Đá vôi phần lớn nằm trên các đảo và dưới dạng các nền đá mới với trữ
lượng khoảng 1,3 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở địa bàn phường Hà Phong và phường Đại
Yên. Hạ Long còn có trữ lượng đất sét khoảng 41,5 triệu m3 phân bố chủ yếu ở phường
Giếng Đáy và Hà Khẩu với chất lượng tốt dùng để sản xuất xi măng, gạch và ngói.
Các sông chính chảy qua địa phận thành phố có sông Diễn Vọng, Vũ Oai, Hốt,
Man, Trới và đều đổ vào vịnh Cửa Lục, rồi chảy ra Vịnh Hạ Long. Sông và suối ở đây
đều nhỏ, ngắn, lưu lượng nước không nhiều. Chế độ thủy triều của vùng biển Hạ Long,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ. Nhiệt độ nước biển ở lớp
bề mặt trung bình 18 °C đến 30,8°C, độ mặn nước biển trung bình 21,6%. Tài nguyên
nước của thành phố tập trung tại các khu vực hồ Yên Lập với tổng dung tích gần 110
triệu m3(thời điểm đo tháng 8/2010), hồ Khe Cá tại phường Hà Tu. Đây là nguồn cung
cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước sinh hoạt cho phía đông
thành phố là từ đập Diễn Vọng và hồ Hòa Bình, phía tây thành phố là đập Thác Nhòng
trên sông Trới. Ngoài ra, còn có các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố như Yết
Kiêu, Ao Cá - Kênh Đồng,…
Thành phố Hạ Long nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ Long, bao gồm 1.969 hòn đảo
lớn nhỏ với tổng diện tích 1.553 km2, từ trên cao nhìn xuống Vịnh Hạ Long như một
bức tranh thủy mạc khổng lồ vô cùng sống động. Đó là những tác phẩm tạo hình tuyệt
mỹ, tài hoa của tạo hóa, của thiên nhiên biến hàng ngàn đảo đá vô tri tĩnh lặng trở
thành những tác phẩm điêu khắc, hội họa hoàn mỹ với muôn hình dáng vẻ yêu kiều,
hùng vĩ, tiêu biểu như hòn Rồng, hòn Trống Mái…. Tiềm ẩn trong các đảo đá ấy là
những hang động tuyệt đẹp như động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ, động Sửng
Sốt…Đây thực sự là những lâu đài của tạo hóa giữa chốn trần gian được đại thi hào
dân tộc Nguyễn Trãi mệnh danh là “kỳ quan đất dựng giữa trời cao”. Vịnh Hạ Long
với các giá trị thẩm mỹ và địa chất toàn cầu, Hạ Long còn mang trong mình nhiều
danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa. Đây chính là nguồn tài nguyên quan
trọng để thành phố bên bờ di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới phát triển du lịch và
thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với thành phố biển xinh đẹp này.
Năm 1994, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới với các giá trị thẩm mỹ nổi bật mang tầm vóc quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Năm 2000, Vịnh Hạ Long lần thứ hai được công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới với các giá trị địa chất, địa mạo
Tháng 7 năm 2003, Vịnh Hạ Long được Câu lạc bộ Các vịnh đẹp nhất thế giới
xếp hạng là một trong 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới
Năm 2011, vịnh Hạ Long được bình chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên
mới của thế giới
Ngoài ra, theo nhiều nhà nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, Vịnh Hạ
Long chứa đựng nhiều giá trị sinh học, lịch sử văn hóa.
Với diện tích đất bãi triều lớn ở Cửa Lục và Yên Cư, khu vực quanh đảo Tuần
Châu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản, như tôm,
cá, ngọc trai, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, vịnh Hạ Long là một
vịnh kín với nhiều loài rắn biển, 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài
giáp xác, trong đó có nhiều loài mang giá trị kinh tế cao như cá thu, tôm, mực, ngọc
trai, bào ngư và hàu. Các rạn san hô trong vịnh cũng rất phong phú với 117 loại san hô
thuộc 40 họ và 12 nhóm khác nhau cùng sinh sống. Vì vậy, vùng biển ngoài khơi của
Vịnh Hạ Long là một trong 4 ngư truờng lớn của Việt Nam.
Ngoài Vịnh Hạ Long là tài nguyên du lịch quan trọng nhất, thành phố còn có
các nguồn tài nguyên văn hóa và du lịch khác. Ba tài sản văn hóa vật thể quan trọng
của thành phố Hạ Long là quần thể núi Bài Thơ, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn
và chùa Lôi Âm. Những tài sản văn hóa này được khách du lịch trong nước biết đến
rộng rãi.
Cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là: Công nghiệp - du lịch, Dịch vụ,
Thương mại, Nông - lâm nghiệp và hải sản. Khai thác than được xem một thế mạnh
của thành phố với nhiều mỏ lớn như Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo, lượng than
khai thác mỗi năm ước đạt trên 10 triệu tấn. Gắn liền với các mỏ là các nhà máy sàng
tuyển, cơ khí các xí nghiệp vận tải và bến cảng. Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp
đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm hải sản.
Thành phố Hạ Long là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ninh và
vùng Đông Bắc Tổ quốc với hệ thống giao thông đường bộ có chất lượng, hạ tầng kỹ
thuật tương đối đồng bộ, khá hoàn chỉnh, như: quốc lộ 18A đi Cẩm Phả, các huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -