VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Dương Văn Sao
2. TS. Trần Minh Yến
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Dũng
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………
i
Mục lục…………………………………………………………………
ii
Danh mục các chữ viết tắt ……………………………………………
iii
Danh mục các bảng, phụ lục……………………………………….…
iiii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ………….……………………
Lời cảm ơn……………………………………………………………
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………
3
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ……………………………………
3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ……………………………………
8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế …………
8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi vùng DTTS và MN …………
10
3. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………
16
4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu ……………………………
16
5. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………
19
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………
20
7. Những đóng góp của luận án ……………………………………………
21
8. Nguồn tư liệu của luận án ………………………………………………
22
9. Kết cấu của luận án ……………………………………………………
22
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG …………………
23
1.1. Lý luận về vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội…………………
23
1.1.1. Đầu tư ………………………………………………………………
23
1.1.2. Đầu tư phát triển ……………………………………………………
23
1.1.3. Một số lý thuyết đầu tư ……………………………………………
31
1.2. Lý luận về phát triển kinh tế - xã hội vùng …………………………
35
1.2.1. Khái niệm vùng, vùng KT-XH, vùng dân tộc thiểu và miền núi
35
1.2.2. Phát triển kinh tế xã hội vùng ………………………………………
37
1.2.3. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển vùng ……………………
38
1.3. Lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng …
42
1.3.1. Một số khái niệm về huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng…
42
1.3.2. Phân loại hình thức huy động vốn đầu tư ……………………………
43
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh huy động vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
phát triển KT-XH vùng……………………………………………………
47
1.3.4. Mối quan hệ giữa nguồn huy động vốn với đối tượng sử dụng vốn đầu
tư
1.3.5. Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng
49
1.4. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tư phát triển của một số nước
60
1.4.1. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tư phát triển của Hàn Quốc
60
1.4.2. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tư phát triển của Trung Quốc
61
1.4.3. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tư phát triển của một số nước
ASEAN
1.4.4. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tư phát triển của Việt
Nam
1.5. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng và chính sách phát
62
triển vùng của một số quốc gia …………………………………………
63
1.5.1. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng của một số quốc gia
63
52
62
1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển vùng của một số quốc gia 64
1.5.3. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng và chính sách phát
triển vùng của các nước có thể vận dụng vào Việt Nam …………………
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………...………
68
69
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TD VÀ MN PHÍA BẮC, TÂY NNGUYÊN …
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến huy
70
động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
70
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến
huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc ………
70
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến huy
động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên ………………
76
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010 …………..……………
84
2.2.1. Các chính sách có liên quan đến huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ………………………………
84
2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH……………………
86
2.2.2.1. Vốn đầu tư xã hội cho đầu tư phát triển KT-XH của cả nước và theo
vùng
2.2.2.2. Huy động theo nguồn vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và
86
MN phía Bắc, Tây Nguyên…………………………………..……………
87
2.2.2.3. Huy động vốn đầu tư cho các ngành kinh tế ……………………
99
2.2.3. Các tác động của vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên…………………………………………….………
101
2.3. Đánh giá chung ………………………………………………………
105
2.3.1. Kết quả đạt được……………………………………………………
105
2.3.2. Một số hạn chế……………………………………….………………
107
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế……………………………………………
110
2.4. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra đối với huy động vốn
đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ……
112
2.4.1. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH Vùng
112
2.4.2. Những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng
TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ……………….……………….
114
Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………...
116
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KT-XH
VÙNG TD và MN PHÍA BẮC, TÂY NGUYÊN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
118
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc,
Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020…………….……………………
118
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng TD và MN đến năm
2020
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên đến năm
2020
3.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN
118
phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020………………….……
122
120
3.2.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN phía
Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020……………………………….…………
122
3.2.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020………………………………………
129
3.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến 2020…………………
135
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư
phát
triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm
2020
3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn………………
135
3.3.3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ………………………
146
3.3.4. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KT-XH của các cấp
148
142
chính quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên…………..………
Tiểu kết chương 3
155
Kết luận ……………………………………………………………………
156
Kiến nghị…………………………………………………………………
160
Danh mục công trình của tác giả có liên quan đến đề tài nghiên cứu…
161
Phần danh mục tài liệu tham khảo ………………………….…………
162
Phụ lục của luận án………………………………………….……………
DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC
Danh mục Bảng
Bảng 2.1
trang
Tổng vốn đầu tư xã hội theo ngành kinh tế vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010
99
Bảng 3.1
Phương án phát triển theo vùng TD và MN phía Bắc đến năm 2020
119
Bảng 3.2
Phương án phát triển theo vùng Tây Nguyên đến năm 2020
121
Bảng 3.3
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng TD và MN phía
122
Bắc giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.4
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng Tây Nguyên giai
126
đoạn 2011-2020
Danh mục phụ lục
Phụ lục 01 Các chỉ tiêu tổng hợp KT-XH chủ yếu của cả nước giai đoạn 2001-
2
2010
Phụ lục 02 Vốn đầu tư phát triển KT-XH của cả nước giai đoạn 2001-2010
4
Phụ lục 03 Các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
giai đoạn 2001-2010
11
Phụ lục 04 Vốn đầu tư xã hội theo nguồn, ngành vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên giai đoạn 2001-2010
Phụ lục 05 Mối tương quan giữa đầu tư của cả nước và Vùng giai đoạn 2001-
19
28
2010
Phụ lục 06 Phương án phát triển KT-XH và dự báo vốn đầu tư vùng TD và MN
39
phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020
Phụ lục 07 Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư vùng TD và MN
47
phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020
Phụ lục 08 Các Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
cho vùng DTTS và MN giai đoạn 2006-2012
Hình ảnh
Một số hình ảnh minh họa
51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Danh mục
Trang
Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế -xã hội vùng
42
Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư với đối tượng sự
51
dụng vốn đầu tư
Sơ đồ 1.3
Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển
52
kinh tế xã hội vùng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Danh mục
Biểu đồ 3.1
Trang
Cơ cấu huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011-2020
130
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Danh mục
Trang
Hình 2.1 Vốn đầu tư toàn xã hội của cả nước giai đoạn 2001-2010
87
Hình 2.2 Cơ cấu vốn đầu tư vùng TD và MN phía Bắc giai đoạn 2000-2010
88
Hình 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư vùng Tây Nguyên giai đoạn 2000-2010
89
Hình 2.4 Vốn ODA đầu tư vào vùng lãnh thổ giai đoạn 2006-2009
94
Hình 2.5 Vốn FDI đầu tư vào vùng lãnh thổ (1988 - 12/2009)
95
Hình 2.6 Vốn FDI được cấp giấy phép của cả nước và phân theo vùng
98
Hình 2.7 Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội so với GDP vùng TD và MN phía Bắc,
vùng Tây Nguyên và cả nước giai đoạn 2000-2010
Hình 2.8 Kim ngạch xuất khẩu vùng TD và MN phía Bắc giai đoạn
101
103
2000-2010
Hình 2.9 Kim ngạch xuất khẩu vùng Tây Nguyên giai đoạn 2000-2010
104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
ANQP
BQ
Bộ KH-ĐT
Bộ GD-ĐT
BTC
CN-XD
CS
CTCP
CNH, HĐH
CNXH
DTTS và MN
DNN & V
DNNN
DTTS
DNTN
DN
DV
ĐBSH
ĐBSCL
ĐH
ĐCS
ĐCĐC
ghh
gss
GTGT
HH & DV
HTTC
HS
HĐH
KH
KHH
KT - XH
KCN
MN
NCKH
NK
N-L-TS
Nxb
NHNN
NHTM
NHTMNN
NSNN
An ninh quốc phòng
Bình quân
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Tài chính
Công nghiệp – Xây dựng
Cộng sự
Công ty cổ phần
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Dân tộc thiểu số và miền núi
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhà nước
Dân tộc thiểu số
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học
Đảng cộng sản
Định canh, định cư
Giá hiện hành
Giá so sánh
Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa và dịch vụ
Hệ thống tài chính
Học sinh
Hiện đại hoá
Kế hoạch
Kế hoạch hóa
Kinh tế - xã hội
Khu công nghiệp
Miền núi
Nghiên cứu khoa học
Nhập khẩu
Nông – Lâm – Thủy sản
Nhà xuất bản
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mai Nhà nước
Ngân sách nhà nước
PGS.TS
PL
QSDĐ
SDD
SXKD
Tp
Tp.HCM
TTV
TTV
TCTK
TCTD
TS
TH
TTCN
tr
THCS
THPT
TW
TD và MN
UBND
UBDT
XHCN
XK
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Phụ lục
Quyền sử dụng đất
Suy dinh dưỡng
Sản xuất kinh doanh
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường vốn
Thị trường vốn
Tổng cục Thống kê
Tổ chức tín dụng
Tiến sỹ
Tiểu học
Tiểu thủ công nghiệp
Trang
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Trung du và Miền núi
Ủy ban nhân dân
Uỷ ban Dân tộc
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ASEAN
BOT
BT
BTO
FDI
GDP
GNP
HDI
IMF
ICOR
Association of southeast Asian Nations
Built – operation – Transfer
Built – Transfer
Built – Transfer – Operation
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Gross National Product
Human Development Index
International Monetary Fund
Incremental Capital Output Ratio
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
Xây dựng – Chuyên giao
Xây dựng – Chuyên giao - Vận hành
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm quốc dân
Chỉ số phát triển con người
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hệ số gia tăng vốn trên sản lượng cận
biên
LDCs
Less Developed Countries
Official Development Assistance
Official Development Funding
Public Private Partner
Nước đang phát triển
ODA
ODF
PPP
R&D
TFP
WTO
Research and Development
Total Factor Productivity
World Trade Organisation
Vốn viện trợ phát triển chính thức
Vốn tài trợ phát triển chính thức
Mô hình hợp tác công tư
Nghiên cứu và triển khai
Năng xuất nhân tố tổng hợp
Tổ chức Thương mại Thế giới
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Huy động
vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt
Nam giai đoạn 2010-2020”, Tôi xin chân thành cảm ơn:
Phó giáo sư, Tiến sĩ Dương Văn Sao, Tiến sĩ Trần Minh Yến, những
người trực tiếp hướng dẫn, đóng góp các ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá
trình làm luận án.
Các giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học, các đồng chí Lãnh đạo cơ quan Ủy
ban Dân tộc, cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại Trường Cán bộ
dân tộc và Ủy ban Dân tộc đã tận tình giúp đỡ về mặt chuyên môn, các tư liệu
nghiên cứu, tạo điều kiện về thời gian, lịch công tác để tôi hoàn thành chương
trình đào tạo nghiên cứu sinh và hoàn thành bản luận án này.
Viện Kinh tế Việt Nam, Khoa Kinh tế học, Học viện Khoa học xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giúp tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành các thủ tục của khóa đào tạo nghiên cứu sinh.
Gia đình, bạn bè và người thân đã khích lệ, động viên, hỗ trợ, tạo các
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Dũng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 53 DTTS chiếm
khoảng 14,3% dân số cả nước, đồng bào cư trú chủ yếu ở 52 tỉnh, thành phố.
Địa bàn dân tộc, miền núi nước ta chiếm ¾ diện tích, là vùng có nhiều tiềm
năng và lợi thế về nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa
khẩu và môi trường sinh thái của cả nước.
Trong thời kỳ kháng chiến, địa bàn vùng DTTS và MN là chỗ dựa vững
chắc, hậu phương lớn để xây dựng lực lượng cách mạng làm nên các chiến thắng
vẻ vang của dân tộc, đồng bào DTTS có truyền thống yêu nước, luôn tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
Trong thời kỳ hiện nay, địa bàn vùng DTTS và MN chủ yếu nằm trải dọc
biên giới nối liền nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Căm Pu Chia, là vùng
“phên dậu của tổ quốc”, là hàng rào vững chắc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước ta, vì thế nó có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, KT-XH,
ANQP. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách đầu tư vào vùng DTTS và MN. Nhờ đó, đời sống
vật chất và tinh thần đồng bào các DTTS và MN nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng đăc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi và dần được cải thiện, tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể; hạ tầng KT-XH được tăng cường đầu tư; lĩnh vực giáo dục
và đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
ngày càng tốt hơn; bản sắc văn hóa các dân tộc được quan tâm bảo tồn và phát
triển; ANQP, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thành tựu trên đây đã thể
hiện đường lối nhất quán và sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị và sự chung tay góp sức của nhân dân cả nước đối với sự nghiệp
phát triển KT-XH vùng DTTS và
MN.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vùng DTTS và MN KTXH vẫn còn chậm phát triển, khoảng cách chênh lệch còn lớn so với các vùng
2
khác trong cả nước, đời sống đồng bào DTTS còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo cao, nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên cao gấp
1,5 đến
2 lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả nước, mức hưởng thụ các tiến bộ xã hội và
mức sống của đồng bào DTTS ngày càng doãng xa so với mặt bằng chung của
cả nước; chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực rất thấp, phần lớn người trong
độ tuổi lao động chưa được đào tạo, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở năng
lực, trình độ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới; công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc còn hạn chế; kết
cấu hạ tầng không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phát triển; các thế lực thù
địch luôn lợi dụng, kích động, chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc,
tiềm ẩn nhiều bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của hạn chế nêu trên đó là: thiếu
vốn cho đầu tư phát triển, nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên, vấn
đề này đang trở thành lực cản rất lớn cho phát triển KT-XH của Vùng. Với
mong muốn góp một phần công sức vào việc tìm ra một số giải pháp huy động
mọi nguồn vốn của nền kinh tế, trong điều kiện khan hiếm nguồn lực, nhằm
tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển KT-XH và tạo thêm thực lực cho kinh
tế Nhà nước, giúp Chính phủ, ngành, địa phương thực hiện việc quản lý, phân
bổ, điều tiết vốn đầu tư vào ngành, lĩnh vực, vùng theo định hướng chiến lược
và mục tiêu phát triển KT-XH đất nước nói chung, vùng DTTS và MN nói
riêng. Vấn đề nêu trên, không phải là trăn trở của riêng tôi, mà là mối quan tâm
chung của các nhà khoa học, quản lý, các cấp, các ngành từ TW đến địa
phương, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tối đa các nguồn
lực đầu tư phát triển KT-XH vùng DTTS và MN nói chung, vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng, nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của Vùng
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong nghiên cứu “Huy động vốn
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt
3
Nam giai đoạn 2010 - 2020”, Tác giả lựa chọn địa bàn nghiên cứu “Huy động
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020”, bởi vì, đây là hai vùng đặc trưng
nhất vùng DTTS và MN của Việt Nam để làm luận án tiến sĩ kinh tế chuyên
ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khi bàn về vốn, đầu tư, vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư nhiều nhà kinh
tế học đã giành nhiều công sức nghiên cứu và đi đến kết luận quan trọng. Xin
tóm tắt một số công trình nghiên cứu như sau:
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư, chính là phần tiết kiệm
hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này được các nhà kinh tế học
chứng minh:
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã khẳng định: “Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho
quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có
tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” [2].
Sang thể kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền KT-XH, về các vấn đề liên quan trực tiếp đến tích
lũy và huy động tích luỹ (huy động vốn) cho đầu tư phát triển; trong tác phẩm
“Tư bản”, theo C. Mác: tích luỹ là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Để thực
hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng cường các yếu tố đầu vào, tức là phải thực
hiện đầu tư vốn.
Vậy, theo quan điểm của C. Mác, chúng ta thấy rằng: con đường cơ bản
và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực
hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực
4
cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản
xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Nhà kinh tế học hiện đại John Maynard Keynes, trong tác phẩm nổi
tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, ông đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng
Như vậy: Đầu tư = Tiết kiệm
Hay:
(I) = (c) [53, tr. 104].
Đây là nghiên cứu quan trọng cho chúng ta biết rõ mối quan hệ giữa đầu
tư và tiết kiệm; vậy, muốn tăng nguồn vốn đầu tư chúng ta phải có chính sách
tiêu dùng và chính sách tiết kiệm phù hợp.
Trong những năm gần đây vùng DTTS và MN đang được các tổ chức
quốc tế quan tâm nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo:
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã triển khai công trình nghiên cứu
Phân tích Xã hội Quốc gia dân tộc và phát triển ở Việt Nam [77] tập trung vào
vấn đề “Dân tộc và Phát triển ở Việt Nam”, tìm ra nguyên nhân của tình trạng
liên tục nghèo ở các DTTS. Nghiên cứu kết luận: “có 6 “trụ cột” bất lợi cụ thể
giúp lý giải vì sao các DTTS vẫn nghèo hơn so với dân tộc Kinh cùng sinh
sống trên cùng địa bàn. Sáu nhân tố cơ bản này bao gồm: trình độ giáo dục
thấp hơn; tính di chuyển kém hơn; ít tiếp cận các dịch vụ tài chính hơn; ít đất
sản xuất hơn; tiếp cận thị trường thấp hơn; và lối suy nghĩ rập khuôn cũng như
các rào cản văn hoá khác”. Ở phương diện tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài
chính đối với người DTTS nghiên cứu cho rằng: “tiếp cận tín dụng ở mức độ
và thời điểm thích hợp có thể giúp các hộ gia đình người DTTS tự thoát ra khỏi
5
cảnh nghèo với điều kiện có những lựa chọn đầu tư tốt và sử dụng đồng vốn
sáng suốt… Việc cấp tín dụng cho các vùng DTTS là rất cấp thiết bởi việc
thiếu tiếp cận nguồn tín dụng phù hợp có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng
phát triển sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế và đầu tư vào các lĩnh vực
mới, như thương mại và dịch vụ, của người DTTS…”. Từ đó khuyến nghị
chính sách dịch vụ tài chính các nội dung chủ yếu: “Cần có những chính sách
tín dụng cụ thể hướng tới người DTTS như một nhóm người đặc biệt. Người
DTTS cần những lựa chọn đa dạng hơn trong tiếp cận tín dụng. Các hộ gia
đình cần có được tiếp cận linh hoạt tới nhiều nguồn tín dụng. Cần áp dụng luật
lệ trong hoạt động cho vay tư nhân và thế chấp để bảo vệ những người dễ bị
tổn thương”... Nghiên cứu cho ta những gợi mở quan trọng là cần có chính
sách đặc thù về: giáo dục, đất sản xuất, dịch vụ tài chính, thị trường cho người
DTTS có điều kiện thuận lợi để phát triển và hội nhập chung với cộng đồng
các dân tộc, góp phần phát triển KT-XH vùng DTTS và MN ở Việt Nam.
Báo cáo phát triển Việt Nam 2009, Huy động và sử dụng vốn [76], do
Ngân hàng Thế giới thực hiện đã đánh giá một cách toàn diện toàn cảnh về huy
động và sử dụng vốn của Việt Nam giai đoạn 2001-2008, Phần I: nhu cầu và
tác động (nguồn vốn cho tăng trưởng, chuyển đổi và biến động), phần II: huy
động và sử dụng nguồn lực (thu nhập từ thuế, vốn nhà nước, cho vay chính
sách, tín dụng ngân hàng…) Phần III: chương trình cải cách chính sách, với
khuyến nghị: đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết để huy
động vốn một cách hiệu quả; duy trì mức tăng trưởng Việt Nam cần kiên trì hội
nhập nhằm thu hút nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài cho đầu tư phát triển KTXH. Mặt khác, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư là yếu tố quan trọng tác động đến
việc nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư. Nghiên cứu này là những gợi mở
quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách về huy động vốn và quản lý sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua
lại lẫn nhau, chúng ta không thể xem nhẹ công tác nào.
6
Cơ quan Liên Hợp quốc tại Việt Nam (Chương trình phát triển Liên Hợp
quốc), phối hợp với Ủy ban Dân tộc Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương
trình 135 – II [16], Báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng quan về thực trạng KT-XH
các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn của Việt Nam, kết quả đầu tư của
Chương trình 135-II đạt được so với mục tiêu đặt ra, trong đó xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển KT-XH còn có khoảng cách so với mục
tiêu đặt ra, nguyên nhân chỉ ra rằng nhu cầu vốn cho đầu tư lớn, nhưng nguồn
vốn thì hạn hẹp. Vấn đề đặt ra là cần có chính sách huy động vốn thích hợp với
việc ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình cụ thể nhằm từng bước
thúc đẩy KT-XH ngày càng phát triển; Nhìn lại quá khứ đối mặt thách thức
mới, Báo cáo đánh giá giữa kỳ Chương trình 135 – II giai đoạn 2006 – 2008
[17], trong nghiên cứu đã đề cập huy động nguồn lực tập trung đầu tư phát triển
KT- XH thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo cho những khu vực nghèo
nhất, nghĩa là các xã nghèo nhất ở huyện nghèo nhất (hiện nay có 85 huyện
nghèo) và các khuyến nghị: xây dựng các gói hỗ trợ phù hợp với các nhu cầu
như: dự án phát triển (SXKD, cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực); các
phương pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cơ
quan Nhà nước trong việc quản lý, phân bổ, điều hành ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển KT-XH vùng DTTS và MN.
Tổ chức Phát triển Quốc tế Anh (DFID) phối hợp với Viện Dân tộc, Ủy
ban Dân tộc với Nghiên cứu về định canh, định cư ở Việt Nam [125], kết quả của
nghiên cứu là đánh giá các dự án đầu tư cho công tác ĐCĐC về (di dãn dân; đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đầu tư hỗ trợ sản xuất…) tại vùng DTTS và MN Việt
Nam; bên cạnh đó nghiên cứu còn tập trung làm rõ mối quan hệ giữa ĐCĐC và
Chương trình
135 do hai chương trình này được hợp nhất và lưu ý một số khó khăn và điểm
yếu trong chính sách và thực hiện ĐCĐC trong khuôn khổ Chương trình 135;
đồng thời đưa ra các khuyến nghị về cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư và ưu
tiên đầu tư
7
cho phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, gìn giữ các giá trị văn hóa
truyền thống và ổn định đời sống cho đồng bào DTTS.
Đối với học giả nghiên cứu nước ngoài, trong công trình nghiên cứu:
Phát triển dân tộc thiểu số ở Việt Nam: một khía cạnh kinh tế - xã hội, của
Baulch và cộng sự (2002), đã nêu các tác động chính sách đầu tư của Chính
phủ đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo cho vùng DTTS và MN, với các
phát hiện trong nghiên cứu là các dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn nhưng sự
hưởng thụ chính sách của Nhà nước cũng có sự chênh lệch nhất định: Người
DTTS có ít vốn xã hội – giáo dục, y tế, và tiếp cận các dịch vụ xã hội – hơn so
với người kinh…sống trong một gia đình có chủ hộ thất học thì nguy cơ thiếu
ăn kinh niên gần như sẽ bị nhân lên gấp đôi [3]. Nghiên cứu đã gợi mở cho
chúng ta những thông tin bổ ích về công tác hoạch định chính sách, cũng như
tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ, cần chú ý đến yếu tố văn hóa của
từng dân tộc cũng như điều kiện KT-XH của từng vùng miền.
Từ nghiên cứu trên cho ta thấy:
Các vấn đề: Vốn, vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư, tiết kiệm, các nhân tố
xác định tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng, đây là vấn đề rất rộng, song bản thân
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra điều
đó.
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đầu tư
nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tư
quan trọng của bất cứ nền kinh tế nào. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn
nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc
gia đó có thể đầu tư ra nước ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Nghiên cứu về vùng DTTS và MN đã cung cấp thông tin cho các nhà tài
trợ, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách thấy rõ thực trạng, khó
khăn quan tâm hỗ trợ nhằm tăng cường hội nhập xã hội cho người DTTS, đi
đôi với đầu tư phát triển KT-XH vùng DTTS và MN ở Việt Nam.
8
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
Đi tìm lời giải cho bài toán tối ưu về huy động vốn đầu tư phát triển KTXH đang được đặt ra cấp bách cho nhiều nước đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng. Ở phạm vi nền kinh tế có thể chia ra các nhóm:
Các công trình nghiên cứu về đầu tư công: đây là vấn đề quan trọng
trong công cuộc tái cơ cấu đầu tư nằm trong chiến lược tái trúc nền kinh tế
nước ta hiện nay, đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [1],[39],
[48], [58], [62], [93], khi bàn về thực trạng đầu tư công các tác giả đều cho rằng:
đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí nguồn lực, hiệu quả thấp, cơ chế quản lý,
điều tiết, phân bổ nguồn lực đầu tư công nhiều bất cập…Đặt ra yêu cầu đổi mới
tái cơ cấu đầu tư công: (1) Tập trung đầu tư cho ngành, lĩnh vực trọng tâm,
trọng điểm có tính đột phá và lan tỏa; (2) Đầu tư nhiều cho phúc lợi (giáo dục, y
tế, nhà ở, an sinh xã hội); (3) Hoàn thiện hệ thống luật pháp và đổi mới cơ chế
quản lý công đầu tư công đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ, nhất quán
chiến lược phát triển quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế; (4) Gắn trách
nhiệm của lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương với các quyết định đầu tư và tăng
cường giám sát quá trình đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Về huy động vốn đầu tư phát triển: (1) Các nghiên cứu [12], [26], [38],
[56], [88], đều cho rằng: cần có chính sách tài chính theo từng kênh huy động
(NSNN, tín dụng, doanh nghiệp, dân cư, đầu tư FDI, ODA); (2) Về huy động
vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và dân cư cho đầu tư phát triển [40], [61],
[67], [71], [119] với các câu hỏi đặt ra: huy động sức dân bằng cách nào? Phải
thấy rõ tiềm năng, phải thông qua nhiều kênh, cần có chính sách khơi thông
các kênh huy động vốn (từ phát hành trái phiếu thông qua thị trường chứng
khoán, mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, mua bảo hiểm nhân thọ, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất - sẽ tạo tiền đề để dân thế
chấp vay vốn…); (3) Đổi mới về chính sách huy động vốn cho đầu tư phát
- Xem thêm -